Quán Nhỏ Vọng Hảo Quán

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi anhhoa22, 30/8/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ngũ thần sanh khắc

    * Ngũ thần sanh:

    - Huynh sanh Tử, Tử sanh Tài, Tài sanh Quỉ, Quỉ sanh Phụ, Phụ sanh Huynh.

    - Nguyên thần sanh Dụng thần, Dụng thần sanh Tiết thần, Tiết thần sanh Cừu thần, Cừu thần sanh Kỵ thần, Kỵ thần sanh Nguyên thần.

    * Ngũ thần khắc:

    - Huynh khắc Tài, Tài khắc Phụ, Phụ khắc Tử, Tử khắc Quỉ, Quỉ khắc Huynh.

    - Nguyên thần khắc Tiết thần, Tiết thần khắc Kỵ thần, Kỵ thần khắc Dụng thần, Dụng thần khắc Cừu thần, Cừu thần khắc Nguyên thần. (Học thuộc lòng Ngũ thần).

    Như chiếm quẻ cầu tài lấy Tài hào dụng thần, nguyên thần là Tử, Dụng thần là Tài, Tiết thần là Quỉ, Cừu thần là Phụ, Kỵ thần là Huynh. Trang quẻ rồi coi trong sáu hào, coi hào nào dụng thần hào đó, phải coi nhựt thần, nguyệt kiên là ngày tháng có khắc hào dụng thần không, có hào sanh dụng thần không. Coi trong quẻ sáu hào có hào nào động hay không, động mới đi sanh đi khắc đặng, không động khỏi lo cho hào dụng thần vậy, coi nhựt thần ngày đó có có xung hào nào không, nếu bị nhựt thần xung hào đó là ám động vậy, coi hào ám động sanh hay khắc hào dụng thần, như sanh dụng thần, mà bị nguyệt kiến khắc dụng thần là khắc xứ phùng sanh, như hào dụng thần động hóa tuyệt, kêu là tuyệt xứ phùng sanh vậy. như trong quẻ động hào xung nó, nó động hóa hiệp là xung trung phùng hiệp, là trước xấu sau tốt vậy, như hào động hiệp nó, nó động biến xung, kêu là hiệp xứ phùng xung, trước tốt sau xấu, trước thành sau bại
    [​IMG] [​IMG]
     
    DAINGOC68 and songhylammon like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Bài số 19.- LỤC THÚ (Sáu con thú)
    (Đọc thuộc lòng)
    Thanh Long thuộc Mộc, Châu Tước thuộc Hỏa, Câu Trận, Đằng Xà thuộc Thổ, Bạch Hổ thuộc Kim, Huyền Võ thuộc Thủy. Đọc như vầy: Giáp Ất Thanh Long, Bính Đinh Châu Tước, Mồ Câu Trận, Kỷ Đằng Xà, Canh Tân Bạch Hổ, Nhâm Quý Huyền Võ. Trang quẻ xong rồi như ngày hôm nay gặp ngày Tân Dậu ( tức ngày mồng 9 tháng 2 năm Mậu Thìn ) ( Dương lịch 1/3/2012 ) thì ghi Bạch Hổ tại hào sơ, Huyền Võ tại hào nhị, Thanh Long tại hào tam, Châu tước tại hào tứ, Câu Trận tại hào ngũ, Đằng Xà tại hào lục là an đủ sáu hào.
     
    DAINGOC68 and songhylammon like this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Vô vọng xích kinh

    Sáu hào của quẻ Dịch, mỗi một hào biến 20 lần thì trở về Bản cung, như vậy một quẻ Dịch gồm có 120 biến, các Dịch gia thời Hán gọi là Dịch Xích Kinh.

    Sau đây là quẻ Vô vọng xích kinh:

    Hào Sơ:


    1) Bản quái -- Vô vọng

    2) Nội sơ -- -- Ất Mùi -- [​IMG] -- Tuần thủ Giáp Ngọ

    3) Nội Nhị -- Tụng -- Mậu Thìn -- [​IMG]

    4) Nội tam -- Cấu -- Tân Dậu -- [​IMG]

    5) Ngoại tứ -- Tốn -- Tân Mùi -- [​IMG]

    6) Ngoại ngũ -- Cổ -- Bính Tý -- [​IMG]

    7) Ngoại thượng -- Thăng -- Quý Dậu -- [​IMG]

    8) Ngoại ngũ -- Tỉnh -- Mậu Tuất -- [​IMG]

    9) Ngoại tứ -- Đại quá -- Đinh Sửu -- [​IMG]

    10) Nội tam -- Khốn -- Mậu Ngọ -- [​IMG]

    11) Nội nhị -- Tụy -- Ất Tị -- [​IMG]

    12) Nội sơ -- Tùy -- Canh Tý -- [​IMG]

    13) Nội nhị -- Đoài -- Đinh Mão -- [​IMG]

    14) Nội tam -- Quải -- Giáp Thìn -- [​IMG]

    15) Ngoại tứ -- Nhu -- Mậu Thân -- [​IMG]

    16) Ngoại ngũ -- Thái -- Quý Hợi -- [​IMG]

    17) Ngoại thượng -- Đại súc -- [​IMG]

    18) Ngoại ngũ -- Tiểu súc -- Tân Tị -- [​IMG]

    19) Ngoại tứ -- Càn -- Nhâm Ngọ -- [​IMG]

    20) Nội tam -- Lý -- Đinh Sửu -- [​IMG]

    21) Bản quái -- Vô vọng -- Canh Dần -- [​IMG] -- Tuần thủ Giáp Thân

    Hào Nhị

    22) Nội nhị -- Lý -- Đinh Mão -- [​IMG]-- Tuần thủ Giáp Tý


    23) Nội sơ -- Tụng -- Mậu Dần -- [​IMG]


    24) Nội nhị -- Bĩ -- Ất Tị -- [​IMG]



    25) Nội tam -- Độn -- Bính Thân -- [​IMG]


    26) Ngoại tứ -- Tiệm -- Tân Mùi -- [​IMG]


    27) Ngoại ngũ -- Cấn -- Bính Tý -- [​IMG]


    28) Ngoại thượng -- Khiêm -- Quý Dậu -- [​IMG]


    29) Ngoại ngũ -- Kiển -- Mậu Tuất -- [​IMG]


    30) Ngoại tứ -- Hàm -- Đinh Hợi -- [​IMG]


    31) Nội tam -- Tụy -- Ất Mão -- [​IMG]


    32) Nội nhị -- Khốn -- Mậu Thìn -- [​IMG]


    33) Nội sơ -- Đoài -- Đinh Tị -- [​IMG]


    34) Nội nhị -- Tùy -- Canh Dần -- [​IMG]


    35) Nội tam -- Cách -- Kỷ Hợi -- [​IMG]

    36) Ngoại tứ -- Ký tế -- Mậu Thân -- [​IMG]


    37) Ngoại ngũ -- Minh di -- Quý Hợi -- [​IMG]



    38) Ngoại thượng -- Bí -- Bính Dần -- [​IMG]


    39) Ngoại ngũ -- Gia nhân -- Tân Tị -- [​IMG]


    40) Ngoại tứ -- Đồng nhân -- Nhâm Ngọ -- [​IMG]



    41) Bản cung -- Vô vọng -- Canh Thìn
    -- Tuần thủ Giáp Tuất


    Hào Tam

    42) Nội tam -- Đồng nhân -- Kỷ Hợi -- [​IMG] -- Tuần thủ Giáp Ngọ


    43) Nội nhị -- Càn -- Giáp Dần -- [​IMG]


    44) Nội sơ -- Cấu -- Tân Sửu -- [​IMG]


    45) Nội nhị -- Độn -- Bính Ngọ -- [​IMG]


    46) Nội tam -- Bĩ -- Ất Mão -- [​IMG]


    47) Ngoại tứ -- Quan -- Tân Mùi -- [​IMG]


    48) Ngoại ngũ -- Bác -- Bính Tý --
    [​IMG]


    49) Ngoại thượng -- Khôn -- Quý Dậu -- [​IMG]


    50) Ngoại ngũ -- Tỷ -- Mậu Tuất -- [​IMG]


    51) Ngoại tứ -- Tụy -- Đinh Hợi --
    [​IMG]


    52) Nội tam -- Hàm -- Bính Thân --
    [​IMG]


    53) Nội nhị -- Đại quá -- Tân Hợi --
    [​IMG]


    54) Nội sơ -- Quải -- Giáp Tý --
    [​IMG]


    55) Nội nhị -- Cách -- Kỷ Sửu --
    [​IMG]


    56) Nội tam -- Tùy -- Canh Thìn -- [​IMG]


    57) Ngoại tứ -- Truân -- Mậu Thân -- [​IMG]


    58) Ngoại ngũ -- Phục -- Quý Hợi --
    [​IMG]


    59) Ngoại thượng -- Di -- Bính Dần --
    [​IMG]


    60) Ngoại ngũ -- Ích -- Tân Tị -- [​IMG]


    61) Bản quái -- Vô vọng -- Nhâm Ngọ --
    [​IMG] -- Tuần thủ Giáp Tuất


    Hào Tứ

    62) Ngoại tứ -- Ích -- Tân Mùi -- [​IMG] -- Tuần thủ Giáp Tý



    63) Nội tam -- Gia nhân -- Kỷ Hợi -- [​IMG]


    64) Nội nhị -- Tiểu súc -- Giáp Dần -- [​IMG]


    65) Nội sơ -- Tốn -- Tân Sửu -- [​IMG]


    66) Nội nhị -- Tiệm -- Bính Ngọ -- [​IMG]


    67) Nội tam -- Quan -- Ất Mão -- [​IMG]


    68) Ngoại tứ -- Bĩ -- Nhâm Ngọ -- [​IMG]


    69) Ngoại ngũ -- Tấn -- Kỷ Mùi -- [​IMG]


    70) Ngoại thượng -- Dự -- Canh Tuất -- [​IMG]


    71) Ngoại ngũ -- Tụy -- Đinh Dậu --
    [​IMG]


    72) Ngoại tứ -- Tỷ -- Mậu Thân -- [​IMG]


    73) Nội tam -- Kiển -- Bính Thân -- [​IMG]


    74) Nội nhị -- Tỉnh -- Tân Hợi --
    [​IMG]


    75) Nội sơ -- Nhu -- Giáp Tý -- [​IMG]


    76) Nội nhị -- Ký tế -- Kỷ Sửu -- [​IMG]


    77) Nội tam -- Truân -- Canh Thìn -- [​IMG]


    78) Ngoại tứ -- Tùy -- Đinh Dậu -- [​IMG]


    79) Ngoại ngũ -- Chấn -- Canh Thân -- [​IMG]


    80) Ngoại thượng -- Phệ hạp -- Kỷ Tị -- [​IMG]



    81) Bản quái -- Vô vọng -- Nhâm Thân
    -- Tuần thủ Giáp Tý




    Hào Ngũ

    82) Ngoại ngũ -- Phệ hạp -- Kỷ Mùi -- [​IMG] -- Tuần thủ Giáp Dần
    83) Ngoại tứ -- Di -- Bính Tuất --
    [​IMG]


    84) Nội tam -- Bí -- Kỷ Hợi --
    [​IMG]


    85) Nội nhị -- Đại súc -- Giáp Dần --
    [​IMG]


    86) Nội sơ -- Cổ -- Tân Sửu -- [​IMG]



    87) Nội nhị -- Cấn -- Bính Ngọ -- [​IMG]


    88) Nội tam -- Bác -- Ất Mão --
    [​IMG]


    89) Ngoại tứ -- Tấn -- Kỷ Dậu -- [​IMG]


    90) Ngoại ngũ -- Bĩ -- Nhâm Ngọ -- [​IMG]


    91) Ngoại thượng -- Tụy -- Đinh Mùi --
    [​IMG]


    92) Ngoại ngũ -- Dự -- Canh Thân -- [​IMG]


    93) Ngoại tứ -- Khôn -- Quý Sửu -- [​IMG]


    94) Nội tam -- Khiêm -- Bính Thân -- [​IMG]


    95) Nội nhị -- Thăng -- Tân Hợi --
    [​IMG]


    96) Nội sơ -- Thái -- Giáp Tý -- [​IMG]


    97) Nội nhị -- Minh di -- Kỷ Sửu --
    [​IMG]


    98) Nội tam -- Phục -- Canh Thìn --
    [​IMG]


    99) Ngoại tứ -- Chấn -- Canh Ngọ -- [​IMG]


    100) Ngoại ngũ -- Tùy -- Đinh Dậu -- [​IMG]



    101) Bản quái -- Vô vọng -- Nhâm Tuất
    -- Tuần thủ Giáp Dần


    Hào Thượng

    102) Ngoại thượng -- Tùy -- Đinh Mùi -- [​IMG]-- Tuần thủ Giáp Thìn

    103) Ngoại ngũ -- Chấn -- Canh Thân -- [​IMG]


    104) Ngoại tứ -- Phục -- Quý Sửu --
    [​IMG]


    105) Nội tam -- Minh di -- Kỷ Hợi --
    [​IMG]


    106) Nội nhị -- Thái -- Giáp Dần -- [​IMG]


    107) Nội sơ -- Thăng -- Tân Sửu --
    [​IMG]


    108) Nội nhị -- Khiêm -- Bính Ngọ -- [​IMG]


    109) Nội tam -- Khôn -- Ất Mão -- [​IMG]


    110) Ngoại tứ -- Dự -- Canh Ngọ -- [​IMG]


    111) Ngoại ngũ -- Tụy -- Đinh Dậu --
    [​IMG]


    112) Ngoại thượng -- Bĩ -- Nhâm Tuất -- [​IMG]


    113) Ngoại ngũ -- Tấn -- Kỷ Mùi -- [​IMG]


    114) Ngoại tứ -- Bác -- Bính Tuất --
    [​IMG]


    115) Nội tam -- Cấn -- Bính Thân -- [​IMG]


    116) Nội nhị -- Cổ -- Tân Hợi -- [​IMG]


    117) Nội sơ -- Đại súc -- Giáp Tý --
    [​IMG]


    118) Nội nhị -- Bí -- Kỷ Sửu --
    [​IMG]


    119) Nội tam -- Di -- Canh Thìn --
    [​IMG]


    120) Ngoại tứ
    -- Phệ hạp -- Kỷ Dậu --
    [​IMG] -- Tuần thủ GiápThìn



    121) Bản quái -- Vô vọng -- Nhâm Thân
    -- Tuần thủ Giáp Tý





    Nhận xét về quẻ Vô vọng xích kinh:


    - Hào Sơ khởi biến tại can chi Ất Mùi
    - Hào Nhị khởi biến tại can chi Đinh Mão
    - Hào Tam khởi biến tại can chi Kỷ Hợi

    Như vậy, Nội quái có thiên can thuận tự Ất - Đinh - Kỷ, còn địa chi an tại tam hợp Hợi Mão Mùi.

    - Hào Tứ khởi biến tại can chi Tân Mùi
    - Hào Ngũ khởi biến tại can chi Kỷ Mùi
    - Hào Thượng khởi biến tại can chi Đinh Mùi

    Như vậy, khởi biến tại Ngoại quái đều xuất phát từ chi Mùi.

    Sáu hào của quẻ Vô vọng biến đến lần thứ 10 đều ngộ quẻ Tụy, cổ nhân cho rằng đây là một khái niệm cốt yếu của Dịch. Kết cấu 6 hào của quẻ Vô vọng xuay quanh quẻ Tụy, ví như tạo thành một "hố đen", hoặc nói rằng hình thành nên một đường "trục", hay nói là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, mà Cổ nhân cho rằng đó chính là "Đạo" của một quẻ.

    Toàn kinh 64 quẻ, ta biến hào Sơ và hào Thượng, thì sẽ biết được con đường hành dụng của 6 hào trong một quẻ. Nguyên lý này mang lại giá trị thực sự hữu ích.

    Tam hợp Hợi Mão Mùi, đặc biệt là chi Mùi, sẽ chịu ảnh hưởng từ quẻ Vô vọng. Từ đây ta có thể nội suy, xét về phương hướng đó là hướng Đông, Tây Nam, và Tây Bắc, hoặc là năm tháng ngày giờ Hợi Mão Mùi, hoặc những tuổi được nạp can chi trong quá trình 6 hào quẻ Vô vọng ứng biến.

     
    DAINGOC68 and songhylammon like this.
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    1. Ý tượng

    (Càn): Viên (tròn, đầy đủ), khởi thuỷ, nguyên thuỷ, hướng thượng, bản nguyên, doanh mãn (dư thừa), cao quảng (cao rộng), thuần chất, tinh hoa, hạch tâm (hạt nhân), kiên hằng, cường thịnh, cường chế, qui phạm, ân huệ, nhân đức, hưởng đạt, lão thành, chủ kiến, uy nghiêm, ngạo mạn, bá đạo.

    (Khôn): Nhu thuận, hư tĩnh, hậu tải, bình ổn, từ dục (mầm non), bao dung, nội hàm, khiêm nhường, bản phận, nhẫn nại, nhu nhược, ỷ lại, tiêu cực, trầm mặc, quả đoán, bỉ tiện (hèn hạ), chúng đa, trễ độn, xú lậu (xấu xí), hôn ám (tù mù), các sách (treo không được dùng), phục tàng.

    (Chấn): Phấn tiến, dũng khí, tích cực, quả đoán, hiển hiện, cấp bách, tự lập, thăng lên, cần miễn (chăm chỉ cố gắng), táo động (hành động nóng vội), khinh suất, thô thiển, sợ hão, kinh khủng, nhầm lẫn, mạnh tòng (theo một cách mù quáng), vọng động (hành động ngông), đa động, đả kích, khoa trương, hưng khởi.

    (Tốn): Thẩm thấu, rải rác, đuổi xa, bôn ba, tiến thoái, điều động, bận rộn, tin tức, mệnh lệnh, ban bố, che đậy, phụ hoạ, che giấu, phóng khoáng, phiền toái, trống rỗng, linh thiêng, ảo giác, tươi mới, tinh khiết, tạm thời, tinh tế.

    (Khảm): Cạm bẫy nguy hiểm, trầm mặc, ẩn phục, khúc triết, đa biến, thông đạt, nội cương, vãn thành, bo cũ, phiêu bạt, lo lắng, tiến thêm, ám muội, lừa dối, nghi hoặc, nghĩa khí, nhân từ, lao lực, trộm cắp, tụ tập, tư tưởng, âm mưu.

    (Li): Quang minh, hoa lệ, nhà văn, mỹ thuật, văn học, văn chương, ảnh tượng, lưu hành, khuyếch trương, thăng tiến, minh xét, cạnh tranh, biểu hiện, hong khô, tình tự, hư vinh, phao tin, xáo ngôn, tự mãn, thông minh, thị uy, kiểm cử, tính toán.

    (Cấn): Trinh mãi, an cư, cản trở, chung chỉ, ổn định, chấn thủ, chủ quan, buông thả, tồn tại, buộc ngưng, tĩnh chỉ, chống cự, cáưn chỉ, bất thông, biến hoá, giới hạn, khó khăn, độc lập, bảo thủ, bình tĩnh.

    (Đoài): Vui mừng, ẩm ướt, mê hoặc, khuyết tổn, thoát lạc (rụng), tiềm phục, ngưỡng thị, không đủ, cãi nhau, nghị luận, giảng diễn, lời bàn, âm nhạc, nhạc giải trí, phiến diện, ngụy biện, nhỏ hẹp, phỉ báng, thông cáo, ham muốn, thân mật, ma lực.

    2. Nhân vật

    (Càn): Đầu não, lãnh tụ, trưởng lão, hội trưởng, chủ tịch, sứ giả, nghị viên, đại biểu, chuyên gia, danh lưu, thư ký, xưởng trưởng, giám đốc, ông chủ, nhà ngân hàng, trợ thủ, người đương quyền, chủ nhiệm lớp, kẻ chuyên quyền, kẻ ngạo mạn, tổ phụ, cha, gia trưởng, tiền bối.

    (Khôn): Nhân dân, ruột thịt, nông dân, thợ dệt, thợ ngoã, tuỳ tòng, trợ thủ, thần dân, cố vấn, nhân viên thuế vụ, người kinh doanh nhà đất, người trung hậu, kẻ nhát gan, kẻ hèn mọn, người bụng to, hảo hảo tiên sinh, kẻ xui xẻo, kẻ tiêu cực, tổ mẫu, mẹ, quả phụ, nữ chủ nhân.

    (Chấn): Con cả, thanh niên, danh nhân, tướng soái, cảnh sát, người lái tàu, vận động viên, nghệ sĩ múa, âm nhạc gia, cổ động viên, người bận việc, phần tử tích cực, người môi giới, người thần kinh nhạy cảm, người hăng hái sôi nổi, phần tử gây rối, kẻ khoác lác.

    (Tốn): Trưởng nữ, nữ không chồng, nhân sĩ tôn giáo, thầy khí công, thầy giáo, thương nhân, người buôn gỗ, người buôn chứng phiếu, thợ giỏi, người bán vé xe, nhân viên cơ quan, nhân viên thông tấn, nhân viên kỹ thuật, nhân viên khí tượng, nhân viên đàm phán, kẻ tuyên truyền bịa đặt, người lo toan quả đoán, người trán cao, đầu hói.

    (Khảm): Đàn ông trung niên, kẻ mạo hiểm, kẻ lừa dối, kẻ dụ dỗ, kẻ nhẹ dạ, kẻ nghèo khó, kẻ gặp nạn, kẻ ngộ độc, tên liều mạng, kẻ xấu, kẻ nát rượu, kỹ nữ, người giang hồ, người buôn hàng thuỷ sản, thuỷ thủ, nhà phát minh, nhà thư pháp, nhà tư tưởng, nhân viên bảo hiểm.

    (Li): Trung nữ, mỹ nữ, người trung lưu, thư ký văn phòng, văn nhân, học giả, diễn viên, hoạ sĩ, nhân viên thẩm mỹ, người nổi tiếng, người cách mệnh, người chống lại cấp trên, nhân vật của quần chúng, người đa tình, người ảo tưởng, cán bộ trung cấp, nhân viên tài vụ, nhân viên giám sát, quân nhân, trinh sát viên.

    (Cấn): Thiếu niên nam, nhi đồng, người thừa kế, thân nhân, quý tộc, tan lại, pháp quan, người bán hàng, người buôn bán nhà đất, thợ mỏ, thợ đá, người nghèo khổ, người đầy tớ, phạm nhân, ngưòi coi mộ, nhân viên bảo vệ công sở, người bảo thủ, người trung thực.

    (Đoài): Thiếu nữ, thầy bói, người mai, bí thư, giảng sư, người phiên dịch, người thuyết trình, phát thanh viên, diễn viên hát đôi, diễn viên xiếc, chú hề, nhân viên ngân hàng, nhân viên khách sạn, công nhân viên thực phẩm, thầy thuốc nha khoa, thầy thuốc ngoại khoa, người vợ, ca sĩ, người có ma lực, phó quan.
    4. Động vật.


    (Càn): Rồng, ngựa, voi, sư tử, thiên nga.

    (Khôn): Bò, ngựa mẹ, bách cầm, bách thú, sâu trong đất, mèo, bò chửa.

    (Chấn): Rồng, ngựa (thiện minh, dị túc), lạc đà, hươu, diều hâu, ưng, hạc, chim sẻ đàn, chim sè, chim hót hay, ong, bách trùng.

    (Tốn): Gà, ngỗng, vịt, ngan, bướm, chuồn chuồn, rắn, v.v... Các loại côn trùng ở rừng núi, cá đai, trạch, lươn, loại cá mình nhỏ dài, hổ, mèo, ngựa vằn..., thú da vằn, dã thú hung dữ.

    (Khảm): Động vật 4 chân, ngựa lưng đẹp, cáo chồn, chuột, lợn, hà mã, loài cá, vật sống trong nước, động vật lưng nhô.

    (Li): Chim, gà rừng, chim công, phụng, chim có bộ lông đẹp, cá vàng, cá nhiệt đới, tôm, cua, ốc, rùa, hến, chim bay, đom đóm.

    (Cấn): Loài thú có răng nhọn, động vật có vuốt, hổ, chuột, chó, chó sói, gấu.., chim chích choè, sâu bò sát, côn trùng, gia súc có đuôi…

    (Đoài): Dê, báo, sói, khỉ, le, vịt giời, thỏ, động vật nhỏ, động vật sống ở bùn ao.

    5. Vị. Sắc mầu.

    (Càn): Đắng, cay, vàng (kim).

    (Khôn): Ngọt. Vàng.

    (Chấn): Chua. Xanh da trời, lục.

    (Tốn): Chua. Xanh lam.

    (Khảm): Mặn. Đen, tím.

    (Li): Đắng. Hồng, mầu hoa.

    (Cấn): Ngọt. Nâu, màu cà phê, nâu vàng.

    (Đoài): Đắng, cay. Trắng.

    6. Vật phẩm.

    (Càn): Vàng, ngọc, châu báu, vật bằng ngọc, cổ vật quý, vật dụng cao sang, tiền vàng, đồng hồ, gương, kính mắt, chuông cổ, văn vật, đô thị, thần vật. xe cao cấp, tầu hoả, máy bay, lúa mì, mộc quả, dưa, thịt hun khói, mũ, kim loại hình tròn.

    (Khôn): Áo khoác, vật làm bằng vải lông, vật dùng của nữ, nồi, đồ dùng bằng sứ, tro, bùn nước, gạch, cát, gạo, ngô, khoai sắn, bột mì, thịt bò, các loại thịt, mùi thịt rừng, đường phèn, túi, bọc, hòm, sách, xe lớn, văn chương, tờ giấy, cầu, tương, cỏ mục, cán chuôi.

    (Chấn): Cây gỗ, củi, rau, mầm non, hoa tươi, cây trúc, cây sậy, vật màu xanh lá cây, sừng, gân, thịt tươi, rau, váy, quần, đồng hồ có chuông, điện thoại, âm hưởng, nhạc khí, trống, các loại xe, loa phát thanh, máy bay, pháo giây, vũ khí, sản phẩm mới, đồ chơi tự động, các loại bóng.

    (Tốn): Gỗ, đồ gỗ, đồ tơ sợi, các loại đường dây, dây dẫn, dây truyền chuyển động, dây xích, dây thừng, gồ tấm, dương liễu, hải đới, mộc hương, hoa lan, thảo dược, bạch nhu, đay gai, lông vũ, lá tre, cành lá, dây lưng, bút lông, cán cờ, bưu kiện, quạt tay, quạt gió, cần cẩu, máy bay, khí cầu, tàu đệm khí, thuyền buồm, thuyền đua, vòng cầu sinh, giường, bàn tủ dài, vật có khẩu ở mắt dưới, hương muỗi, trầm hương, hương liệu, giấy báo, vật tuyên truyền, công trái, thẻ tín dụng, hối phiếu, cổ phiếu.

    (Khảm): Chất lỏng, nước, dầu, rượu, dầu ăn, mực, canh, đồ ăn nguội, thuốc nhuộm, chất hồ, chất độc, muối, xe bán hàng, bánh xe, dụng cụ lao động, cung tên, mai, mận, đào, lê, quả có hạt, thiết bị đông lạnh, thiết bị hút nước, máy tính, la bàn, băng ghi âm, băng ghi hình, đèn chiếu, vật màu đen, vật tròn, hình cung.

    (Li): Lửa, diêm, bật lửa, lò lửa, hơi đốt, lò sưởi, viên chất đốt, vũ khí, mỏ hàn, đèn neon, đèn điện chiếu sáng, kính viễn vọng, máy chụp hình, máy quay phim, máy camera, máy tính điện tử, máy thu hình, máy in, máy photocopy, cửa kính, phi thuyền, xe lửa, xe điện, xe cầu, xe hòm, chữ, tranh vẽ, sách vở, báo chí, tạp chí, quảng cáo, hợp đồng, giấy khen, fax, thư giấy chứng nhận, bình phong, màn, dèm, cờ, các loại bình hoa, đèn lồng, vật để cúng bái, mỹ phẩm hoá trang.

    (Cấn): Núi, dốc núi, gò đồi, mộ, đá, nhà lầu lớn, kho vàng (tiền). Bia kỷ niệm, bậc thang, bức tường, cửa, bậc cửa, cầu thang, chỗ ngồi, binh phong, bàn ghế, tủ đứng, tủ thờ, hòm vali, giường, la bàn, bia đá, tảng đá, dù, túi tiền, giầy dép, găng tay, quả hộp.

    (Đoài): Rìu búa, dụng cụ sửa chữa, vật không đầu, đồ đất nung, vật có miệng, hòm đựng hạt, viên, hòm phiếu, hòm thư, xe đông lạnh, tủ lạnh, bình nước, vai, nồi, dụng cụ nhà bếp, chìa khoá, dao kéo, vòng tai, đồng hồ đeo tay, tiền kim loại, đồ trang sức vàng bạc, thực phẩm, cây bụi, cỏ, lựu, đào.

    7. Hình thái

    (Càn): Hoàn mỹ, không có khuyết tật, cao sang, tinh vi, cổ xưa, cứng bền, chắc chắn, hình tròn, lớn, cũ, khắc khổ, lạnh lẽo, sáng óng ánh, cao lớn, màu đỏ, to, màu vàng kim.

    (Khôn): Mềm mại, bình thường, số nhiều, hình 4 cạnh, cũ, dùng chung phụ thuộc, rỗng không, bao dung, vững chãi, đứng vững, nghiêm chỉnh, phức tạp, màu vàng, dạng bột.

    (Chấn): Khí thế sôi nổi, có tiếng vang, hoa lá mà không vững, mặt ngoài yếu trong chắc, trên yếu dưới khoẻ, trên to dưới nhỏ, phát triển hướng ngoài, trưởng thành, khoẻ mạnh, dũng cảm, tốc độ cao, chấn động, cạnh tranh kịch liệt, ngạc nhiên, phẫn nộ, vội vã, thô lỗ, di động.

    (Tốn): Trên chắc dưới rỗng, ngoài chắc trong rỗng, ngoài cứng trong mềm, thẩm thấu xuống dưới, không xác định, cơ sở kém, phiêu động, du động, thấm ướt, truyền dẫn, thuận gió, thần kỳ, tinh tế, tinh xảo, bận rộn, nhẹ, nổi, hình dài, hình thành giải, mỏng, dạng khói, trạng thái hơi.

    (Khảm): Lao lực, khổ cực, trung bình, nhẫn nại, không thư giãn, không tốt, không sắc, độc ác, gian giảo, ám muội, giữ tín, yên tĩnh, biến hoá lưu động, lạnh lẽo, ruột đặc, cong queo, hình cung, hình bánh xe.

    (Li): Sáng láng, tương sáng, óng ánh, phát quang, trong mềm, đẹp đẽ, bốc hơi, bành trướng, có thể bốc cháy, bốc lửa, hoà thuận, vỏ cứng, trong rỗng, trong xốp, dạng lưới.

    (Cấn): Cứng rắn, vững chắc, bất động, phát triển xuống dưới, trên cứng, dưới mềm, cao, ngồi vững, cong queo, vẻ có thể, phụ thân, biến hoá, tương phản, có liên quan đến chân tay.

    (Đoài): Cao hứng, đang yêu, hay cười, có sức hấp dẫn, đẹp đẽ, có tiếng tăm, phế cũ, tiện lợi, ngắn thiếu, lùn, rách, lỏm, hư, trang sức chặt đặc, thấm ướt, có ma lực, tập trung, hiền giả, đấu khẩu, bi ai, có liên quan đến tính biệt, thuộc kim loại, hướng lên, hướng ngoại, hướng trước, phát triển hướng trái.
    8. Trường sở.

    (Càn): Kinh thành, tỉnh lỵ, thành phố, nhà máy, hội trường lớn, nhà bảo tàng, nhà thể thao, danh lam cổ tích, chùa viện, cơ quan đại diện, đại học, khu cư xá cao cấp, cây hoang dại ngoại thành, viễn xứ.

    (Khôn): Đồng bằng, nông thôn, bãi chăn thả gia súc, lão gia, điền dã, quảng trường, thao trường, đất trống, cô lăng, nhà cũ, nhà bằng, nhà nông, kho lương, phòng tàng trữ, hội trường, chợ nông sản, chợ, xưởng chế biến thịt, ổ gà, chuồng thỏ, chuồng lợn.

    (Chấn): Đất rừng núi hoang dã, đồng cỏ mùa xuân, vườn rau đất vườn, đình viện, công viên, chợ bán rau, trường bắn, chiến trường, xưởng máy, rạp hát, sân vận động, sân chơi, bãi thử xe, bãi đậu xe, rạp karaoke, phòng khiêu vũ, đất vui chơi, đô thị phồn hoa, đài phát thanh, cửa hàng điện máy, cửa hàng hoa.

    (Tốn): Thảo nguyên, rừng tre, gác chuông chùa, bưu cục, bộ chỉ huy, cửa hàng, cảng, sân bay, viện thiết kế, công nghệ công xưởng, đường lộ chính, đường nhánh, đường mòn, hành lang dài, hạt quản lý đường bộ, thang máy.

    (Khảm): Biển rộng, kênh, hồ, suối, mương, cừ, giếng, mạch nước ngầm, rãnh nước, đất bùn lầy, đất trũng, ao cá, trong nước, bãi tắm, buồng tắm, quầy rượu, quán đồ ăn nguội, chợ cá, quán thuỷ sản, đội bảo vệ, thuỷ xưởng, kỹ viện, lao ngục, nhà hầm, khu dân nghèo, bồn chứa nước, noi dự trữ máu, nhà xe, xe đông lạnh.

    (Li): Nơi danh thắng, nhà thờ, đường phố lớn phồn hoa, sân phơi nắng, núi lửa, nơi hoả hoạn, chòi hóng mát, hành lang tranh vẽ, thư viện, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, rạp chiếu bóng, bệnh viện, trường học, giáo hội, trại quân, sở quản lý xuất cảnh, cục công an, toà án, viện kiểm sát, ngân hàng, sở giao dịch chứng khoán, đài truyền hình, ga xe lửa, bãi săn bắn, bàn thờ, nơi luyện kim, nhà kho, phòng không, cầu, cầu treo, xe có mái che, lều, khoa phóng xạ.

    (Cấn): Núi, đồi, gò, đại lầu, kho tàng, giả sơn, đê điều, nghĩa địa, tường thành, tôn miếu, từ đường, khu mỏ, mỏ đá, biên giới, đường núi, tường bao, nhà giam, sở quản lý xuất cảnh, ngân hàng.

    (Đoài): Bãi lầy, khe núi, đất trũng, mương cạn, đất ẩm ướt, hồ, ao, sân trượt băng, nhà ở cũ, công trường, hang động, sơn khẩu, giếng, đầu đường, cửa ra vào, phế hư, bãi đá, phòng hoà nhạc, phòng họp, quán ăn, công hội, bộ công quan.

    BÁT QUÁI VỚI MÀU SẮC



    (1) Càn: Trời, vua, cha, thủ lĩnh, dương, cứng, mạnh, đầu, quý, rực rỡ nổi bật, tuyết, nước đá, vật tròn cứng, thủy tinh, châu báu, thế lực... Nạp phương Tây Bắc, nạp âm dương ngũ hành : dương kim, nạp tháng Hợi, Tuất. Nạp màu: trắng trong, trắng ánh lên, đỏ huyền, đen tuyền.
    Phân tích: Không có màu sắc nhất định mà phải dựa vào lý thuyết cứng mạnh, trên trời rơi xuống, hình dáng tròn (nước đá, tuyết, hột bẹt, hột xoàn). Hay màu rực rỡ nổi bật, sẫm màu ánh lên, phát quang (huyền) đều được xếp là màu càn (đỏ huyền, xanh đen huyền, đen huyền, đỏ thẩm, trắng toát, trắng của kim cương, nước đá)
    Tóm lại: Là khí dương mạnh và cũng là thủ lĩnh của bát quái nên màu sắc của Càn phải ấn tượng, lấn lướt, cao quý, đặc biệt là độ phát quang.

    (2) Khôn: Đất mẹ, nhu thuận, nuôi nấng, khí âm mạnh, mềm dẻo, vật mềm ... nạp phương Tây Nam, nạp âm dương ngũ hành: âm thổ, nạp tháng Mùi Thân. Nạp màu sắc theo tiêu chí màu của đất và đặc trưng của âm. Nên màu của âm là: vàng nghệ, vàng sẫm, vàng nâu, nâu.
    Kết luận: Theo tiêu chí màu của đất và âm mạnh, nên màu của Khôn chủ lực là vàng ngả sang tối (âm, sẫm màu)

    (3) Đoài: Đẹp, hình thức, vui vẻ, miệng, hồ, ăn uống, mưa, thiếu nữ, giao dịch mai mối, vật có miệng... nạp phương Tây, nạp âm dương ngũ hành: âm kim, nạp tháng 8, nạp màu sắc: trắng, trắng trong ( phải hiểu là trắng thường mà không phát quang rực rỡ) mặc dù là nước màu sáng nhưng không phải là dương mà là do nước của hồ, của miệng, phương Tây ngả về tối nên xếp là màu âm.

    (4) Cấn: Đậu, dừng lại, thiếu nam, trì trệ, núi, mây, đa nghi. Nạp phương Đông Bắc, nạp âm dương ngũ hành dương thổ, nạp tháng 12, 1, nạp màu vàng chanh, vàng lợt (tươi) vàng cam...
    Phân tích: Vì là biểu tượng của núi, đá, sản phẩm sinh ra và vươn lên từ đất nên có màu vàng đặc trưng của thổ. Tuy nhiên do sự phát triển sinh ra và nằm trên đất (dương) nên màu thổ sẽ nhạt đi.

    (5) Chấn: Phất lên, khởi động, ồn ào, sấm chớp, cây cối mọc vươn lên, gỗ, hạt, hoa cỏ, nạp phương Đông, nạp âm dương ngũ hành dương mộc, nạp tháng 2, nạp màu sắc xanh lá (lục), lục bích (xanh đen không bóng), xanh rêu, cổ vịt, da trời đậm
    Phân tích: Màu của lá cỏ tự nhiên, có thể đậm hoặc nhạt (xanh non) tuy vậy vẫn xếp ở bộ dương, vì nằm trên mặt đất và phát triển theo chiều đứng hướng về mặt trời.

    (6) Tốn: Thuận nhập, ý nghĩ, gốc, không hướng cố định, giao mùa, con gái lớn, bay chạy, thẳng dài, tham mưu, hòa giải. Nạp phương Đông Nam, nạp âm dương ngũ hành âm mộc, nạp tháng 3, 4, nạp màu xanh vì cùng hành mộc, nhưng được xếp vào bộ âm do đặc điểm lý tính của gió (âm khí) hệ tư tưởng, ý nghĩ, không quyết đoán... nên vẫn lấy màu xanh là chủ đạo trong đó nhấn mạnh đến màu nhạt, hoặc trộn với màu trắng trong (lục bích trong) những tia màu xanh uốn lượn (mảnh, lượn thẳng dài)

    (7) Ly: Lửa, sáng chói, phô trương, tản bám, văn hóa, mặt trời, điện, ráng, trung nữ... nạp phương Nam. Nạp âm dương ngũ hành âm hoả, nạp tháng 5, nạp màu sắc: màu của lửa, da cam, hồng tím.
    Lưu ý: Tính chất phô trương phát quang của lửa không được xem giống như ánh huyền, mạnh mẽ như màu càn mà đây là sự lung linh của dòng chảy ánh sáng nên Ly xếp vào bộ âm.

    (8) Khảm: Nước, vây hãm, khỏa lấp, hung hiểm, thâm trầm, gập ghềnh, ẩn phục, sương, hơi nước, mưa lớn, sông suối (dòng chảy khác với hồ), trung nam, muối, rượu. Nạp phương Bắc, nạp âm dương ngũ hành dương thủy, nạp tháng 11, nạp màu sắc: đen, xanh đen (sậm màu)...
    Phân tích: Vì nước chuyển động, khuyếch tán nên xếp là bộ dương.
     
    DAINGOC68 and songhylammon like this.
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    2/ Phi tinh theo tháng:

    khẩu quyết Tử Bạch Khởi Nguyệt như thế này: "Tý Ngọ Mão Dậu Bát Bạch cung; Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ Hoàng Trung; Dần Thân Tỵ Hợi cư hà vị, nghịch tầm Nhị Hắc thị kỳ tông”.
    Theo khẩu quyết Tử Bạch khởi Nguyệt áp dụng cho tháng âm lịch thì:
    - Những năm Tý Ngọ Mão Dậu thì khởi sao Bát Bạch ở tháng Giêng (tháng 1 âm lịch), sau đó phi nghịch cho những tháng kế tiếp
    - Những năm Sửu Mùi Thìn Tuất thì khởi sao Ngũ Hoàng ở tháng Giêng
    - Những năm Dần Thân Tỵ Hợi thì khởi sao Nhị Hắc ở tháng Giêng

    [​IMG]


    [​IMG]

    Ví dụ năm 2011 là năm Tân Mão:
    - Tháng Giêng: Bát Bạch (8)
    - Tháng hai: Thất Xích (7)
    - Tháng ba: Lục Bạch (6)
    - Tháng tự: Ngũ Hoàng (5)
    - Tháng năm: Tứ Lục (4)
    - Tháng sáu: Tam Bích (3)
    - Tháng bảy: Nhị Hắc (2)
    - Tháng tám: Nhất Bạch (1)
    - Tháng chín: Cửu Tía (9)
    - Tháng mười: Bát Bạch (8)
    - Tháng mười một: Thất Xích (7)
    - Tháng chạp: Lục Bạch (6)

    Qua năm kế tiếp là năm Thìn, ta cứ việc đếm tiếp:
    - Tháng Giêng: Ngũ Hoàng (5)
    - Tháng hai: Tứ Lục (4)
    - Tháng ba: Tam Bích (3)
    ......

    Nếu coi lại khẩu quyết Tử Bạch Khởi Nguyệt thì thấy trùng hợp với câu quyết "Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ Hoàng Trung", tháng Giêng của năm Thìn thì sao Ngũ Hoàng nhập trung cung.

    3/ Phi tinh theo Ngày :

    khẩu quyết tử Bạch khởi nhật, “Bảo Hải Kinh” viết: “Nhật gia Bách pháp bất nan cầu, Nhị thập tứ khí Lục cung chu, Đông Chí Vũ Thủy cập Cốc Vũ, dương thuận Nhất Thất Tứ Trung du, Hạ Chí Xử Thử Sương Giáng hậu. Cửu Tam Lục tinh nghịch hành cầu”.

    Lại có khẩu quyết: “Đông Chí Nhất Thất Tứ, Hạ Chí Cửu Tam Lục. Dương thuận Đông Chí hậu, âm nghịch thôi Hạ Chí”.

    Ghi chú:
    Đông Chí Vũ Thủy cập Cốc Vũ dương thuận Nhất Thất Tứ Trung du, nghĩa là từ Đông Chí đến cuối Lập Xuân thì an Nhất (1) tại trung cung phi thuận; từ Vũ Thủy đến cuối Thanh Minh thì an Thất (7) tại trung cung phi thuận; từ Cốc Vũ đến cuối Mang Chủng thì đưa Tứ (4) vào trung cung phi thuận.

    Hạ Chí Xử Thử Sương Giáng hậu. Cửu Tam Lục tinh nghịch hành cầu, nghĩa là từ Hạ Chí đến cuối Lập Thu thì an Cửu (9) tại trung cung sau đó phi nghịch; từ Xử Thử đến cuối Hàn Lộ thì an Tam (3) tại trung cung sau đó phi nghịch; từ Sương Giáng đến cuối Đại Tuyết thì an Lục (6) tại trung cung sau đó chuyển nghịch.

    Cách này trước hết tra ngày theo Lục thập hoa giáp, xem ngày ấy thuộc khí nào trong Tam nguyên Cửu vận, ngày theo Lục thập hoa giáp không luận tiết mà luận khí. Ví dụ ngày Giáp Tuất sau Vũ Thủy, ắn an Vũ Thủy từ 7, khởi Giáp Tý từ 7, theo chiều thuận trên bàn tay: Ất Sửu tại 8, Bính Dần 9, Đinh Mão 1, Mậu Thìn 2, Kỷ Tỵ 3, Canh Ngọ 4, Tân Mùi 5, Nhâm Thân 6, Quý Dậu 7, Giáp Tuất 8. Biết Vũ Thủy là tính thuận, ngày Giáp Tuất là ngày 8 nhập Trung cung.

    Hoặc muốn tính ngày Nhâm Thân sau Xử Thử. Vì Xử Thử chủ quản sự việc sau Hạ Chí, nên khởi tính Xử Thử từ 3, tức là lấy Giáp Tý của khí sau Xử Thử khởi từ 3, theo chiều nghịch, Ất Sửu 2, Bính Dần 1, Đinh Mão 9, Mậu Thìn 8, Kỷ Tỵ 7, Canh Ngọ 6, Tân Mùi 5, Nhâm Thân 4.

    Phàm mọi tiết khí trước Đông Chí đều lấy âm nghịch Hạ Chí làm mốc tính toán; mọi tiết khí trước Hạ Chí đều lấy âm dương Đông Chí lám mốc tính toán. Theo đó, một ngày trước Đông Chí là ngày Giáp Tý, vì ngày đó chưa bước sang tiết Đông Chí, nên vẫn do khí Sương Giáng trước đó quản, vậy Giáp Tý là 6. Mà ngày Ất Sửu là ngày Đông Chí, nên Ất Sửu phải lấy Giáp Tý Đông Chí mà tính là 2.

    Có người sẽ hỏi: Tính như thế có thoát tiết vì số không liên tục hay chăng? Đáp: Không hề, đây là sự khác biệt về Âm Dương, đừng nói chênh một ngày, dù chênh một phút cũng phải tính như vậy, cho nên dặn đi dặn lại người học phải thận trọng ở điểm này.

    [FONT=&amp]
    [/FONT]
     
    DAINGOC68 and songhylammon like this.
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    đây là phương pháp canh XC còn mình thì không canh 04-64 hoặc 84-24 lúc nào cũng xổ hết ngày mậu kỷ ghép.5.1và 0 canh tân ghép 4 và 9 ngày bính đinh ghép 7và 2 ngày nhâm qúi ghép 1 và 6 ngày giáp ất ghép 3 và 8 hay can giờ xổ khả năng 3/7%
    áp dụng cho giờ xổ nữa
     
    DAINGOC68 and songhylammon like this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    TRONG 12 ĐỊA CHI ẨN TÀNG NHỮNG HÀNG CAN

    Tý ẩn chữ Quý (1 can)
    Sửu ẩn chữ Kỷ, Quý, Tân (3 can).
    Dần ẩn chữ Giáp, Bính, Mậu (3 can).
    Mão ẩn chữ Ất (1 can)
    Thìn ẩn chữ Mậu, Quý, Ất (3 can)
    Tỵ ẩn chữ Bính, Mậu, Canh (3 can).
    Ngọ ẩn chữ Đinh, Kỷ (2 can).
    Mùi ẩn chữ Kỷ, Đinh, Ất (3 can).
    Thân ẩn chữ Canh, Mậu, Nhâm (3 can).
    Dậu ẩn chữ Tân (1 can).
    Tuất ẩn chữ Mậu, Tân, Đinh (3 can).
    Hợi ẩn chữ Nhâm, Giáp (2 can).
     
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    NHƠN NGƯƠN
    (Các Thiên Can ẩn trong địa chi hành quyền trong 12 tháng)

    - Dần, tháng giêng Sau Tiết Lập Xuân, Mậu chiếm 7 ngày, Bính chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.
    - Mão, tháng hai Sau Tiết Kinh Trực, Giáp chiếm 10 ngày, Ất chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.
    - Thìn, tháng ba Sau Tiết Thanh Minh, Ất chiếm 9 ngày, Quý chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.
    - Tỵ, tháng tư Sau Tiết Lập Hạ, Mậu chiếm 5 ngày. Canh chiếm 9 ngày,
    Bính chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.
    - Ngọ, tháng năm Sau Tiết Man Chủng, Bính chiếm 10 ngày, Kỷ chiếm 9 ngày. Đinh chiếm 11 ngày.
    - Mùi, tháng sáu Sau Tiết Tiểu Trử, Đinh chiếm 9 ngày, Ất chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày.
    - Thân, tháng bảy Sau Tiết Lập Thu, Mậu và Kỷ chiếm 10 ngày, Nhâm chiếm 3 ngày, Canh chiếm 17 ngày. Cộng 30 ngày.
    - Dậu, tháng tám Sau Tiết Bạch Lộ, Canh chiếm 10 ngày, Tân chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.
    - Tuất, tháng chín Sau Tiết Hàn Lộ, Tân chiếm 9 ngày, Đinh chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày.
    - Hợi, tháng mười Sau Tiết Lập Đông, Mậu chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 5 ngày, Nhâm chiếm 18 ngày.
    - Tý, tháng 11 Sau Tiết Đại Tuyết, Nhâm chiếm 10 ngày, Quý chiếm 20
    ngày.
    - Sửu, tháng 12 Sau Tiết Tiểu Hàn, Quý chiếm 9 ngày, Tân chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày.

    còn ý nghĩa dùng nó tiếp như thế nào chắc bạn nên tìm sách Tử Bình xem tiếp vậy.
     
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Mối quan hệ của tiềm và lý, được cổ nhân lập thuyết thông qua số và tượng như sau:


    TUẦN GIÁP TÝ:

    1-) 1 Giáp Tý - 2 Ất Sửu:
    水 旺 金 藏 曰 海 中。 = Thủy vượng Kim tàng viết Hải Trung.
    2-) 3 Bính Dần - 4 Đinh Mão:
    木旺火生曰爐中。= Mộc vượng Hỏa sinh viết Lô Trung.
    3-) 5 Mậu Thìn - 6 Kỷ Tị:
    土 墓 木 盛 曰 大 林。 = Thổ mộ mộc thịnh viết Đại Lâm.
    4-) 7 Canh Ngọ - 8 Tân Mùi:
    庚 午 土 胎 曰 路 旁。 = Canh Tân (ngọ) thổ thai viết Lộ Bàng.
    5-) 9 Nhâm Thân - 10 Quý Dậu:
    壬 申 金 旺 曰 劍 鋒。 = Nhâm thân kim vượng viết Kiếm Phong.

    TUẦN GIÁP TUẤT

    1-) 11 Giáp Tuất - 12 Ất Hợi:
    甲 戊 火 透 曰 山 頭。 = Giáp mậu hỏa thấu viết Sơn Đầu.
    2-) 13 Bính Tý - 14 Đinh Sửu:
    水 中 有 源 曰 澗 下。 = Thủy trung hữu nguyên viết Giản Hạ.
    3-) 15 Mậu Dần - 16 Kỷ Mão
    水 上 生 病 曰 城 頭。 = Thủy thượng sinh bệnh viết Thành Đầu.
    4-) 17 Canh Thìn - 18 Tân Tị:
    金 養 色 明 曰 白 蠟。 = Kim dưỡng sắc minh viết Bạch Lạp.
    5-) 19 Nhâm Ngọ - 20 Quý Mùi:
    木 當 茂 盛 曰 楊 柳。 = Mộc đương mậu thịnh viết Dương Liễu.

    TUẦN GIÁP THÂN

    1-) 21 Giáp Thân - 22 Ất Dậu:
    秋 金 生 水 曰 井 泉。 = Thu kim sinh thủy viết Tỉnh Tuyền.
    2-) 23 Bính Tuất - 24 Đinh Hợi:
    墓 胎 土 燥 曰 屋 上。 = Mộ thai thổ táo viết Ốc Thượng.
    3-) 25 Mậu Tý - 26 Kỷ Sửu:
    陰 內 含 陽 曰 霹 靂。 = Âm nội hàm dương viết Phích Lịch.
    4-) 27 Canh Dần - 28 Tân Mão:
    庚 辛 臨 官 曰 松 柏。 = Canh Tân lâm quan viết Tùng Bách.
    5-) 29 Nhâm Thìn - 30 Quý Tị:
    墓 胎 東 歸 曰 長 流。 = Mộ thai đông quy viết Trường Lưu.

    TUẦN GIÁP NGỌ

    1-) 31 Giáp Ngọ - 32 Ất Mùi:
    火 盛 金 潛 曰 沙 石。 = Hỏa thịnh Kim tiềm viết Sa Thạch.
    2-) 33 Bính Thân - 34 Đinh Dậu:
    丙 丁 火 病 曰 山 下。 = Bính Đinh hỏa bệnh viết Sơn Hạ.
    3-) 35 Mậu Tuất - 36 Kỷ Hợi:
    戊 己 木 養 曰 平 地。 = Mậu Kỷ mộc dưỡng viết Bình Địa.
    4-) 37 Canh Tý - 38 Tân Sửu:
    水 土 相 須 曰 壁 上。 = Thủy Thổ tương tu viết Bích Thượng.
    5-) 39 Nhâm Dần - 40 Quý Mão:
    木 盛 金 絕 曰 金 箔。 = Mộc thịnh Kim tuyệt viết Kim Bạc.

    TUẦN GIÁP THÌN

    1-) 41 Giáp Thìn - 42 Ất Tị:
    土 之 掩 覆 曰 覆 燈。 = Thổ chi yểm phúc viết Phúc Đăng.
    2-) 43 Bính Ngọ - 44 Đinh Mùi:
    水 臨 其 上 曰 天 河。 = Thủy lâm kỳ thượng viết Thiên Hà.
    3-) 45 Mậu Thân - 46 Kỷ Dậu:
    戊 己 土 病 曰 大 驛。 = Mậu Kỷ thổ bệnh viết Đại Dịch.
    4-) 47 Canh Tuất - 48 Tân Hợi:
    庚 辛 衰 木 曰 釵 釧。 = Canh Tân suy mộc viết Thoa Xuyến.
    5) 49 Nhâm Tý - 50 Quý Sửu:
    一 陽 始 動 曰 扶 桑。 = Nhất dương thủy động viết Phù Tang.

    TUẦN GIÁP DẦN

    1-) 51 Giáp Dần - 52 Ất Mão:
    乙 卯 長 生 曰 大 溪。 = Ất Mão trường sinh viết Đại Khê.
    2-) 53 Bính Thìn - 54 Đinh Tị:
    土 墓 不 厚 曰 沙 中。 = Thổ mộ bất hậu viết Sa Trung.
    3-) 55 Mậu Ngọ - 56 Kỷ Mùi:
    火 旺 上 炎 曰 天 上。 = Hỏa vượng thượng viêm viết Thiên Thượng.
    4-) 57 Canh Thân - 58 Tân Dậu:
    秋 旺 木 絕 曰 石 榴。 = Thu vượng Mộc tuyệt viết Thạch Lựu.
    5-) 59 Nhâm Tuất - 60 Quý Hợi:
    壬 癸 帶 旺 曰 大 海。 = Nhâm Quý đái vượng viết Đại Hải.
     
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    .

    Các mục


     
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Cẩm nang Dịch học, ai cũng có thể dùng.

    Trong kho tàng Kinh Dịch, nếu muốn khai thác để ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống, thì một trong những điều kiện trước hết là con người phải có một kiến thức tự nhiên thật sự uyên bác, cao thâm thì mới có thể làm được. Vì đây là một công trình học tập, kế thừa kiến thức của các nhà bác học cổ vào bậc phi thường, nên không phải người nào cũng có thể dễ dàng bước vào thế giới của Kinh Dịch được.

    Vì nếu bước vào, điều trước hết là mình sẽ không tìm thấy được hướng đi, rồi bỏ cuộc hoặc mơ màng lạc vào thế giới của thần linh, xa rời mục tiêu của Dịch học. Lý do, vì đây là phạm trù của nền triết học cổ của Á Đông mà bên trong đã dùng hình tượng của thiên nhiên để trình bày những nguyên lý vận hành bằng khí hóa của qui luật tự nhiên, nhằm để duy trì và phát triển đời sống của Vũ trụ, trong đó có đời sống của mỗi con người.

    Do đó, trong các thời đại xa xưa chỉ có những nhà bác học uyên thâm, am tường về Vũ trụ quan và thế giới quan họ mới có đủ điều kiện để ghi lại những qui luật này. Nhằm giúp cho con người hành xử sao cho phù hợp với qui luật của tự nhiên, tức là làm theo điều thiện, điều phải… Đồng thời cũng tránh xa điều ác, điều sai trái giúp cho cuộc sống được an lành, tránh được mọi hiểm nguy luôn đe dọa đến sự an lành trong cuộc sống.
    Vì Vũ trụ là tự nhiên, sanh hóa ra con người nên con người cũng chính là Nhân nhiên.

    Là Nhân nhiên thì con người đương nhiên phải biết sống sao cho phù hợp với qui luật của tự nhiên, thì cuộc sống mới được phát triển tốt đẹp. Còn trái lại thì sẽ bị qui luật này tiêu diệt, hay làm cho cuộc sống gặp nhiều bế tắc, bị nhiều thảm cảnh đưa đến tai họa, đớn đau dành cho sự sống.
    Đây cũng chính là một rào cản, làm cho hầu hết con người ai cũng không thỏa mãn được những điều ham muốn, cho dù đó là những điều ham muốn rất chánh đáng, phù hợi với đạo lý nhân sinh.

    Do cuộc sống của mỗi con người đều phải đối diện trước những khó khăn, và ai cũng khó có thể tìm thấy được những giá trị tốt đẹp của cuộc sống… cho dù người đó là ai, đang ở vị trí nào trong đời sống xã hội.

    Tuy nhiên, lịch sử tồn tại và phát triển của Dịch học đã gắn liền với lịch sử tồn tại của con người trong suốt mấy ngàn năm qua, cho mãi đến thời kỳ nhà Minh vào khỏan năm 1599, cánh cửa của Dịch học được coi là “thần bí” của người xưa mới được hé mở đặc biệt là trong lĩnh vực dự đoán, giúp cho con người ai cũng có thể bước vào.
    Đây là một công trình đầy tâm huyết và rất nhân bản của một nhà bác học cũng thuộc vào hàng Thánh nhân có tên hiệu là: Dã Hạc Lão Nhân, tên thật là Đinh Diệu Cang, tự Tây sinh, hiệu Dã Hạc. Hay còn được xưng là Tử Dương đạo nhân, Mộc Quán đạo nhân…

    Công trình này, nhằm mục đích là để truyền mật pháp về dự đoán của Chu dịch và còn có tên gọi khác là Bốc dịch lại cho các thế hệ đời sau. Phương pháp này không chỉ dành riêng cho người mới học vào bực sơ cạn, mà còn dạy cho người đã hiểu thông lý Dịch, giúp cho họ nghiền ngẫm để đạt cho đến chỗ thâm sâu, hiều được rõ ràng nguyên lý vận hành của tạo hóa .

    Như lời Ngài viết:” Đạo của quẻ Dịch là Tâm pháp của bốn vị Thánh lớn: Phục Hi, Văn Vương, Chu Công, và Khổng Tử.
    Ai học cho tinh thông, thì có thể biết được việc của Trời Đất. Còn học sơ lý lẽ thì cũng có thể hiểu được sự việc cát, hung để tìm theo đường tốt, tránh xa lối xấu, đường hung.

    Phàm học về bốc dịch có thể học và nghiên cứu đến chỗ thâm sâu, mà cũng có thể học để biết những điều sơ cạn.
    Như người mới học vào bực sơ cạn, trước hết chỉ cần học viết ra quẻ, biết dùng lục thân, biết quẻ lục xung, quẻ biến lục xung, hay những quẻ lục hợp cùng là quẻ biến lục hợp… rồi sau đó tra theo bản toàn đồ 64 quẻ là có thể biết trước được 4 việc quan trọng và cần thiết, có liên hệ đến cuộc sống....

    Vì đây là công trình chiêm nghiệm của ta trong bốn chục (40) năm qua, cả ngày ăn rồi chỉ lo một việc đó, chẳng lìa ra chốc lát nào mới có được như vậy. Đây là những chỗ ta phát hiện ra mà không phải do tiên hiền truyền lại. Nếu người học để tâm nghiên cứu, thông suốt từ đầu đến cuối tỉ mỉ, thì tự nhiên sẽ đoạt được lý của thiên công, nhìn thấy được cơ trời của tạo hóa.

    Từ đó việc tham cứu tiến trình hóa dục của Trời Đất, đo lường chổ ẩn vi của bộ máy Quỷ Thần vì đâu mà ban phúc hay giáng họa, thì đâu có gì là khó …”
    Do đó, mật pháp này của Thánh Dã Hạc là chìa khóa mở ra cánh cửa lớn trong kho tàng Kinh Dịch, giúp cho mọi người ai cũng có thể bước vào. Không những dành cho người mới học, mà còn bao gồm luôn những người có kiến thức chuyên sâu về lý Dịch.
    Tuy nhiên, đây thật sự là một công trình khoa học về khí hóa rất vĩ đại, phi thường mà chỉ có những nhà bác học cũng vĩ đại, phi thường mới làm nên được. Hơn nữa công trình này đã được hình thành và ứng dụng từ thưở sơ khai, khi nền văn minh tinh thần phát triển mạnh, nền văn minh vật chất hữu hình còn mới được manh nha.

    Do đó, dù là công trình khoa học vĩ đại, nhưng các nhà bác học ở các thời kỳ này cũng không thể nào nói rõ cho người đời lúc bấy giờ hiểu được: đây là một công trình hoàn toàn khoa học, được ứng dụng từ nền triết học cổ, rất xa xưa.

    Cũng chính vì thế nên khi lý giải, phần nhiều các Ngài cũng phải dựa vào những từ ngữ xuất phát từ Kinh dịch, là bộ kinh đứng đầu trong nền triết học cổ, thống lãnh và bao trùm lên mọi thứ kinh, sách khác của thế gian. Vì vậy, những từ ngữ này đối với tất cả mọi người ai cũng đều rất quen thuộc và hơn thế nữa, nó đã đi sâu vào tín ngưỡng của dân gian, in sâu vào tiềm thức của mỗi con người lúc bấy giờ. Cho nên, mọi người ai cũng dễ dàng hiểu và chấp nhận được.

    Đó là các từ gọi như: Trời, Đất, Quỉ, Thần, Thiên, địa, Âm, Dương, Đấng tạo hóa v.v... Nhưng thật ra, trong kho tàng triết học của Kinh dịch, những từ ngữ này là để chỉ ra một số nguyên lý vận động không ngừng của hai thế lực khí của Âm Dương, đang ngày đêm vận hành biến hóa trong Vũ trụ, chứ những vị này không có thật.
    Ngoài ra, cũng có một số tình tiết liên hệ đến việc ứng dụng, cho nên các Ngài mới đặt ra những nghi thức dựa theo tín ngưỡng của dân gian, nhưng cũng lại phù hợp với nguyên lý của Dịch.

    Tỷ như trong nghi thức gieo quẻ, người xưa có dạy phải lập bàn hương án để tế cáo với thần linh, nhờ thần mách bảo cho những điều họa phúc hay những được mất, bại thành trên các lĩnh vực mà người gieo quẻ quan tâm. Thông qua nghi thức này, người xem có thể nhận được sự chỉ dạy của thần linh, vì thế nên việc tiến hành gieo quẻ lần nào cũng thật là tỉ mỉ và long trọng.

    Nhưng thực sự bên trong, người xưa đã căn cứ vào nguyên tắc Động, Biến của nguyên lý Dịch. Vì thế, nên đòi hỏi người xem quẻ phải có tâm trạng thật sự bất an, việc phải thật sự nan giải, thật sự quan tâm thì mới được xem là tâm đã động. Vì tâm thể con người có cùng một qui luật vận hành và biến hóa của qui luật của âm dương. Cho nên, tâm con người có thật sự động thì khí của âm dương mới phát động, có phát động thì mới có biến hóa ra kết quả được. Còn không phải như vậy, thì đó là trạng thái khí của âm dương còn an tịnh, hoặc mơ hồ động tịnh chưa phân, thì tiên quyết sẽ không có sự biến hoá và tất cả các trạng thái khác cũng đều không thể dùng được, vì đó không phải là qui luật động, tịnh, biến hóa của âm dương.

    Và nguyên tắc này người xưa có đúc kết lại: ”Không có việc không xem, không bị ảnh hưởng không xem, không động lòng đến sự việc cũng không xem, việc không cần thiết cũng không xem, việc không khác thường cũng không xem. xem chơi, hỏi thử cũng không xem… Có tuân thủ các nguyên tắc này, thì mới gọi là tâm động, tâm có động thì lý của Dịch mới có biến hóa, hội tụ vào quẻ được.

    Ngoài ra, người xem còn cần phải có một môi trường phù hợp để giúp cho tâm thần được chuyên nhất vào sự việc muốn cầu, trong lúc gieo quẻ. Vì thế, người xưa mới có một nguyên tắc đối với người xem là:” phải có tâm chí thành, vì tâm có chí thành mới cảm ứng được với thần linh và thần sẽ mách bảo cho mọi việc cát, hung vào trong quẻ”.

    Cho nên việc chuẩn bị nghi thức trước khi gieo quẻ, cũng là một nhân tố để giúp cho người xem quẻ định hướng được tư tưởng, cho dù đối tượng cầu xin của người xem là Thần Thánh gì đi nữa, có hay không thì điệc này cũng giúp cho họ chuyên tâm vào sự việc muốn cầu và việc làm này cũng phù hợp với nguyên lý của Dịch. Còn nếu nhìn từ góc độ khoa học, thì phương pháp này gọi là: tìm kiếm thông tin tĩnh thái, qua đó có thể tìm kiếm được nguồn thông tin tĩnh, từ trong vũ trụ.

    Nghi thức này cũng là hình thức cầu nguyện trong tín ngưỡng dân gian, bao gồm tất cả các tôn giáo. Nhưng việc cầu xin này trong tín ngưỡng có được chấp nhận hay không, thì các vị Thần, Thánh này cũng không cho biết. Không như trong Bốc dịch, hễ cầu là được, ước là thấy cho dù kết quả có được như ý nguyện của con người hay không, thì cũng rất rõ ràng.

    Do đó, nếu người xem tuân thủ tốt các nguyên tắc này, thì những nghi thức trên cũng không cần thiết lắm. Còn ngược lại, người xem không tuân thủ đúng nguyên tắc Dịch, thì cho dù có trai giới, lập đàn, cầu khấn thần thánh gì đi nữa, thì lý của Dịch cũng không tụ và quẻ cũng không thể ứng nghiệm được.
    Dựa trên cơ sở này, Dịch có chia làm làm 3 giai đoạn để ứng dụng :

    - Giai đoạn thứ nhất:
    Dùng 3 đồng tiền xưa làm phương tiện để truyền đạt tín hiệu mang từ trường của người bị động tiến vào khoản không, thông qua lực hấp dẫn của thiên địa. Đây cũng là nơi biến hoá ra sự việc và cũng sẽ phản hồi lại bằng ký hiệu sắp, hay ngửa của ba đồng tiền.

    Cụ thể là bất cứ sự biến động nào mà con người cảm thấy thật sự quan tâm, hoặc đang phân vân, nghi hoặc một sự việc nào đó rồi tập trung ý tưởng của mình vào. Kế tiếp, dùng 3 đồng tiền để trong lòng bàn tay giây lát, để 3 đồng tiền này nhận tính hiệu từ trường của sự việc đang bị động này. Sau đó, cho từng đồng xuống khoảng không và rơi tự do xuống mặt bằng nào đó để nhận sự phản hồi của thiên địa thông qua việc: 3 đồng tiền này nằm sấp hay ngửa mà quy nạp thành hào động hay tịnh của khí âm dương. Và mỗi quẻ dịch có 6 hào thì phải gieo 6 lần, tính từ dưới lên trên.

    -Phần này trong sách Dịch có ghi: “Người xem lấy ba đồng tiền đã hun ở lò, thành kính mà cầu khấn với thần linh rằng : Thiên hà ngôn tai, khấu chi tức ứng, thần chi cách hề, cảm nhi toại thông, kim hữu mỗ tánh (nay tôi họ tên) hữu sự quan tâm, bất tri hưu cửu, võng thích khuyết nghi, duy thần duy linh, nhược khả nhược phủ, vọng thùy chiêm báo.

    Cầu xong gieo 3 đồng tiền xuống mâm, hoặc đĩa, hoặc trên bàn, hoặc dưới nền nhà và coi mấy đồng ngữa mấy đồng sấp.
    Và cứ thấy một đồng xấp, hai đồng ngữa là vạch đơn / thuộc dương, hai xấp một ngữa là vạch sách // thuộc âm, ba đồng xấp là vạch trùng (o), thuộc hào dương động. Ba đồng ngửa là vạch giao( x) thuộc hào âm động, tính từ dưới lên. Sau ba lần gieo như vậy thì được nội – quái”.
    Cụ thể nếu gieo được:
    1 đồng sấp là Dương, thì gạch 1 gạch ……………../ ….Hào dương.
    2 sấp là Âm thì gạch 2 gạch………….. ……………// …Hào âm.
    3 sấp là động trùng, thì vẽ một vòng tròn………... 0 …..Hào dương động
    3 ngữa là động giao, thì vẽ gạch chéo…………… X…..Hào âm động.

    “Xong rồi lại khấn tiếp: Ba vạch thuộc cung (nào đó) chưa định được cát hung, xin cầu được ba vạch của ngoại quái thành một quẻ để quyết đoán sự lo lắng, nghi ngờ. Cầu xong gieo tiếp 3 lần nữa hợp lại là thành 1 quẻ. Người xin chí thành thì quẻ tất nhiên sẽ cảm ứng.”

    Như gieo đủ 6 lần tính từ dưới lên thì ghi lại như sau:
    Thứ sáu: 1 sấp , thì vạch 1 vạch…………………………../
    Thứ năm: 3 ngữa, thì nên vạch 2 vạch chéo……………. X
    Thứ tư: 1 sấp, thì vạch 1 vạch ……………………………/
    Thứ ba: 2 sấp thì vạch 2 vạch……………………………//
    Thứ hai: 3 sấp, thì gạch vòng tròn.………………………O
    Lần thứ nhất: 2 sấp, thì vạch …………………………….//

    Như vậy là được quẻ Hỏa Thuỷ Vị Tế hóa Thiên Địa Bỉ. Ba hào trên là ngoại quái, ba hào dưới là nội quái.
    Lưu Ý: khi vạch quẻ thì vạch từ dưới lên, nhưng khi đọc quẻ thì đọc từ trên xuống.
    Như quẻ này Ly ở trên , Khảm ở dưới nên đọc là: Hỏa Thuỷ Vị Tế. Khi biến ra thì có quẻ Càn trên, Khôn dưới nên đọc là Thiên Địa Bỉ vậy.
    Đây là nguyên tắc về cách gieo và ghi quẻ, cho nên khi tiến hành cần phải làm đúng theo phương pháp này.

    Giai đoạn thứ 2
    Sau khi gieo 6 lần đã thành tượng quẻ, thì đem quẻ này tra vào bản toàn đồ dưới đây để biết đó là quẻ gì, hào Thế Ứng nằm ở đâu và 5 mối quan hệ của lục thân là: Phụ, Huynh, Quỷ, Tài, Tử được hào nào trì thế để biết được cát, hung hay họa, phúc.

    BẢN TOÀN ĐỒ CỦA 64 QUẺ
    Đây là bản toàn đồ đã cấu tạo thành 64 quẻ trong Kinh dịch, bao gồn cả can chi, lục thân, thế ứng trong mỗi quẻ.

    8 QUẺ CÀN thuộc KIM
    1. CÀN VI THIÊN thuộc KIM
    / NHÂM TUẤT …THẾ ………………..PHỤ MẪU
    32 - 92
    / NHÂM THÂN………………………….HUYNH ĐỆ 22 - 82
    / NHÂM NGỌ ………………………….QUAN QUỶ -12 - 72
    / GIÁP THÌN ……ỨNG ………………..PHỤ MẪU -50
    / GIÁP DẦN……………………………..THÊ TÀI ---40 - 00
    / GIÁP TÝ………………………………..TỬ TÔN ----30 - 90

    2. THIÊN PHONG CẤU thuộc KIM :
    / NHÂM TUẤT……………………. Phụ - Mẫu ------- 32 - 92
    / NHÂM THÂN ………Quái thân …Huynh -đệ --- 22 - 82
    / NHÂM NGỌ…ỨNG ……………..Quan - quỷ----- 12 - 72
    / TÂN DẬU ………………………..Huynh -Đệ------- 33 - 93
    / TÂN HỢI…………………. ……..Tử -Tôn---------- 43
    // TÂN SỬU… THẾ ………………Phụ - Mẫu------- 53

    3. THIÊN SƠN ĐỘN thuộc KIM :
    / NHÂM TUẤT…………………….. PHỤ - MẪU ------ 32 - 92
    / NHÂM THÂN… ỨNG…………….. HUYNH -ĐỆ --- 22 - 82
    / NHÂM NGỌ………………………. QUAN - QUỶ---- 12 - 72
    / BÍNH THÂN……………………… HUYNH -ĐỆ------ 58
    // BÍNH NGỌ…. THẾ……………… QUAN - QUỶ--- 48
    // BÍNH THÌN ……………………….PHỤ - MẪU----- 38 - 98

    4. THIÊN ĐỊA BÍ thuộc KIM :
    / NHÂM TUẤT… ỨNG… Qúai thân…… PHỤ - MẪU ---- 32 - 92
    / NHÂM THÂN………………………….. HUYNH -ĐỆ -------- 22 - 82
    / NHÂM NGỌ ……………………………QUAN QUỶ --------- 12 - 72
    // ẤT MÃO…….THẾ……………………. THÊ – TÀI--------- 39 - 99
    // ẤT TỴ…………………………………. QUAN - QUỶ-------- 49
    // ẤT MÙI……………………………… PHỤ - MẪU----------- 59

    5. PHONG ĐỊA QUAN thuộc KIM :
    / TÂN MÃO…………Quái thân.. Thê – Tài-------- 03 - 63
    / TÂN TỴ ………………………Quan - Quỷ---------- 13 - 73
    / TÂN MÙI… Thế……………… Phụ - Mẫu--------- 23 - 83
    // ẤT MÃO ………………………Thê – Tài---------- 39 - 99
    // ẤT TỴ …………………………Quan - Quỷ ------- 49
    // ẤT MÙI… Ứng ……………….Phụ - Mẫu ------- 59

    6. SƠN ĐỊA BÁC thuộc KIM :
    / Bính Dần……………….. Thê Tài------------------- 28 - 88
    // BÍNH TÍ… …Thế…………………… Tử -Tôn -------- 18 - 78
    // BÍNH TUẤT………Quái thân ……. Phụ - Mẫu ---- 08 - 68
    // ẤT MÃO………………… ………..Thê – Tài---------- 39 - 99
    // ẤT TỴ……..Ứng…………………..Quan - Quỷ------ 49
    // ẤT MÙI…………………… ……….Phụ - Mẫu-------- 59

    7. HỎA ĐIẠ TẤN thuộc KIM :
    / KỶ TỴ…………………………….. Quan - Quỷ-------- 25 - 85
    // KỶ MÙI ……………………………Phụ - mẫu-------- 35 - 95
    / KỶ DẬU.. Thế……………………. Huynh -Đệ------ 45
    // ẤT MÃO …………Quái thân …….Thê – tài----- 39 - 99
    // ẤT TỴ
    ---------------------- Quan - Quỷ----- 49
    // ẤT MÙI…Ứng…………………… Phụ - Mẫu------- 59

    8. HỎA THIÊN ĐẠI HỮU thuộc KIM
    / KỴ TỴ… Ứng…………………….. Quan - Quỷ----- 25 - 85
    // KỴ MÙI ……………………………Phụ - Mẫu------- 35 - 95
    / KỴ DẬU…………………………... Huynh -Đệ------ 45
    / GIÁP THÌN…Thế………………… Phụ - Mẫu------ 50
    / GIÁP DẦN ………… Quái thân …..Thê – Tài--- 40 - 00
    / GIÁP TÍ ……………………………Tử -Tôn---------- 30 - 90

    8 QUẺ KHẢM THUỘC THỦY
    1. KHẢM VI THUỶ
    // MẬU TÍ ……….Thế…………………… Huynh -Đệ------06 - 66
    / MẬU TUẤT…………………………… Quan - Quỷ--------56
    // MẬU THÂN…………………………… Phụ - Mẫu------- 46
    // MẬU NGỌ……Ứng……………………Thê – Tài-------- 36 - 96
    / MẬU THÌN…………………………… Quan - Quỷ---------26 - 86
    // MẬU DẦN…………………………… Tử -Tôn-------------16 - 76

    2. THỦY TRẠCH TIẾT thuộc THỦY :
    // MẬU TÍ…………… Quái thân….. Huynh -Đệ. --------06 - 66
    / MẬU TUẤT……………………… Quan - Quỷ--------------56
    // MẬU THÂN…Ứng……………… Phụ - Mẫu------------ 46
    // ĐINH SỬU ………………………Quan - Quỷ-------------17 - 77
    / ĐINH MÃO……………………… Tử -Tôn----------------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ…….Thế ……………….Thê -Tài---------------37 - 97

    3. THUỶ LÔI TRUÂN thuộc THỦY :
    // MẬU TÍ………………………….. Huynh -Đệ-------------06 - 66
    / MẬU TUẤT…Ứng……………… Quan - Quỷ------------56
    // MẬU THÂN ……………………..Phụ - Mẫu------------ 46
    // CANH THÌN……………………. Quan - Quỷ-----------14 - 74
    // CANH DẦN…Thế ………………Tử -Tôn---------------04 - 64
    / CANH TÍ………………………… Huynh -Đệ--------------54

    4.THỦY HỎA KỴ TẾ thuộc thủy :
    // MẬU TÍ…Ứng………………….. Huynh -Đệ------------06 - 66
    / MẬU TUẤT…………………….. Quan - Quỷ-------------56
    / MẬU THÂN……………………. Phụ - Mẫu-------------- 46
    / KỶ HỢI… Thế…………………. Huynh -Đệ-------------55
    // KỶ SỬU ………………………..Quan - Quỷ-------------05 - 65
    / KỶ MÃO………………………. Tử -Tôn------------------15 - 75

    5. TRẠCH HỎA CÁCH thuộc thuỷ :
    // ĐINH MÙI………………………. Quan - Quỷ-------------47
    / ĐINH DẬU………………………. Phụ - Mẫu---------------57
    / ĐINH HỢI.. Thế…………………. Huynh -Đệ------------07 - 67
    / KỶ HỢI………………………….. Huynh -Đệ---------------55
    // KỶ SỬU ………………………….Quan Quỷ---------------05 - 65
    / KỶ MÃO…Ứng…Quái thân……. Tử Tôn---------------15 - 75

    6. LÔI HỎA PHONG thuộc thủy :
    // CANH TUẤT……… Quái thân……Quan quỉ-------------44
    // CANH THÂN…Thế……………….Phụ mẫu----------------34 - 94
    / CANH NGỌ………………………..Thê tài--------------------24 - 84
    / KỶ HỢI……………………………..Huynh đệ-----------------55
    // KỶ SỬU……Ứng………………….Quan quỉ----------------05 - 65
    / Kỷ MẸO……………………………. Tử tôn--------------------15 - 75

    7. ĐỊA HỎA MINH DI thuộc thủy :
    // QUÝ DẬU……..…Quái thân……… Phụ - Mẫu-----------21 - 81
    // QUÝ HỢI…………………………… Huynh –Đệ--------------31 - 91
    // QUÝ SỬU… Thế ………………….. Quan – Quỷ-----------41 - 01
    / KỶ HỢI…………………………….. Huynh –Đệ---------------55
    // KỶ SỬU ……………………………Quan – Quỷ--------------05 - 65
    / KỶ MÃO… Ứng…………………... Tử -Tôn-----------------15 - 75

    8. ĐỊA THỦY SƯ thuộc thủy
    // QUÝ DẬU …Ứng………………….. Phụ - Mẫu-------------21 - 81
    // QUÝ HỢI…………………………… Huynh -Đệ--------------31 - 91
    // QUÝ SỬU……………Quái thân….. Quan - Quỷ----------41 - 01
    // MẬU NGỌ …Thế………………….. Thê – tài--------------36 - 96
    / MẬU THÌN………………………… Quan - Quỷ--------------26 - 86
    // MẬU DẦN…………………………. Tử -Tôn-----------------16 - 76

    8 QUẺ CUNG CẤN THUỘC THỔ
    CẤN VI SƠN thuộc thổ :1.
    / BÍNH DẦN… Thế………………… Quan - Quỷ----------------28 - 88
    // BÍNH TÍ…………………………… Thê – Tài-------------------18 - 78
    // BÍNH TUẤT………………………. Huynh -Đệ-----------------08 - 68
    / BÍNH THÂN…Ứng……………… Tử -Tôn---------------------58
    // BÍNH NGỌ ………………………..Phụ - Mẫu------------------48
    // BÍNH THÌN……………………… Huynh -Đệ------------------38 - 98

    2. SƠN HỎA BÍ thuộc thổ :
    / BÍNH DẦN …………………….. Quan - Quỷ------------------- 28 - 88
    // BÍNH TÍ ……………Quái thân…..Thê – Tài----------------- 18 - 78
    // BÍNH TUẤT…Ứng…………….. .Huynh -Đệ------------------ 08 - 68
    / KỶ HỢI………………………… ..Thê -Tài-------------------------55
    // KỶ SỬU…………………………. Huynh -Đệ----------------------05 - 65
    / KỶ MÃO……Thế……………….. Quan - Quỷ--------------------- 15 - 75

    3. SƠN THIÊN ĐẠI THÚC thuộc thổ :
    / BÍNH DẦN……………………….. Quan - Quỷ------------------- 28 - 88
    // BÍNH TÍ …….Ứng……………….. Thê – Tài------------------- 18 - 78
    // BÍNH TUẤT ………………………Huynh -Đệ-------------------- 08 - 68
    / GIÁP THÌN………………………. Huynh -Đệ---------------------50
    / GIÁP DẦN… Thế……………….. Quan - Quỷ-------------------40 - 00
    / GIÁP TÝ…………………………. Thê – Tài------------------------30 - 90

    4. SƠN TRẠCH TỔN thuộc thổ :
    / BÍNH DẦN… Ứng…………………. Quan - Quỷ------------------ 28 - 88
    // BÍNH TÍ…………………………….. Thê – Tài--------------------- 18 - 78
    // BÍNH TUẤT……………………….. Huynh -Đệ------------------- 08 - 68
    // ĐINH SỬU…Thế………………….. Huynh -Đệ------------------17 - 77
    / ĐINH MÃO………………………… Quan - Quỷ-------------------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ…………………………… Phụ - Mẫu----------------------37 - 97

    5. HỎA TRẠCH KHUÊ thuộc thổ :
    / KỶ TỴ……………………………. Phụ - Mẫu----------------------25 - 85
    // KỶ MÙI………………………….. ..Huynh -Đệ------------------35 - 95
    / KỶ DẬU… ..Thế………………….. Tử -Tôn--------------------- 45
    // ĐINH SỬU………………………… Huynh -Đệ------------------17 - 77
    / ĐINH MÃO…………Quái thân.… .Quan - Quỷ--------------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ… Ứng……………………. Phụ Mẫu--------------------37 - 97

    6. THIÊN TRẠCH LÝ thuộc thổ :
    / NHÂM TUẤT…………………………Huynh đệ------------------32 - 92
    / NHÂM THÂN…Thế…………………Tử tôn---------------------22 - 82
    / NHÂM NGỌ…………………………..Phụ mẫu------------------12 - 72
    // ĐINH SỬU…………………………….Huynh đệ-----------------17 - 77
    / ĐINH MÃO….Ứng……………………Quan quỉ----------------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ………………………………Phụ mẩu--------------------37 - 97

    7. PHONG TRẠCH TRUNG PHU thuộc thổ :
    / TÂN MÃO……………………………. Quan – quỷ-----------------03 - 63
    / TÂN TỴ………………………………. Phụ - Mẫu------------------- 13 - 73
    // TÂN MÙI… Thế……………………. Huynh -Đệ---------------- 23 - 83
    // ĐINH SỬU …………………………..Huynh -Đệ-----------------17 - 77
    / ĐINH MÃO ………………………….Quan - Quỷ------------------ 27 - 87
    / ĐINH TỴ…. Ứng…………………… Phụ - Mẫu-------------------37 - 97

    8. PHONG SƠN TIỆM thuộc thổ :
    / TÂN MÃO… Ứng………………. Quan - Quỷ---------------------03 - 63
    / TÂN TỴ…………………………. Phụ - Mẫu-------------------------13 - 73
    // TÂN MÙI……………………….. Huynh -Đệ---------------------- 23 - 83
    / BÍNH THÂN …Thế…………….. Tử -Tôn------------------------58
    // BÍNH NGỌ……………………… Phụ - Mẫu-----------------------48
    // BÍNH THÌN……………………… Huynh -Đệ----------------------38 - 98

    8 QUẺ CHẤN THUỘC MỘC
    1. CHẤN VI LÔI thuộc mộc :
    // CANH TUẤT… Thế………………………… Thê – Tài---------------44
    // CANH THÂN……………………………….. Quan - Quỷ------------- 34 - 94
    / CANH NGỌ ………………………………….Tử -Tôn-------------------24 - 84,
    // CANH THÌN…Ứng…………………………. Thê- Tài---------------- 14 - 74
    // CANH DẦN ………………………………….Huynh -Đệ---------------04 - 64
    / CANH TÍ…………………………………….. Phụ - Mẫu-----------------54

    2. LÔI ĐỊA DỰ thuộc mộc :
    // CANH TUẤT………………………………… Thê – Tài---------------44
    // CANH THÂN …………………………………Quan - Quỷ----------- 34 - 94
    / CANH NGỌ… Ứng……… Quái thân ……... Tử -Tôn-----------24 - 84,
    // ẤT MÃO……………………………………… Huynh -Đệ-------------
    // ẤT TỴ …………………………………………TỬ -Tôn----------------
    // ẤT MÙI …….Thế………………… Thê – Tài--------------------

    3. LÔI THUỶ GIẢI thuộc mộc :
    // CANH TUẤT………………………………….. Thê – Tài-------------44
    // CANH THÂN… Ứng………Quái thân………. Quan - Quỷ------34 - 94
    / CANH NGỌ…………………………………… Tử -Tôn-----------------24 - 84
    // MẬU NGỌ…………………………………….. Tử -Tôn----------------
    / MẬU THÌN……………………………………. Thê – Tài----------------
    // MẬU DẦN ……………………………………..Huynh -Đệ--------------

    4. LÔI PHONG HẰNG thuộc mộc :
    // CANH TUẤT… Ứng………………………….. Thê – Tài-----------44
    // CANH THÂN ………………………………….Quan - Quỷ---------- 34 - 94
    / CANH NGỌ…………………………………… Tử -Tôn----------------24 - 84
    / TÂN DẬU….. Thế……………………………. Quan - Quỷ ----------
    / TÂN HỢI……………………………………… . Phụ - mẫu-------------
    // TÂN SỬU……………………………………… Thê – tài---------------

    5. ĐỊA PHONG THĂNG thuộc mộc :
    // QUÝ DẬU …………………………………..Quan - Quỷ --------------
    // QUÝ HỢI…………………………………… Phụ - Mẫu-----------------
    // QUÝ SỬU …Thế……………………………Thê – Tài-----------------
    / TÂN DẬU………………Quái thân…………Quan Quỷ---------------
    / TÂN HỢI … …………………………………Phụ - Mẫu-----------------
    // TÂN SỬU …Ứng……………………………Thê – Tài-----------------

    7. TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ thuộc mộc :
    // ĐINH MÙI………………………….. Thê -Tài--------------------- 47
    / ĐINH Mão……………Quái thân….. Quan - Quỷ-------------- 27 - 87
    / ĐINH HỢI… Thế…………………… Phụ - Mẫu-------------------
    / TÂN DẬU……………………………Quan - Quỷ--------------------
    / TÂN HỢI……………………………. Phụ -Mẫu---------------------
    // TÂN SỬU …Ứng…………………… Thê – Tài-------------------

    8. TRẠCH LÔI TÙY thuộc mộc :
    // ĐINH MÙI… Ứng………………. Thê – Tài----------------- 47
    / ĐINH DẬU ………………………Quan - Quỷ------------------57
    / ĐINH HỢI……………………….. Phụ -Mẫu--------------------
    // CANH THÌN …Thế…………….. Thê -Tài-------------------
    // CANH DẦN…………………….. Huynh -Đệ------------------
    / CANH TÍ………………………… Phụ - Mẫu--------------------

    8 QUẺ TỐN THUỘC MỘC
    1. TỐN VI PHONG thuộc mộc :
    / TÂN MÃO …Thế………………………. Huynh -Đệ--------------
    / TÂN TỴ………………Quái thân……… Tử -Tôn----------------
    // TÂN MÙI……………………………. Thê -Tài--------------------
    / TÂN DẬU…Ứng……………………. Quan - Quỷ----------------
    / TÂN HỢI…………………………….. Phụ - Mẫu-----------------
    // TÂN SỬU…………………………… Thê – Tài-------------------

    2. PHONG THIÊN TIỂU SÚC thuộc mộc :
    / TÂN MÃO…………………………..Huynh đệ-----------------
    / TÂN TỴ ……………………………Tử tôn---------------------
    // TÂN MÙI…Ứng ………………….Thê tài-------------------
    / GIÁP THÌN…………………………Thê tài--------------------
    / GIÁP DẦN …………………………Huynh đệ.----------------
    / GIÁP TÍ……Thế.…+…Quái thân…..Phụ mẫu------------

    3. PHONG HỎA GIA NHÂN thuộc mộc :
    / TÂN MÃO… ……….……………. Huynh -Đệ----------------
    / TÂN TỴ… Ứng......……………… Tử -Tôn-------------------
    // TÂN MÙI …………Quái thân…….Thê Tài-----------------
    / KỶ HỢI……………………………. Phụ - Mẫu------------------
    / KỶ SỬU …Thế……………………. Thê -Tài------------------
    // KỶ MÃO…………………………. Huynh -Đệ-----------------

    4. PHONG LÔI ÍCH THUỘC MỘC :
    / TÂN MÃO …Ứng………………… Huynh -Đệ----------------
    / TÂN TỴ…………………………… Tử -Tôn---------------------
    // TÂN MÙI ………………………….Thê – Tài------------------
    // CANH THÌN…Thế……………….. Thê -Tài-----------------
    // CANH DẦN………………………. Huynh -Đệ-----------------
    / CANH TÍ………………………….. Phụ - Mẫu-------------------

    5. THIÊN LÔI VÔ VỌNG thuộc mộc :
    / NHÂM TUẤT………Quái thân……. Thê –Tài---------------
    / NHÂM THÂN……………………… Quan - Quỷ----------------
    / NHÂM NGỌ…Thế…………………. Tử -Tôn------------------
    // CANH THÌN …………………………Thê -Tài-------------------
    // CANH DẦN …………………………Huynh -Đệ-----------------
    / CANH TÍ……Ứng…………………. Phụ - Mẫu-----------------

    6. HỎA LÔI PHỆ HẠP thuộc mộc :
    / KỶ TỴ…………………………… Tử -Tôn-----------------------
    // KỶ MÙI……..Thế……………… Thê -Tài--------------------
    / KỶ DẬU …………………………Quan - Quỷ-------------------
    // CANH THÌN…………………….. Thê -Tài--------------------
    // CANH DẦN…Ứng……………….. Huynh – Đệ---------------
    / CANH TÍ………………………… Phụ - Mẫu---------------------

    7.SƠN LÔI DI thuộc mộc :
    / BÍNH DẦN ………………………Huynh -Đệ----------------28 - 88
    // BÍNH TÍ…………………………. Phụ - Mẫu----------------18 - 78
    // BÍNH TUẤT…Thế……………. Thê –Tài----------------- 08 - 68
    // CANH THÌN……… …. ………..Thê -Tài------------------
    // CANH DẦN…………………….. Huynh -Đệ----------------
    CANH TÍ …Ưng……………………Phụ - Mẫu-----------------

    8. SƠN PHONG CỐ thuộc mộc :
    / BÍNH DẦN…Ứng……Quái thân.… Huynh Đệ--------------28 - 88
    // BÍNH TÝ………………………….. Phụ Mẫu------------------- 18 - 78
    // BÍNH TUẤT………………………. Thê -Tài------------------- 08 - 68
    / TÂN DẬU …Thế…………………. Quan - Quỷ---------------
    / TÂN HỢI………………………….. Phụ - Mẫu-----------------
    // TÂN SỬU …………………………Thê – Tài-------------------

    8 QUẺ LY THUỘC HỎA
    1. LY VI HỎA thuộc hoả :
    / KỶ TỴ… Thế…+ Quái thân………. Huynh -Đệ-------------25 - 85
    // KỶ MÙI……………………………. Tử -Tôn-------------------- 35 - 95
    / KỶ DẬU ……………………………Thê -Tài---------------------- 45
    / KỶ HỢI… Ứng……………………. Quan - Quỷ---------------
    // KỶ SỬU ……………………………Tử -Tôn--------------------
    / KỶ MÃO…………………………… Phụ - Mẫu-------------------

    2. HỎA SƠN LỮ thuộc hỏa :
    / KỶ TỴ…………………………… Huynh -Đệ--------------------25 - 85
    // KỶ MÙI…………………………. Tử -Tôn---------------------- 35 - 95
    / KỶ DẬU…….Ứng………………. Thê –Tài--------------------- 45
    / BÍNH THÂN……………………... Thê Tài----------------------58
    // BÍNH NGỌ…………Quái thân… .. Huynh -Đệ--------------48
    // BÍNH THÌN…Thế………………… Tử -Tôn--------------------38 - 98

    3. HỎA PHONG ĐỈNH thuộc hỏa :
    / KỶ TỴ … ………………………..Huynh -Đệ------------------25 - 85
    // KỶ MÙI …Ứng………………… Tử -Tôn-------------------- 35 - 95
    / KỶ DẬU………………………… Thê – Tài--------------------- 45
    / TÂN DẬU……………………….. Thê -Tài---------------------
    / TÂN HỢI…Thế ..……………….. Quan - Quỷ-----------------
    // TÂN SỬU ………Quái thân……..Tử -Tôn-------------------

    4. HỎA THUỶ VỊ TẾ thuộc hỏa :
    / KỶ TỴ……. Ứng..…………………….. Huynh -Đệ------------------25 - 85
    // KỶ MÙI………………………………… Tử -Tôn---------------------- 35 - 95
    / KỶ DẬU …………………………………Thê -Tài----------------------- 45
    // MẬU NGỌ… Thế………………………. Huynh -Đệ-----------------
    / MẬU THÌN……………………………… Tử -Tôn-----------------------
    // MẬU DẦN………………………………. Phụ - Mẫu-------------------

    5. SƠN THUỶ MỘNG thuộc hỏa :
    / BÍNH DẦN……………………………… Phụ - Mẫu-----------------
    // BÍNH TÍ………………………………… Quan - Quỷ---------------
    // BÍNH TUẤT…Thế……………………… Tử -Tôn-----------------
    // MẬU NGỌ ……………………………….Huynh -Đệ----------------
    / MẬU THÌN ………………………………Tử -Tôn--------------------
    // MẬU DẦN… Ứng………………………. Phụ - Mẫu---------------

    6. PHONG THỦY HOÁN thuộc hỏa :
    / TÂN MÃO……………………………Phụ mẫu----------------------
    / TÂN TỴ……..Thế…………………….Huynh đệ-------------------
    // TÂN MÙI……………………………Tử tôn------------------------
    // MẬU NGỌ…………………………..Huynh đệ--------------------
    / MẬU THÌN …Ứng……+ Quái thân….Tử tôn------------------
    // MẬU DẦN…………………………….Phụ mẫu---------------------

    7. THIÊN THỦY TỤNG thuộc hỏa :
    / NHÂM TUẤT………………………. Tử -Tôn------------------------
    / NHÂM THÂN……………………… Thê –Tài------------------------
    / NHÂM NGỌ… Thế………………….. Huynh -Đệ-------------------
    // MẬU NGỌ…………………………… Huynh -Đệ--------------------
    / MẬU THÌN………………………….. Tử -Tôn------------------------
    // MẬU DẦN …Ứng …………………..Phụ - Mẫu -------------------

    8. THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN thuộc hỏa :
    / NHÂM TUẤT… Ứng………………….. Tử -Tôn-----------------------
    / NHÂM THÂN………………………….. Thê –Tài------------------------
    / NHÂM NGỌ……………………………. Huynh -Đệ-----------------------
    / KỶ HỢI………. Thế…………………… Quan - Quỷ----------------------
    // KỶ SỬU………………………………… Thê -Tài--------------------------
    / KỶ MÃO………………………………… Phụ - Mẫu--------------------------

    8 QUẺ KHÔN THUỘC THỔ
    1. KHÔN VI ĐỊA thuộc thổ :
    // QUÝ DẬU …Thế……………………. Tử -Tôn -----------------------
    // QUÝ HỢI…………Quái thân……….. Thê -Tài----------------------
    // QUÝ SỬU……………………………. Huynh -Đệ-----------------------
    // ẤT MÃO ….Ứng………………………Quan - Quỷ----------------------
    // ẤT TỴ …………………………………Phụ - Mẫu-------------------------
    // ẤT MÙI………………………………. Huynh -Đệ------------------------

    2. ĐỊA LÔI PHỤC thuộc thổ :
    // QUÝ DẬU …………………………….Tử -Tôn--------------------------
    // QUÝ HỢI……………………………… Thê -Tài-------------------------
    // QUÝ SỬU… Ứng……………………… Huynh -Đệ---------------------
    // CANH THÌN…………………………… Huynh -Đệ----------------------
    // CANH DẦN…………………………… Quan - Quỷ----------------------
    / CANH TÍ… …Thế…… ………..…….. Thê –Tài -----------------------

    3. ĐỊA TRẠCH LÂM thuộc thổ :
    // QUÝ DẬU……………………………….. Tử -Tôn-----------------------
    // QUÝ HỢI… Ứng………………………… Thê -Tài----------------------
    // QUÝ SỬU……………………………….. Huynh -Đệ--------------------
    // ĐINH SỬU ……………………… ..…….Huynh -Đệ--------------------17 - 77
    / ĐINH MÃO …Thế………………………. Quan - Quỷ------------------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ………………………………… Phụ - Mẫu------------------------37 - 97

    4. ĐỊA THIÊN THÁI thuộc thổ :
    // QUÝ DẬU…. Ứng………………………. Tử -Tôn--------------------
    // QUÝ HỢI …………………………………Thê -Tài---------------------
    // QUÝ SỬU………………………………… Huynh -Đệ-------------------
    / GIÁP THÌN… Thế ………………………..Huynh -Đệ------------------
    / GIÁP DẦN…………. ………...……….. Quan - Quỷ------------------
    / GIÁP TÝ………….. …………….……… Thê -Tài----------------------

    5. LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG thuộc thổ :
    // CANH TUẤT…………………………. Huynh -Đệ-------------------
    // CANH THÂN…………………………. Tử -Tôn----------------------
    / CANH NGỌ… Thế…………………….. Phụ - Mẫu-------------------
    / GIÁP THÌN…………………………….. Huynh -Đệ--------------------
    / GIÁP DẦN………………………………Quan - Quỷ---------------------
    / GIÁP TÝ…. Ứng………………………. Thê –Tài----------------------

    6. TRẠCH THIÊN QUẢI thuộc thổ :
    // ĐINH MÙI……………………………... Huynh -Đệ-------47
    / ĐINH DẬU… Thế ………………………Tử -Tôn-----------57
    / ĐINH HỢI………. …………… …………Thê -Tài----------- 07 - 67
    / GIÁP THÌN………… ……….………… Huyng đệ-----------
    / GIÁP DẦN… Ứng……………………… Quan - Quỷ-------
    / GIÁP TÝ …………………………………Huynh -Đệ-----------

    7. THỦY THIÊN NHU thuộc thổ :
    // MẬU TÍ……………………………. Thê -Tài----------------06 - 66
    / MẬU TUẤT………………………….. Huynh -Đệ------------56
    // MẬU THÂN …Thế………………….. Thê -Tài----------- 46
    / GIÁP THÌN…………………………… Huynh -Đệ-----------
    / GIÁP DẦN…………………………… Quan - Quỷ----------
    / GIÁP TÍ… ….Ứng……………………. Thê -Tài-----------

    8. THỦY ĐỊA TỶ thuộc thổ :
    // MẬU TÍ….Ứng…………………………Thê tài------------------06 - 66
    / MẬU TUẤT …………………………….Huynh đệ----------------56
    // MẬU THÂN…………………………….Tử tôn------------------ 46
    // ẤT MÃO….Thế………………………….Quan quỷ--------------
    // ẤT TỴ…………………………………….Phụ mẫu----------------
    // ẤT MÙI…………………………………..Huyng đệ---------------

    8 QUẺ ĐOÀI THUỘC KIM
    1. ĐOÀI VỊ TRẠCH thuộc kim :
    // ĐINH MÙI… Thế…………………… Phụ - Mẫu ------47
    / ĐINH DẬU………………………….. Huynh -Đệ ---------57
    / ĐINH HỢI……….. …………………. Tử -Tôn------------ 07 - 67
    // ĐINH SỬU… Ứng…………………… Phụ - Mẫu-------17 - 77
    / ĐINH MÃO …………………………..Thê -Tài----------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ…………………………….. Quan - Quỷ--------37 - 97

    2. TRẠCH THỦY KHỔN thuộc kim :
    // ĐINH MÙI……………………….. Phụ - Mẫu---------47
    / ĐINH DẬU ……………………….Huynh -Đệ---------57
    / ĐINH HỢI…. Ứng………………. Tử -Tôn---------- 07 - 67
    \\ MẬU NGỌ………………….……. Quan - Quỷ------- 36 - 96
    / MẬU THÌN……………………….. Phụ - Mẫu---------26 - 86
    / MẬU DẦN… Thế………………… Thê – Tài--------16 - 76

    3. TRẠCH ĐỊA TỤY thuộc kim :
    // ĐINH MÙI…………………….…Phụ - Mẫu---------47
    / ĐINH DẬU …Ứng……………… Huynh -Đệ-------57
    / ĐINH HỢI………………………. Tử -Tôn----------- 07 - 67
    // ẤT MÃO………………………… Thê -Tài ----------39 -99
    // ẤT TỴ …….Thế………………… Quan - Quỷ------49
    // ẤT MÙI…………………………... Phụ - Mẫu------- 59

    4.TRẠCH SƠN HÀM thuộc kim :
    // ĐINH MÙI …Ứng…………………… Phụ - Mẫu -----47
    / ĐINH DẬU…………………………... Huynh -Đệ-------57
    / ĐINH HỢI…………………………… Tử -Tôn----------- 07 - 67
    / BÍNH THÂN… Thế………………… Huynh -Đệ------58
    // BÍNH NGỌ ………………………….Quan - Quỷ------48
    // BÍNH THÌN…………………………. Phụ - Mẫu-------38 - 98

    5. THỦY SƠN KIỂN thuộc kim :
    // MẬU TÍ……………………………. Tử -Tôn-----------06 - 66
    / MẬU TUẤT……………………….. Phụ - Mẫu --------56
    // MẬU THÂN …Thế……………….. Huynh -Đệ---- 46
    / BÍNH THÂN………………………. Huynh -Đệ--------58
    // BÍNH NGỌ………………………… Quan - Quỷ------48
    // BÍNH THÌN…. Ứng……………….. Phụ - Mẫu-----38 - 98

    6. ĐỊA SƠN KHIÊM thuộc kim :
    // QUÝ DẬU………………………… Huynh -Đệ-------21 - 81
    // QUÝ HỢI…. Thế…………………. Tử -Tôn--------31 - 91
    // QUÝ SỬU………………………… Phụ - Mẫu---------41 - 01
    / BÍNH THÂN……………………… Huynh -Đệ--------58
    // BÍNH NGỌ… Ứng………………. Quan - Quỷ-----48
    // BÍNH THÌN………………………. Phụ - Mẫu---------38 - 98

    7. LÔI SƠN TIỂU QUÁ thuộc kim :
    // CANH TUẤT …………………………..Phụ - Mẫu-------44
    // CANH THÂN…………………………. Huynh -Đệ-------34 - 94
    / CANH NGỌ …Thế…………………… Quan - Quỷ------24 - 84
    / BÍNH THÂN………………………….. Huynh -Đệ--------58
    // BÍNH NGỌ…………………………… Quan - Quỷ------- 48
    // BÍNH THÌN… Ứng…………………… Phụ - Mẫu-------38 - 98

    8. LÔI TRẠCH QUI MUỘI thuộc kim :
    // CANH TUẤT… Ứng………………… Phụ - Mẫu------44
    // CANH THÂN………………………… Huynh -Đệ-------34 - 94
    / CANH NGỌ …………………………..Quan - Quỷ-------24 - 84
    // ĐINH SỬU ….Thế…………………… Phụ - Mẫu------17 - 77
    / ĐINH MÃO…………………………… Thê -Tài----------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ……………………………… Quan - Quỷ--------37 - 97
     
    Chỉnh sửa cuối: 19/2/13
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tiếp...
    Giai đoạn này, các bạn làm theo hướng dẫn của Thánh Dã hạc.

    Lời Thánh Dã Hạc:
    “Xưa kia ta có lấy bản toàn đồ này tặng cho 1 người bằng hữu, nhân lúc ra đi cầu sĩ (làm quan).
    - Người bằng hữu hỏi: Tôi không biết ngũ hành, làm sao mà đoán quẻ được?
    - Ta trả lời: Trước anh hãy học chấm quẻ. Khi sắp đặng quẻ rồi thì coi đó là quẻ gì, sau đó tìm quẻ này trong bản toàn đồ và chiếu theo đó mà sắp xếp Thế Ứng, Ngũ Hành, Lục Thân. Không cần phải đọc trong sách quẻ, tức là anh không biết gì về lý của ngũ hành sinh khắc mà cũng vẫn đoán được bốn việc lớn. Bất kể trong quẻ có động hay không, anh cứ chiếu theo bản toàn đồ này và chỉ cần coi hào thế là được.

    Bốn việc lớn đó là:
    1. Chiếm xem phòng ngừa Ưu Hoạn, nếu được Tử Tôn trì Thế thì sẽ hóa giải được ưu phiền, không có gì lo. Còn bị Quan Quỷ trì Thế, thì ưu nghi khó giải nên phải để ý mà phòng ngừa.
    2. Chiếm xem Công Danh, nếu đặng Quan Quỷ trì Thế, thì hứa sẽ nên danh. Còn được Tử Tôn trì Thế, thì phải chờ thời.
    3. Chiếm cầu tài, nếu được Thê Tài trì Thế chắc sẽ được tài. Huynh Đệ trì Thế thì khó mà cầu được tài.
    4. Chiếm xem về tật bệnh, nếu được quẻ lục xung, bệnh mới đau không cần uống thuốc cũng vẫn mạnh. Còn bệnh đau lâu, Thần tiên cũng khó cứu được.

    - Người bằng hữu hỏi: Sao là Tử Tôn trì Thế? Ta trả lời: Nghỉa là Tử Tôn và chữ Thế đồng ở một hào, đó gọi là Tử Tôn trì Thế. Nếu gặp Quan Quỷ và chữ Thế đồng ở chung một hào, cũng tức là Quan Quỷ trì Thế. Những trường hợp như Huynh Đệ, Thê Tài trì Thế, thì cũng đều tương tự như trên.
    Còn thế nào gọi là quẻ lục xung? Đó là trong mỗi cung những quẻ đứng đầu là: Kiền Vi Thiên, Đoài Vi Trạch, Ly Vi Hỏa, Chấn Vi Lôi, Tốn Vi Phong, Khảm Vi Thuỷ, Cấn Vi Sơn, Khôn Vi Địa, đều là quẻ lục xung cả. Ngoài ra, còn có thêm quẻ Thiên Lôi Vô Vọng, Lôi Thiên Đại Tráng cũng là quẻ lục xung. Tổng cộng là 10 quẻ, còn lại đều không phải.

    - Có kẻ hỏi: nếu cầu quan được Quan Quỷ trì Thế, là cầu danh chắc thành. Cầu tài nếu trong quẻ được Thê Tài trì Thế, là cầu tài chắc được. Nhưng nếu như hào Quan Quỷ với hào Thê Tài, gặp phải Tuần Không, Nguyệt Phá, hoặc trong quẻ bị hào Tử Tôn phát động để khắc hại Quan. Hoặc hào Huynh Đệ phát động khắc hại hào Tài, thì tuy gặp hào Quan Quỷ trì Thế, Thê Tài trì Thế thì có ích lợi gì?

    Ta trả lời: Nếu anh là người hiểu biết lý ngũ hành, thì thần linh cũng đã rõ biết rồi. Cho nên cái quẻ anh chiếm ra được nếu không phải trong hung có ẩn cát, thì nhất định cũng là trong cát ẩn hung. Đó là do thần thánh muốn dẫn người học biết được đến chỗ tận cùng kỳ lý của Dịch đang vận hành trong Vũ trụ. Cho nên tự nhiên những quẻ này sẽ có xuất hiện Tuần Không, Nguyệt Phá, Sinh Khắc, Xung Hình...

    Còn như anh thật sự không biết gì về lý ngũ hành, thì thần thánh cũng đã sớm biết, nên khi anh chiếm cầu công danh, thì cứ khấn vái rằng: Chuyện công danh nếu thành, thì ban cho tôi được quẻ Quan Quỷ trì Thế. Nếu không có hy vọng về đường công danh thì xin ban cho tôi được quẻ Tử Tôn trì Thế.

    Nếu như chiếm về việc lo âu phiền muộn, thì cầu khấn rằng: Nếu ngày sau có hoạ, thì xin cho Quan Quỷ trì Thế. Nếu được tai qua nạn khỏi thì xin ban cho quẻ Tử Tôn trì Thế, thì quẻ chiếm được tự nhiên sẽ hiển lộ dễ thấy và rất rõ ràng. Nếu anh làm y như vậy mà quẻ có bài ra nhiều chỗ ẩn vi, mờ ám không được rõ ràng, thì điều này cũng có nghĩa là Thần thánh cũng muốn dấu người, muốn che đậy máy thiên cơ, như vậy thì đâu còn gì gọi là thần linh, mầu nhiệm?.

    Huống chi ta lập ra khuôn phép giản dị này là để dạy cho người không biết gì về lý của ngũ hành nhưng cũng học được cách đoán quẻ; tức là xin quẻ và trang quẻ xong là đem đối chiếu với bản toàn đồ này, thì sẽ biết quyết đoán được 4 việc lớn nêu trên.
    Còn nếu biết một chút ít lý ngũ hành, thì chớ nên dùng phương phép này.
    - Có kẻ hỏi: Như xin một quẻ phòng tai tránh họa, được Tử tôn trì thế thì sẽ không có chuyện buồn phiền, nếu Quan quỷ trì thế thì sẽ gặp tai họa. Nhưng nếu trong quẻ không không hiện các trường hợp trên, thì làm sao để quyết đoán?

    Ta đáp rằng: Gieo một quẻ mà chưa hiện lên thì chiếm thêm một quẻ khác. Nếu chưa hiện thì ngày mai sẽ chiếm lại. Điều này người xưa rất câu nệ và không ai dám xem lại, cho nên khi gieo được một quẻ mà không thể hiện ra được, thì thành ra hết phương pháp.
    Trong Kinh Dịch viết: "Ba người xem, thì theo lời bàn của hai người có kết luận giống nhau". Người xưa có một việc, mà có thể quyết định ở ba chỗ còn ngày nay ta xin tái cầu lại, thì có hại gì đâu?

    Ta bình sinh cũng có được ít nhiều diệu lý, đó cũng toàn nhờ sức chiếm lại nhiều lần như vậy. Trong những trường hợp này, nếu sự việc không gấp thì có thể từ từ chiếm lại. Còn nếu sự việc cấp bách thì nghỉ ngơi một hồi rồi cứ cầu chiếm lại. Không câu nệ sớm tối, không cần phải thắp hương, nữa đêm gà gái canh khuya cũng có thể xem được. Nhưng phải xem cùng một việc đấy, không được xem qua việc khác.

    Còn như người xin quẻ mà trong lòng có đến đôi ba sự việc, thì cũng xem là không thành tâm chuyên về một việc, thì quyết chắc rằng quẻ cũng sẽ không linh.
    Tỷ như xem về công danh mà được Quan Quỷ trì Thế, hoặc là Tử Tôn trì Thế, nếu được một trong hai trường hợp đó là đã biết được rõ ràng thành bại, nên hư. Cho nên không cần và không nên cầu chiếm nữa. Chớ không nên vì thấy Tử Tôn trì Thế mà trong lòng không vui, cho đó là phi lý và nhất định phải cầu cho được Quan Quỷ trì Thế thì mới chịu, vì như vậy là trái với lý lẽ của Dịch. Cũng như xem về cầu tài, được Tài trì Thế hoặc là Huynh Đệ trì Thế, nếu được một trong hai lẽ trên thì dừng lại ngay, không được xem tiếp nữa.

    Nhưng thỉnh thoảng cũng có một việc mà có nhiều người đồng chịu ảnh hưởng chung về họa phước, thì mỗi người xem một quẻ cho chắc, quyết đoán sẽ dễ dàng hơn. Như việc cùng đi thuyền gặp bảo tố, việc phòng hỏa hoạn trong nhà thì mọi người ai ai cũng đều gieo quẻ được. Nếu như trong số đó có một quẻ được Tử Tôn trì Thế, thì có nghĩa là tất cả đều bình an, vô sự không có gì lo.
    Còn chiếm về bệnh tật, người bệnh tự chiếm cho mình, nếu không được quẻ lục xung, thì trong nhà ai ai cũng có thể xem quẻ giùm. Nếu có một người đặng quẻ lục xung, thì bệnh mới đau, hay bệnh đau lâu gì thì sự cát hung cũng đã thấy rõ ràng rồi vậy.

    Ta lại nói với bạn rằng: Phương pháp này rất linh nghiệm, nên được gọi là “cẩm nang”. Như Ta lúc còn nhỏ cũng chỉ biết điếm quẻ, chớ không biết trang quẻ và cũng chỉ căn cứ vào bản toàn đố này để sắp xếp, đoán định mà ta ít bị gặp cảnh loạn ly, sóng gió hiểm nghèo. Cho nên trong sự nguy lại được bình an, toàn nhờ vào bản toàn đồ này cả vậy.

    Nhân đây, ta cũng còn một mật pháp muốn truyền dại lại cho anh:

    Thông thường, việc họa phúc của bản thân thì chỉ nên tự mình kín đáo gieo quẻ và tự mình suy đoán, không được phép cho người khác ở cạnh bên.
    Sau khi đã xem xong, cát hung tự mình biết tuyệt đối không được mang quẻ đi hỏi lại người hiểu biết để nhờ giải hộ. Vì nếu anh có ý định đi hỏi người khác, thì thần linh cũng tự biết trước, cho nên quẻ này chắc chắn sẽ trở nên thâm sâu, kỳ áo. Tốt nhất là anh giữ lại quẻ này, đợi sự việc đã qua rồi hãy mang đi mà hỏi.

    Trên đây là cách xem về phòng tai tránh họa và xem công danh lẫn cầu tài. Nay anh mới học xem quẻ, sợ rằng anh không biết thế nào là cát, là hung nên ta sẽ viết tỉ mỉ từ đầu đến cuối để sau này khi gặp chuyện là anh có thể dựa vào đó mà suy biết được.

    Như xem về tai họa:
    Có người vì quốc kế dân sinh mà dâng mưu, hiến kế; Hoặc vì ra điều trần với quan trên để can gián nhà vua. Nhưng lại e sự việc khó thành, lại còn rước họa vào thân.

    Hoặc vì vượt sông qua biển sợ gặp giặc cướp, hay sóng to gió lớn. Hoặc thấy phương xa lửa cháy, sợ gây thiệt hại đến nhà mình. Hoặc nghe bệnh dịch hoành hàng, hại đến bản thân.Hoặc đi đường xa cô độc, hay lang bạc xứ người. Nhà cửa e bị lửa cháy, phòng ốc sợ có yêu ma. Hoặc kinh danh mua bán phải vượt núi băng ngàn, hoặc dấn thân vào chốn thị phi sợ gặp hoạn nạn. Hoặc muốn can thiệp vào việc của người, lại e rằng phiền phức. Hoặc muốn thăm người bệnh , sợ bị truyền nhiểm. hoặc ăn uống thứ độc, sợ nguy đến tính mạng. Hoặc dùng thuốc quí, không biết có ích lợi không. Hoặc cưỡi ngựa dữ, thú hoang sợ bị mang họa hại. Hoặc đang mắc trọng tội, mong được ân xá. Hoặc mua nhà quan, đất công không biết có hậu họa gì không.

    Hoặc thấy có thuyền bè khả nghi, hoặc nhìn một kẻ bên ngoài rất đáng đáng ngờ. Hoặc mua đất, núi làm nhà, làm mộ không biết có nên không. Hoặc mua lầm đồ gian, hoặc sa vào chốn nguy hiểm, hoặc thấy nhà hàng xóm có treo đầu thú chiếu thẳng vào nhà mình, không biết có hại gì không. Hoặc thấy bên nhà có mộ mới chôn, hay đào hầm lò xây chùa, miếu không biết có phạm đến mồ mả tổ tiên không.

    Tất cả những việc trên đều thuộc nội dung phòng tai tránh họa. Nếu được Tử tôn trì thế thì sẽ được an lành như núi Thái sơn, cần là cứ làm chỉ có cát lợi mà không có gì nguy hiểm.
    Còn như gặp Quan quỷ trì thế thì sẽ gặp họa ưu phiền khó tránh, phải cẩn thận đề phòng. Cho nên nếu việc cần làm thì cũng không nên làm.
    Riêng chỉ có việc ra điều trần can gián là không thuộc phại vi này. Vì nếu thật sự anh là người vì quốc kế dân sinh, thì sự can gián dù có hy sinh thân mình đi nữa thì việc đó cũng vẫn nên làm, thì có ngại gì là Quan quỷ trì thế.

    Tóm lại, sự việc kể trên nếu được Tử tôn trì thế đều là tốt, còn gặp quan quỷ trì thế thì hung.
    Nếu cả hai trường hợp trên đều không hiện trong quẻ, thì anh nên thành tâm cầu xem lại quẻ khác, nhưng một khi đã xuất hiện rõ rồi thì không nên xem tiếp được.

    Còn những sự việc dù có khẩn cấp hay thư thả như đi thuyền trên sông biển, nếu gặp Quan quỷ trì thế thì không lẽ lại vĩnh viễn không đi sao? Không lẽ chưa nghe câu”Đi sớm một ngày gặp xui xẻo, đi muộn nữa giờ được miễn tai ương”? Do đó, nếu hôm nay gặp Quan quỉ trì thế hãy tạm hoãn không đi, Chờ đến hôm sau xem lại, hoặc hôm sau nữa lại xem lại cho đến khi gặp được Tử tôn trì thế, thì mới nhanh chóng xuôi buồm xuất phát.
    Những việc tương tự đều cứ theo phương pháp này.

    Xem về công danh:
    Bất kể là văn hay võ, dù đã làm quan hay chưa nếu được Quan quỷ trì thế, thì mong thăng chưc sẽ được thăng chức, mong trúng tuyển sẽ trúng tuyển, mong nhập trường sẽ được đậu.
    Cho dù có mắc sai lầm thì quan chức cũng được bảo tồn; Bị bãi truất thì tiền đồ cũng còn có ngày trở lại, không thể ở mãi tại chốn rừng xanh mà chắc chắn sẽ có ngày tấn phát. Thi nhậm chức, thi tài nghệ thì sẽ được hiển danh. Muốn dùng tiền của mua đổi chức quan thì cũng sẽ được vào hàng quan lại. Người khai khẩn, sẽ thăng chức thăng quan, cầu chức tước thì cũng được tước vị, cầu lập công cũng lập được kỳ công.

    Nhưng không nên có Tử tôn trì thế, vì đó là chủ công danh đã có sẽ mất, công danh trong tương lai cũng trở thành vô vọng. Tất cả đều phải chờ gặp thời cơ rồi sau mới chiếm, xem lại.
    Ta cũng lại đem mật pháp trong việc xem quẻ mách lại với bạn rằng: Xem về phòng tai tránh họa cũng như xem về công danh chỉ có thể tự mình đoán định, không được xem hộ người khác.
    Và khi tự mình xem quẻ phòng tai họa, thì trong thâm tâm chỉ có một ý tưởng duy nhất về một việc công danh, có như vậy thì quẻ nào cũng ứng nghiệm. Còn xem cho người khác, chỉ e họ không hiểu về cái lý của Tử tôn và Quan quỷ, nên họ vừa lo chuyện tai họa, lại vừa có ý cầu danh. Như vậy thì lý Dịch sẽ khó tụ và sẽ rất khó mà quyết đoán.

    Còn như người dâng thư can gián, nếu như họ chưa có chức quan thì chưa hẳn là họ không nhân cơ hội này để muốn cầu danh, nhưng trong đó họ lại còn kèm theo ý tưởng lo sợ việc phòng tai tránh họa, thì cũng khó đoán.

    Riêng người đã làm quan, họ vừa lo sợ bị mất công danh, lại e lời ngay nói ra sẽ bị mang họa. Cũng như có ba dạng người: họ đã có tiền đồ sự nghiệp, hoặc đã làm quan, hoặc sắp nhậm chức nhưng lại bị mắc chuyện sai lầm mà chưa có hồi kết. Cho nên họ vừa lo bị mất chức, vừa sợ mắc tội vì vậy trong lòng họ đều có mang hai ý niệm. Nếu như gieo được quẻ Tử tôn trì thế thì lại băn khoăn, không biết đó là điều vô sự hay điềm bị mất công danh?.
    Bởi vậy, ta dặn anh nếu tự xem cho mình thì rất là linh nghiệm, còn xem hộ cho người khác thì không nghiệm, không linh. Đây không phải là do quẻ, mà e cho người khác họ không biết chuyên tâm vào một việc khi cầu.

    Cũng như có người đang tại nhiệm, xem về các biến cố tại địa phương hay hạn lụt, mất mùa, thiên tai đó là xem về phòng tai tránh họa. Nếu gặp Tử tôn trì thế thì dân chúng yên lành, giặc cướp không có. Nếu gặp Quan quỷ trì thế, thì ắt gặp họa tai. Nhưng không thể xem cho năm khác, mà chỉ xem được trong năm và cũng không xem nhiều việc trong cùng một quẻ, mà mỗi sự việc cần phải xem riêng.

    Lại ví dụ như có một người làm quan đang tại nhiệm đã gặp biến cố, lại sợ rằng mình mắc tội thì đó là xem về công danh đặng mất. Nếu vậy tốt nhất là được Quan quỷ trì thế, còn gặp Tử tôn trì thế thì không tốt.

    Cũng như người này đang tại nhiệm mà không gặp vấn đề gì thì cầu khấn với thần linh rằng: Con đang giữ chưc vụ này, ngày sau liệu có được thăng chức không? Nếu được Quan quỷ trì thế, thì sau sẽ được thăng quan, còn Tử tôn trì thế thì sau sẽ bị mắc lầm lỗi.
    Đối với kẻ sĩ chưa thành đạt, hoặc là người có tài năng ưu việt, hay có võ nghệ hơn người, xem có được thành danh hay không? Nếu được Quan quỷ trì thế thì ắt có ngày hưởng được lộc quan, còn Tử tôn trì thế sẽ không còn hy vọng.

    Còn những người được kế thừa trách vụ của tổ tiên, hoặc đã được tiến dẫn ra làm quan, hoặc người có lập công trạng xem về sau có được ra làm quan không. Nếu được Quan quỷ trì thế, thì đường công danh rộng mở, còn Tử tôn trì thế thì phải ráng đợi chờ.
    Cũng như sĩ tử gieo một quẻ xem khoa thi này có đỗ hay không? Nếu được Quan quỷ trì thế là sẽ được ghi tên bảng vàng, nếu tử tôn trì thế thì khoa thi này bị hỏng, cần phải chọn ngày khác xem khoa thi sau có đỗ đạt hay không. Nếu cũng vẫn Tử tôn trì thế thì khoa sau cũng không hy vọng. Rồi lại chọn ngày khác, xem trọn đời này có đỗ đạt hay không? Nếu được Quan quỷ trì thế thì cuối cùng rồi cũng có dịp tiến thân, còn Tử tôn trì thế thì nên đổi sang nghiệp khác, để tránh mối nguy lụy về vấn nạn đèn sách.

    Đối với những người được tiến cử ra làm quan, hay xem về thi hội, hay học trò nhỏ xem về nhập học trường nào đó, đều dùng phương pháp này vậy.

    Tất cả những phương pháp trên đều là mật pháp, nên cần phải xin từng việc một thì quẻ nào cũng ứng nghiệm".

    " Thường có người chuyện trước mắt không hỏi, lại đi xem chuyện lâu dài cùng những chuyện cả đời người. Đó là họ không hiểu rằng, Thần cơ phần nhiều đều cho biết chuyện gần, chuyện sắp diễn ra. Cho nên họ không hiểu cái lý này, nên trong lòng có bao nhiêu việc nghi ngờ không hỏi, lại đi hỏi việc cả đời trước. Nhưng khi gieo được quẻ là thần cơ thường cho biết những chuyện gần, mà người đoán quẻ cũng không biết lý của thần minh, lại đem quẻ đó luận đoán về việc chung thân, suốt đời, thì sẽ sai lệch đi một trời một vực mà cũng không có tác dụng gì.

    Xem về cầu tài:

    Trong phạm vi này, như hỏi về lương thực có thu về được đầy đủ hay không? Lĩnh tiền lương có đầy đủ hay không? Nếu được Thê tài trì thế thì sẽ được đầy đủ, còn Huynh đệ trì thế thì sẽ bị thua lỗ. Hỏi về việc kinh doanh buôn bán, mở cửa hàng, cầu tài phương xa hoặc yết kiến bậc quyền quí để cầu tài. Nếu được Thê tài trì thế thì nhanh chóng thực hiện, còn Huynh đệ trì thế thì dừng lại ngay.

    Còn xem về kinh doanh mua bán, mở cửa hàng đã lâu hỏi xem tương lai có phát triển ra sao, nếu được Thê tài trì thế thì việc làm ăn càng lâu ngày, càng phất. Còn Huynh đệ trì thế thì càng ngày càng suy sụp.

    Xem về đầu cơ hàng hóa, được Thê tài trì thế thì hàng đó nên mua. Gặp Huynh đệ trì thế thì tuyệt đối không nên đầu cơ món hàng này.

    Xem cho vay nợ, được Thê tài trì thế thì sẽ được trọn vẹn trước sau, còn Huynh đệ trì thế thì có vay mà không có trả.

    Xem việc đòi nợ, gặp Thê tài trì thế thì cho dù trước mắt chưa đòi được, nhưng về sau nhất định sẽ trả. Còn gặp Huynh đệ trì thế thì chọn ngày khác xem lại, nếu như xem nhiều lần mà vẫn gặp huynh đệ trì thế thì đòi nợ không khác gì mò trăng đái nước. Còn gặp nhiều lần Quan quỷ trì thế thì phải kiện lên quan.

    Xem về khai thác hầm lò khoáng vật, hay vàng, bạc, đồng, sắt, chì, thao, mua đồi núi để đốn củi, kinh doang đồi vườn, ruộng muối, ao cá. Hoặc tất cả các nghề có thu lợi từ núi, đồi, sông , biển được Thê tài trì thế thì của cải chất chồng. Còn Huynh đệ trì thế sẽ bị lụn bại, phá sản.

    Nếu xem về việc thấy dưới lòng đất có ánh sáng, hay thấy vật lạ, hoặc thấy có ánh sáng vàng, trắng nghi là phía dưới có kho báu. Nếu xem được Thê tài trì thế thì dưới đất hẳn có bạc vàng, nếu Huynh đệ trì thế thì không những không có của cải gì, mà ngược lại còn đưa đến phá sản. Còn gặp Quan quỉ trì thế, thì đó là việc của yêu ma, quỉ quái vậy.

    Còn riêng xem việc luyện đan, chế thủy ngân thì trên đời không có cái lý này, nên những việc đó không xem và cũng không nên nghĩ chi điều đó. Cho dù xem có được Thê tài trì thế thì cũng sẽ ứng lộ về tài lộc ở nơi khác.
    Trước đây cũng có người xem về việc luyện Kim đan khi nào thành, được hào Tuất thổ tài hào trì thế, được Tử tôn Ngọ hỏa động sanh nên cứ nhất định đến tháng tuất thì Đan sẽ được luyện thành.

    Nào ngờ đến tháng 9 lại được vợ con từ xa ngàn dặm về đoàn tụ với mình, nên Tử tôn lại ứng vào con cái. Như vậy là xem chỗ này lại ứng sang chỗ khác vậy.
    Từ đó mới biết rằng Dịch học là cái “túi khôn”, là mưu trí dành cho người quân tử. Cho nên cầu xem những điều phi lý thì thần cơ sẽ không chỉ bảo cho những việc này, mà sẽ ứng lộ chỉ cho việc khác.

    Vì thế ta bèn dặn bạn rằng: Người thế gian nhân lúc gặp nghi nan, mở miệng thì cầu đến thần linh, hỏi han việc của trời đất. Như vậy cũng đủ hiểu: Muốn biết chuyện cát hung trong tương lai thì phải nhờ vào Quẻ Dịch. Ngoài ra, không còn phép thứ hai nào khác.

    Ta nghiên cứu, học tập Chu Dịch đã nhiều năm, việc nào xem quẻ cũng đều thấy được cảm ứng mà lý lẽ cũng tụ lại rất rõ ràng, y như thần thánh đang mở miệng nói chuyện với ta, làm cho người ta phải rỡn ốc cùng mình, vì kinh ngạc.

    Nay nhân vì anh không biết cái áo diệu, sự huyền vi của Chu Dịch do không đọc hay chưa từng đọc qua sách Bốc dịch, nên ta không thể không chỉ lại cho anh bí pháp này. Về sau cứ theo đó mà ứng dụng, khi nào anh tự nhiên thấy được đều linh nghiệm, thì đương nhiên anh sẽ chịu tìm và học môn Bốc dịch này.

    Phương pháp này rất linh nghiệm, anh cũng có thể truyền thụ lại cho người khác, dù đó là quan chức cao cấp, hay thứ dân, học trò, thương nhân làm ăn, buôn bán…người nào cũng có thể theo đó mà thí nghiệm và không một tầng lớp nào mà không nên dùng.

    Nhưng phải nhớ: Người nào dốt đặc về lý ngũ hành sinh khắc thì mới nên dùng phép này. Còn nếu là người am hiểu, biết chút ít về ngũ hành thì thần cơ sẽ cho hiện lên nhiều quẻ bí hiểm, ẩn vi hơn.

    Vì thế, nếu họ muốn thông hiểu được thì cần phải học rành các nguyên lý của ngũ hành sanh khắc chế hóa. Đồng thời còn phải xem kỹ phương pháp luận đoán tại các chương như cầu danh, Cầu tài, Tật bệnh ở quyển sau, chứ không được căn cứ vào phương pháp này dành cho những người học vào bậc sơ cạn.
    Bạn ta vái nhận, rồi ra về.
    ----------------------------------oooooooooooo--------------------------------------

    Từ đó cách biệt nhau hai mươi mấy năm trời, sau này gặp lại bạn ta nói rằng:
    Rất may cũng được anh ban cho cuốn sách, thật không khác gì là một “cẩm nang”. Cũng nhờ đó mà mấy mươi năm nay tôi tìm được điều cát, tránh được điều hung, tất cả đều dựa vào cuốn sách này.

    Cho nên có nhiều sự việc nhưng không tiện kể ra hết, nên tôi chỉ kể sơ vài việc chính như sau:
    - Một hôm, có một viên chức sai dịch thu phát tiền lương muốn ủy nghiệm lại cho tôi, nhưng nghe đâu cũng có người khác đang muốn mua lại chức quan này. Tôi liền xem một quẻ được hào Huynh đệ trì thế thì biết rằng sẽ có sự phiền phức vì lỗ vốn, nên không nhận. Sau đó, nghe được người khác làm thế việc này và quả nhiên bị thua lỗ không dứt.

    - Lại có một lần thấy trên mặt đất có quặng bạc, mọi người cùng hẹn nhau khai quật. Tôi liền xem mấy quẻ đều gặp Huynh đệ trì thế thì biết rằng đây là việc vô ích nên nhất quyết không làm. Sau đó mọi người đào bới cả năm trời, tiêu tốn hết vài ngàn lạng, mà sau cùng chỉ khơi lên được 1 dòng nước ngầm. Cho nên tôi may mắn tránh được chuyện lãng phí.

    - Có một lần, tôi đậu thuyền tại bến Nam xương, chợt nhìn thấy phía tây bắc mây đen kéo đến, e là có gió bão. Tất cả mọi người cùng đi trên thuyền đều xem quẻ, nhưng không gặp Quan quỷ hay Tử tôn trì thế, nên tôi không thể đoán biết. Sau cùng vị thuyền phu gieo được quẻ có Quan quỉ trì thế, nên tôi lập tức ra lệnh lái thuyền quay vào vịnh để tránh gió. Trong chốc lát, cuồng phong nổi dậy phá hỏng hơn 20 chiếc thuyền trên sông, chỉ thuyền của tôi là thoát nạn.

    - Có một lần vợ tôi bị chứng bệnh phong cuồng, cơ thể vốn hư nhược nên tính mệnh rất nguy kịch trong sớm, chiều. Mời thầy thuốc đến khám và bảo là nên uống Nhân sâm, một thầy khác lại bảo uống Nhân sân sẽ chết. Tôi bèn xem được quẻ Chấn vi lôi, biến Qui muội chính là quẻ lục xung thì biết rằng không cần uống Nhâm sâm bệnh cũng khỏi, vì bệnh mới mắc gặp xung sẽ khỏi.Quả nhiên qua ngày thân là bệnh hết.

    Còn hai chuyện lớn nữa khiến cho tính mệnh của tôi cùng với gia đình được bảo toàn. Vì có một lần tôi đi áp giải hàng chục vạn lương tiền đi đến Hoa sơn, lúc ấy vào ngày Giáp tý, tháng Ngọ xem được quẻ Cấn vi sơn, Quan quỷ trì thế thì biết là sẽ gặp giặc cướp.

    Tôi bèn căn dặn thuyền phu thông báo đến các thuyền hãy tạm dừng lại, nhưng các thuyền khác không nghe, nên họ đều lái đi cả. Qua đến giờ Tỵ thì được quan binh thông báo là thuyền phía trước bị cướp, tôi giục thuyền đến xem thấy hai bên bờ dậy tiếng kêu kêu than, thảm khốc.

    Lần thứ hai vào ngày Nhân thân tháng Tỵ, tôi cùng các đồng hương cùng tránh loạn trên núi. Mọi người mới bảo rằng nơi này không ổn, phải lên núi Linh kê. Tôi bèn gieo một quẻ hỏi xem nơi này có được yên ổn không? Được quẻ Thiên lôi vô vọng, Tử tôn ngọ hỏa trì thế liền bảo mọi người đừng đi. Nhưng mọi người vẫn không tin và tự bỏ đi, sau bị giặc cướp đốt cửa hang nên tất cả mọi người trong hang đều bị chết cả, duy chỉ còn có tôi cùng gia đình được toàn mạng.
    Tất cả những sự việc này đều có liên hệ đến tính mạng của bản thân, cùng với cả gia đình.

    Nay tôi xin được lãnh giáo, để học hỏi về lý sanh khắc của Ngũ hành trong quẻ Dịch, không biết có được hay không?”

    Ta bèn đáp: Đạo của Chu Dịch là dùng để biết trước được thiên thời, xem có bị nạn hạn hán hay mưa lụt…, Biết được địa lợi như mùa màng có được bội thu hay bị thất bát…, biết được thời vận hưng thịnh hay suy vi của một đời người, một quốc gia hay tổ chức nào đó. Biết tật bệnh con người có được sống hay bị chết…, biết được công danh thành hay bại, biết được tài vận tụ hay tán, biết được họa hay phúc để tìm đến hay phải tránh xa, cho nên người quân tử, người trí là không thể không học Dịch.

    Xưa Khổng Tử từng nói: “Nếu như cho ta sống thêm năm mười năm nữa để ta học Bốc dịch, như vậy chắc có lẽ ta sẽ không còn bị sai lầm gì lớn nữa”.

    Vậy anh trước phải học hỗn thiên Giáp Tí, lục Thân hễ chiếm đặng quẻ, thì phải trang quẻ an lục Thân và học cách sắp xếp ngũ hành. Rồi còn tiếp tục học về biến động. Vì trong quẻ phải có hào động, hễ động thì phải biến. Đã biết lý động biến rồi, thì phải xem đến Dụng Thần, Nguyên Thần, Kỵ Thần. Khi biết được những nguyên lý này là anh đã bước vào được cánh cửa của Chu Dịch.

    Kế xem chương Vượng Tướng của bốn mùa; chương Ngũ Hành tương sinh, tương khắc; chương Ngũ Hành tương xung, tương hợp; chương Tuần Không, Nguyệt Phá, Sinh Vượng, Mộ Tuyệt. Như vậy là anh đã bước được vào trong Điện đường của Chu Dịch…"
     
    songhylammon thích bài này.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Các mục


     
    songhylammon thích bài này.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu (Kỳ Hưu)
    [​IMG]
    1, Chọn một ngày đẹp.
    2, Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.
    3, Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, phải thật thành tâm thì mới linh.
    4, Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.
    5 Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm (chấm) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lai 3 lần.
    6, Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.
    7, Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền.
    8, Khai quang đã hoàn tất.
    Có một cách khai quang khác dễ làm hơn mời các bạn tham khảo :
    1, Dùng mảnh vải màu đỏ sạch gói Tỳ Hưu lại để dưới gối đầu mình 24 tiếng.
    2, Sau đó để bên ngoài cửa sổ 2 ngày, để Tỳ Hưu hấp thụ thiên địa chi khí (linh khí của trời đất)
    3, Lấy nước âm dương (nước giếng cho thêm nước mưa), nếu không có điều kiên thì lấy nước lọc cho thêm MUỐI lau Mắt, Miệng, Mông Tỳ Hưu ( cách lau giống trên )
    BÀY TRÍ TỲ HƯU
    Bày trí Tỳ Hưu có tam kỵ (3 điều cấm kỵ)
    1, Không được đặt Tỳ Hưu xông chính môn (từ ngoài quay vào trong nhà) mà phải đặt đầu Tỳ Hưu quay ra ngoài.
    2, Không quay Tỳ Hưu vào gương, vì gương có quang sát, Tỳ Hưu rất kỵ.
    3, Không đặt đối với giường ngủ, vì như thế xẽ không có lợi cho chính mình.
    Ngoài ra còn một số điều nên chú ý nếu bạn thở Tỳ Hưu:
    1, Bát hương không đuợc cho đát cát vào, mà phải cho gạo đỏ, gạo đen, gạo chân châu.
    2, Đồ thắp hương không được cho Lê, Dâu Tây còn các thứ khác không kỵ.
    3, Phụ nữ đén tháng, có thai không được thắp hương, sờ mó Tỳ Hưu (Tỳ Hưu kỵ huyết sát, quang sát, thai sát)
    4, Không nên thường xuyên lau chùi Tỳ Hưu, mổi năm chỉ lau chùi 4 lần: âm lịch 6/2, 2/6. 14/7, 12/9.
    5, Không được tuỳ tiện thay đổi vị trí, không nên sờ mó vào mồm và phần đầu Tỳ Hưu, nếu muốn thay đổi vị trí Tỳ Hưu trước tiên phải dùng vải đỏ che phần đầu Tỳ Hưu rồi mới chuyển.
    CÁCH THỨC KHỞI ĐỘNG TỲ HƯU:
    Tỳ Hưu sau khi mua về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra.
    Ngày khai quang cần chuẩn bị các thứ sau :
    1, Thất bảo thạch (7 viên đá quý)
    2, Gạo ngũ cốc tạp.
    3, Sợi ngũ sắc.
    4, Sợi ngũ đế
    5, Linh Đang.
    6, Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.
    Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm“.
    BÀI CHÚ PHƯỚC LÀNH TỲ HƯU:
    *Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
    *Kim quang nhị khí. Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình,phúc tinh cao chiếu.
    *Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.
    Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu đã có linh khí. Chờ sau khi hương chấy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, ở cửa hoặc huyền quan, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.
    Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng đểTỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnhTỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.
    HÌNH THỨC ĐEO NGỌC BỘI TỲ HƯU
    1, Dùng dây đỏ đeo ngọc bôi Tỳ Hưu trên cổ hoặc cổ tay.
    2, Dùng nước mưa và nước sông tắm cho cơ thể nó.
    3, Tỳ Hưu rất được QUAN ÂM “cưng“, cho nên thắp hương khai quang trước mặt QUAN ÂM rất tốt (tốt nhất mỗi tháng nên đặt Tỳ Hưu trước QUAN ÂM thắp hương càu nguyện.)
    4, Không nên sờ vào miệng Tỳ Hưu, miệng để hút tiền tài, không nên sờ vào mắt, mắt để tìm châu báu.
     
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Trong các phương pháp chọn giờ tốt của Lý Học Đông Phương, giờ tối thiện, tốt nhất chính là giờ Quý Nhân (còn được gọi là Thiên Ất Quý Nhân) Đăng Thiên Môn. Trong môn Trạch Cát (tức môn tuyển năm, tháng, ngày, giờ tốt) cho rằng giờ Quý đăng Thiên Môn là giờ Thần Tàng Sát Ẩn.

    Phương pháp này xuất xứ từ môn Lục Nhâm Đại Độn, là một trong Tam Thức (Thái Ất, Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Nhâm Đại Độn). Nếu các bạn đã có nghiên cứu các sách Hán và Việt về môn Trạch Cát thì củng biết rằng hầu hết các sách đều không dần giải rõ ràng phương pháp tìm giờ này. Thường thì họ chỉ liệt kê các giờ trong bảng, hoặc giải thích nguyên lý. Trong quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì chỉ giải thích sơ qua nguyên lý, nhưng không chỉ dẫn rõ ràng phương pháp tìm giờ như thế nào. VinhL có nghiên cứu sơ qua các môn Tam Thức, nay đúc kết lại và dẫn giải phương pháp tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn để các bạn nào thích có thể nghiên cứu mà sử dụng (Đây củng là một giờ linh trong Kỳ Môn Độn Giáp)

    Trong Lục Nhâm 12 Thiên Tướng theo thứ tự là
    Quý Nhân, Đằng Xà, Chu Tước, Lục Hợp, Câu Trần, Thanh Long, Thiên Không, Bạch Hổ, Thái Thường, Huyền Vũ, Thái Âm và Thiên Hậu.

    6 Cát Tướng
    Quý Nhân Kỷ Sửu Thổ
    Lục Hợp Ất Mão Mộc
    Thanh Long Giáp Dần Mộc
    Thái Thường Kỷ Mùi Thổ
    Thái Âm Tân Dậu Kim
    Thiên Hậu Nhâm Tý Thủy

    6 Hung Tướng
    Đằng Xà Đinh Tỵ Hỏa
    Chu Tước Bính Ngọ Hỏa
    Câu Trần Mậu Thìn Thổ
    Thiên Không Mậu Tuất Thổ
    Bạch Hổ Canh Thân Kim
    Huyền Vũ Quý Hợi Thủy

    Quý Nhân được chia làm 2 nhóm, Dương Quý Nhân, và Âm Quý Nhân. Dương Quý Nhân cư ở các giờ ban ngày, và Âm Quý Nhân cư ở các giờ ban đêm. Giờ ban ngày là từ Mão đến Thân, giờ ban đêm là từ Dậu tới Dần. Đặc biệt cho trường hợp giờ Mão và Dậu, vì là trục phân ngày đêm, nên 2 giờ này được dùng cho cả ngày và đêm.

    Ngoài vấn đề ngày và đêm, Quý Nhân còn căn cứ vào Nhật Can, và Nguyệt Tướng.
    [​IMG]
    Nhật Can chử đỏ là thuộc Dương Quý, Nhật Can chử xanh là thuộc Âm Quý.
    Âm Quý và Dương Quý đối xứng với nhau qua trục Thìn Tuất, cho nên các bạn chỉ cần nhớ vòng Dương Quý thì có thể suy ra vòng Âm Quý

    Dương Quý Nhân theo bản trên ta có
    Ngày Giáp tại Mùi, ngày Ất tại Thân, ngày Bính tại Dậu, ngày Đinh tại Hợi (Qúy Nhân không vào Thìn Tuất, Thiên La, Địa Võng), ngày Mậu, Canh tại Sửu, ngày Kỷ tại Tý, ngày Tân tại Dần, và ngày Nhâm tại Mão.

    Âm Quý Nhân thì theo bản trên ta có
    Ngày Giáp tại Sửu, ngày Ất tại Tý, ngày Bính tại Hợi, ngày Đinh tại Dậu (Quý Nhân không bào Thìn Tuất), ngày Mậu Canh tại Mùi, ngày Kỷ tại Thân, ngày Tân tại Ngọ, ngày Nhâm tại Tỵ, và ngày Quý tại Mão.

    Nguyệt Kiến và Nguyệt Tướng
    Tháng 1 Kiến Dần, Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy
    Tháng 2 Kiến Mão, Tiết Kinh Chập, Khí Xuân Phân
    Tháng 3 Kiến Thìn, Tiết Thanh Minh, Khí Cốc Vũ
    Tháng 4 Kiến Tỵ, Tiết Lập Hạ, Khí Tiểu Mãn
    Tháng 5 Kiến Ngọ, Tiết Mang Chủng, Khí Hạ Chí
    Tháng 6 Kiến Mùi, Tiết Tiểu Thử, Khí Đại Thử
    Tháng 7 Kiến Thân, Tiết Lập Thu, Khí Xử Thử
    Tháng 8 Kiến Dậu, Tiết Bạch Lộ, Khí Thu Phân
    Tháng 9 Kiến Tuất, Tiết Hàn Lộ, Khí Sương Giáng
    Tháng 10 Kiến Hợi, Tiết Lập Đông, Khí Tiểu Tuyết
    Tháng 11 Kiến Tý, Tiết Đại Tuyết, Khí Đông Chí
    Tháng 12 Kiến Sửu, Tiết Tiểu Hàn, Khí Đại Hàn

    Khí Vũ Thủy, Tiết Kinh Chập, Hợi Tướng (Đăng Minh)
    Khí Xuân Phân, Tiết Thanh Minh, Tuất Tướng (Hà Khôi)
    Khí Cốc Vũ, Tiết Lập Hạ, Dậu Tướng (Tòng Khôi)
    Khí Tiểu Mãn, Tiết Mang Chủng, Thân Tướng (Truyền Tòng)
    Khí Hạ Chí, Tiết Tiểu Thử, Mùi Tướng (Tiểu Cát)
    Khí Đại Thử, Tiết Lập Thu, Ngọ Tướng (Thắng Quang)
    Khí Xử Thử, Tiết Bạch Lộ, Tỵ Tướng (Thái Ất)
    Khí Thu Phân, Tiết Hàn Lộ, Thìn Tướng (Thiên Cương)
    Khí Sương Giáng, Tiết Lập Đông, Mão Tướng (Thái Xung)
    Khí Tiểu Tuyết, Tiết Đại Tuyết, Dần Tướng (Công Tào)
    Khí Đông Chí, Tiết Tiểu Hàn, Sửu Tướng (Đại Cát)
    Khí Đại Hàn, Tiết Lập Xuân, Tý Tướng (Thần Hậu)

    Cung Càn Hợi thường được gọi là Thiên Môn trong Lý Học Đông Phương, nên Quý Nhân Đăng Thiên Môn tức là đem Quý Nhân lên cung Hợi của 12 cung Địa Chi theo phương pháp Lục Nhâm Đại Độn.

    Trước hết ta xem Can của ngày là gì, sau đó muốn tìm Dương Quý hay Âm Quý. Dùng Can ngày xem coi Dương Quý hay Âm Quý ở cung nào. Từ cung Quý Nhân đếm tới cung Hợi coi cách mấy cung, đếm thuận (hay đếm nghịch củng được). Sau đó bắt đầu từ cung Nguyệt Tướng cũng đếm thuận (hay nghịch) mấy cung. Dừng tại cung nào thì coi cung đó nằm trong giờ ban ngày hay ban đêm. Nếu tìm Dương Quý Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban đêm thì kể như ngày đó không có Dương Quý Đăng Thiên Môn vậy. Nếu tìm Âm Quý Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban ngày thì kể như hôm đó không có giờ Âm Quý Đăng Thiên Mông vậy.

    Giờ ban ngày (Dương Quý) là Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, (Dậu)
    Giờ ban đêm (Âm Quý) là Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, (Mão)

    Thí dụ: Ngày Giáp, khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày
    Ngày Giáp Dương Qúy tại Mùi, Khí Vũ Thủy Hợi Tướng. Từ Mùi đếm thuận đến Hợi (Thiên Môn) là 4 cung, vậy từ Hợi (Nguyệt Tướng) đi thuận 4 cung là giờ Mão. Vậy ngày Giáp, giờ Mão là giờ Quý Nhân Đăng Thiên Môn.

    Thí dụ: Ngày Ất, củng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Qúy Đăng Thiên Môn ban ngày
    Ngày Ất Dương Quý cư Thân, từ Thân đếm tới Hợi được 3 cung. Vậy từ Hợi (khí Vũ Thủy Hợi Tướng), đếm thêm 3 cung là cung Dần, nhưng giờ Dần là thuộc về giờ ban đêm nên Ngày Ất không có giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban ngày vậy.

    Thí dụ: Ngày Mậu, củng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày (Dương Quý)
    Ngày Mậu Dương Quý ở cung Sửu, từ Sửu đếm nghịch tới Hợi được 2 cung. Khí Vũ Thủy Hợi Tướng, vậy từ Hợi đếm nghịch thêm 2 cung là Dậu. Giờ Dậu, theo lẻ là giờ ban đêm không dùng, nhưng theo quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì Mão Dậu là trục phân định ngày đêm, nên cả hai giờ Mão và Dậu đều được dùng cho cả ngày lẫn đêm. Cho nên giờ Dậu vẫn là giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày, vì giờ Dậu có thể coi là ngày lẫn đêm. Tương tự với giờ Dậu thì giờ Mão củng vậỵ


    Thí dụ: Ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn Sửu Tướng, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban đêm.
    Ngày Đinh Âm Quý cư cung Dậu, từ Dậu đếm thuận tới Hợi được 2 cung, vậy từ Sửu đếm thuận thêm 2 cung là giờ Dần, Dần thuộc giờ ban đêm, nên hợp lý. Vậy ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn, giờ Dần là giờ Âm Quý Đăng Thiên Môn.

    Phụ Chú: Phương pháp an Âm và Dương Quý trong nhiều sách thì không đồng nhất. Trong quyển Bí Tàng Đại Lục Nhâm thì Dương Quý Can Giáp ở Sửu, Âm Quý ở Mùi, Âm Dương bị đão nghịch so sánh với sách “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư”, “Lục Nhâm Dị Tri”, và “Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư”. Căn cứ vào giống nhau về phương pháp của ba sách đã nói, VinhL thấy phương pháp trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư có phần chính xác, chỉ ngoại trừ giờ Mão và Dậu được dùng cho cả ngày lẫn đêm, Dương Quý hay Âm Quý.

    Trong Tử Vi, 2 sao Thiên Khôi, Thiên Việt hình như chính là Thiên Ất Quý Nhân. Thiên Việt là Dương Quý, Thiên Khôi là Âm Quý, nhưng phương pháp an hai sao này trong Tử Vi có phần khác biệt.

    Phần Phụ: An 12 Thiên Tướng
    Như nếu chỉ muốn an vòng Thiên Tướng vào 12 cung điạ chi, thì chỉ cần lấy cung Nguyệt Tướng đếm thuận đến giờ xem, được bao nhiên cung thì lấy cung Quý nhân củng đếm thuận bao nhiêu cung thì an Quý Nhân. Sau đó coi Quý Nhân an tại cung nào, thuộc cung Âm hay Dương để biết phải an 11 Thiên Tướng còn lại theo chiều thuận hay chiều nghịch (kim đồng hồ) như sau:
    Cung Dương Quý Thuận: Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn
    Cung Âm Quý Nghịch: Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất

    Thân Mến
     
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    Quý Nhân Khởi Lệ
    Canh Mậu Kiến Ngưu Dương, Giáp Quý Mùi Sửu Tường,
    Ất Quý Thân Tý Thị, Kỷ Quý Thử Hầu Hương
    Bính Quý Dậu Ngọ Chước, Đinh Quý Trư Kê Phương
    Quí Quý Tầm Tỵ Mão, Nhâm Quý Thố Xà Tàng
    Lục Tân Phùng Hổ Mã, Đán Mộ Định Âm Dương.
    Chú Thích
    Các An Quý Nhân
    Canh Mậu thấy Sửu Mùi, Giáp Quý Mùi Sửu rõ
    Ất Quý Thân Tý đấy, Kỷ Quý Tý Thân hương
    Bính Quý Dậu Ngọ vào, Đinh Quý Hợi Dậu phương
    Quí Quý tìm Tỵ Mão, Nhâm Quý Mão Tỵ nương
    Sáu Tân gặp Dần Ngọ, Sớm Chiều định Âm Dương

    Hai chử Đán và Mộ tức sớm và chiều là phân định âm dương. Đán cũng là Trú (ngày), Mộ cũng là Dạ (Đêm), theo như vậy thì Trú Quý là Dương từ giờ Mão đến Thân, Dạ Quý là Âm từ giờ Dậu đến Dần.

    Tóm lại bài trên ta có
    Canh Mậu, Sửu Mùi
    Giáp, Mùi Sửu
    Ất, Thân Tý
    Kỷ, Tý Thân
    Bính, Dậu Hợi
    Đinh, Hợi Dậu
    Quí, Tỵ Mão
    Nhâm, Mão Tỵ
    Tân, Dần Ngọ

    Thế thì ta có mỗi Can có 2 chử. Chử trước thì phải thuộc về Đán, Trú, hay là Sáng, chử sau thuộc về Mộ, Dạ, hay Chiều (hoàng hôn). Vậy vòng Quý Sáng (hay Đán hoặc Trú Quý thuộc Dương) thì khởi tại Mùi mà thuận hành, Quý Chiều (hay Mộ hoặc Dạ Quý thuộc Âm) thì khởi tại Sửu mà nghịch hành. Như vậy hoàn toàn hợp lý.

    Nay xin quay lại vấn đề 3 cách an quý nhân khác nhau để có thể tìm hiểu xem sự không hợp lý ở đâu.

    Cách 1:
    Sách "đại lục nhâm tâm kính" viết:
    giáp mậu canh du đại tiểu cát,
    ất kỷ thần truyền trú dạ phân,
    bính đinh tảo hợi mộ cư dậu,
    lục tân thường ngọ phúc lai dần,
    nhâm quý lập xử vu tỵ mão,
    bất giáng thiên cương tác quý nhân.
    giải:
    giáp mậu canh nhật đán trị Đại Cát < Sửu>, mộ trị Tiểu Cát < Mùi> ;
    ất kỷ nhật đán trị Thần Hậu < Tý>, mộ trị Truyền Tống < Thân> ;
    bính đinh nhật đán trị Đăng Minh < Hợi >, mộ trị Tòng Khôi < Dậu> ;
    lục tân nhật đán trị Thắng Quang < Ngọ>, mộ trị Công Tào < Dần> ;
    nhâm quý nhật đán trị Thái Ất < Tỵ>, mộ trị Thái Xung < Mão>.
    Đán là buổi sớm mai chỉ ban ngày. Mộ là buổi chiều tối chỉ ban đêm.

    Theo như các này thì ta có:
    Giáp Mậu Canh, Sửu Mùi
    Ất Kỷ, Tý Thân
    Bính Đinh, Hợi Dậu
    Tân, Ngọ Dần
    Nhâm Quý, Tỵ Mão

    Theo như bài này thì chúng ta thấy 2 nhóm Can được gom lại thành một, mà quy luật không được phân định rõ ràng rất dể tạo ra nhiều cách giải thích. Theo lời giải thích trên thì ta có như sau
    Giáp Mậu Canh, Sáng Sửu, Chiều Mùi
    Ất Kỷ, Sáng Tý, Chiều Thân
    Bính Đinh, Sáng Hợi, Chiều Dậu
    Tân, Sáng Ngọ, Chiều Dần
    Nhâm Quí, Sáng Tỵ, Chiều Mão

    So sánh với bài trong “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành” thì tất cả các Can đầu; Giáp, Ất, Bính, Tân, và Nhâm đều bị sai. Nếu theo cách này thì vòng Quý Sáng bắt đầu tại cung Sửu, theo thứ tự ta có Giáp Sửu, Ất Tý, Bính Hợi, Đinh Hợi, Mậu Sửu, Kỷ Tý, Canh Sửu, Tân Ngọ, Nhâm Tỵ, Quí Tỵ. Vòng Quý Chiều ta có Giáp Mùi, Ất Thân, Bính Dậu, Đinh Dậu, Mậu Mùi, Kỷ Thân, Canh Mùi, Tân Dần, Nhâm Mão, Quí Mão. Ta thấy rõ ràng trong các vòng Quý Sáng hay Quý Chiều không còn quy luật vận hành theo 12 cung địa chỉ nửa mà cứ nhảy tới lui tại cung Sửu Tý Hợi (hay Mùi Thân Dậu cho Quý Chiều) xong nhảy sang Ngọ Tỵ (hay Dần Mão cho Quý Chiều). Hoàn toàn mất đi quy luật và trật tự của một đệ nhất quý thần trong thuật trạch cát. Theo VinhL cách này hoàn toàn sai và không thể dùng được.

    Cách 2:
    Sách "đại lục nhâm thám nguyên" viết:
    Luận Đán Quý ca viết:
    giáp dương mậu canh ngưu,
    ất hầu kỷ thử cầu,
    bính kê đinh trư vị,
    nhâm thố quý xà du,
    lục tân phùng hổ thượng,
    dương quý nhật trung trù.
    Luận Mộ quý:
    giáp ngưu mậu canh dương,
    ất thử kỷ hầu hương,
    bính trư đinh kê vị,
    nhâm xà quý thố tàng,
    lục tân phùng ngọ mã,
    âm quý dạ thời đương.

    Theo các này thì ta có
    Quý Sáng
    Giáp, Mùi
    Mậu Canh, Sửu
    Ất Thân
    Kỷ Tý
    Bính Dậu
    Đinh Hợi
    Nhâm Mão
    Quý Tỵ
    Tân Dần

    Qúy Tối
    Giáp Sửu
    Mậu Canh Mùi
    Ất Tý
    Kỷ Thân
    Bính Hợi
    Đinh Dậu
    Nhâm Tỵ
    Quí Mão
    Tân Ngọ
    Phương pháp này củng chính là với phương trong “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành”

    Cách 3:
    Sách "lục nhâm thị tư" viết:
    giáp mậu kiêm ngưu dương,
    ất kỷ thử hầu hương,
    bính đinh trư kê vị,
    nhâm quý thố xà tàng,
    canh tân phùng hổ mã,
    vĩnh định quý nhân phương.
    Giải:
    Nhật dụng thượng nhất tự, Dạ dụng hạ nhất tự.
    Như Giáp Mậu nhật Nhật chiêm ứng dụng ngưu tự, tiện tòng thiên bàn Sửu thượng khởi Quý nhân, thị vi Dương quý. Giáp Mậu nhật Dạ chiêm, ứng dụng dương tự, tiện tòng thiên bàn Mùi thượng khởi Quý nhân, thị vi âm Quý……
    Nghĩa:
    Ngày thì dùng chữ đầu, Đêm dùng chữ sau.
    Như ngày Giáp Mậu ban ngày dùng chữ "NGƯU", ứng với Thiên Bàn Sửu khởi Quý Nhân , là Dương Quý.
    Ngày Giáp Mậu ban đêm dùng chữ "DƯƠNG", ứng với Thiên Bàn Mùi khởi Quý Nhân, là Âm Quý,...
    Theo như trên ta có
    Giáp Mậu, Sửu Mùi
    Ất Kỷ, Tý Thân
    Bính Đinh, Hợi Dậu
    Nhâm Quí, Mão Tỵ
    Canh Tân, Dần Ngọ
    Vậy vòng Quý Sáng được an như sau: Giáp Sửu, Ất Tý, Bính Hợi, Đinh Dậu, Mậu Sửu, Kỷ Tý, Canh Dần, Tân Dần, Nhâm Mão, Quí Mão. Vòng Quý Chiều: Giáp Mùi, Ất Thân, Bính Dậu, Đinh Dậu, Mậu Mùi, Kỷ Thân, Canh Ngọ, Tân Ngọ, Nhâm Tỵ, Quí Tỵ

    Nhận xét theo hai vòng Quý Sáng và Quý Chiều, thì phương pháp này củng không có quy luật của sự vận hành qua 12 cung của địa bàn. Vòng Quý Sáng thì khởi Sửu nghịch hành đến Dậu, quay lại Sửu, nghịch một cung rồi thuận hành tại cung Dần, an hai hành, sau đó đến Mão, lại an hai hành. Quy luật không được nhất quán và hợp lý.

    Theo VinhL nhật xét cách này củng không thể tin theo được (có thể do các thuật sỉ giang hồ vì không biết rỏ Lục Nhâm và Kỳ Môn nên bày vẻ thêm vào các chổ họ không hiểu).

    Tóm lại
    Cách 1: có cách sách viết giống nhau như: đại lục nhâm tâm kính, lục nhâm cảnh hữu thần định kinh , lục nhâm đại toàn, đại lục nhâm chỉ nam.
    Cách 2: có cách sách viết giống nhau như: đại lục nhâm thám nguyên, lục nhâm loại tụ, lục nhâm trích yếu, nhâm học toả ký, lục nhâm bí tịch.
    Cách 3: có cách sách viết giống nhau như: lục nhâm thị tư, lục nhâm đại chiếm, đại lục nhâm kim khẩu quyết.

    Trong 3 cách trên chỉ có cách 2 là hợp lý, vòng Quý Sáng, và Quý Chiều đều cho thấy sự vận hành qua 12 cung có quy luật thích hợp và hợp lý.

    Thân Mến
     
    songhylammon and DAINGOC68 like this.
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    Trung tâm nghiên cứu lý học Đông phương.

    Phương pháp này xuất xứ từ môn Lục Nhâm Đại Độn, là một trong Tam Thức (Thái Ất, Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Nhâm Đại Độn). Nếu các bạn đã có nghiên cứu các sách Hán và Việt về môn Trạch Cát thì cũng biết rằng hầu hết các sách đều không dần giải rõ ràng phương pháp tìm giờ này. Thường thì họ chỉ liệt kê các giờ trong bảng, hoặc giải thích nguyên lý. Trong quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì chỉ giải thích sơ qua nguyên lý, nhưng không chỉ dẫn rõ ràng phương pháp tìm giờ như thế nào. người viết có nghiên cứu qua các môn Tam Thức, nay đúc kết lại và dẫn giải phương pháp tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn để các bạn nào thích có thể nghiên cứu mà sử dụng (Đây cũng được coi là một giờ linh trong Kỳ Môn Độn Giáp).

    Trong Lục Nhâm 12 Thiên Tướng theo thứ tự là:
    Quý Nhân, Đằng Xà, Chu Tước, Lục Hợp, Câu Trần, Thanh Long, Thiên Không, Bạch Hổ, Thái Thường, Huyền Vũ, Thái Âm và Thiên Hậu.

    Cát Tướng
    1 - Quý Nhân Kỷ Sửu Thổ
    2 - Lục Hợp Ất Mão Mộc
    3 - Thanh Long Giáp Dần Mộc
    4 - Thái Thường Kỷ Mùi Thổ
    5 - Thái Âm Tân Dậu Kim
    6 - Thiên Hậu Nhâm Tý Thủy

    Hung Tướng
    1 - Đằng Xà Đinh Tỵ Hỏa
    2 - Chu Tước Bính Ngọ Hỏa
    3 - Câu Trần Mậu Thìn Thổ
    4 - Thiên Không Mậu Tuất Thổ
    5 - Bạch Hổ Canh Thân Kim
    6 - Huyền Vũ Quý Hợi Thủy

    Quý Nhân được chia làm 2 nhóm, Trú (ngày) Dạ (đêm), hay còn gọi là Đán (Sáng Sớm) Mộ (Chiều Tối), tức Quý Nhân Ngày (Quý Ngày) và Quý Nhân Đêm (Quý Đêm). Quý Ngày thuộc Dương, và Quý Đêm thuộc Âm. Quý Ngày cư ở các giờ ban ngày, và Quý Đêm cư ở các giờ ban đêm. Giờ ban ngày là từ Mão đến Thân, giờ ban đêm là từ Dậu tới Dần. Đặc biệt cho trường hợp giờ Mão và Dậu, vì là trục phân ngày đêm, nên 2 giờ này theo sách “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” được dùng cho cả ngày và đêm.

    Ngoài vấn đề ngày và đêm, Quý Nhân còn căn cứ vào Nhật Can, và Nguyệt Tướng.
    Theo bộ sách “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành” thì

    Quý Nhân Khởi Lệ
    Canh Mậu Kiến Ngưu Dương, Giáp Quý Mùi Sửu Tường,
    Ất Quý Thân Tý Thị, Kỷ Quý Thử Hầu Hương
    Bính Quý Dậu Ngọ Chước, Đinh Quý Trư Kê Phương
    Quí Quý Tầm Tỵ Mão, Nhâm Quý Thố Xà Tàng
    Lục Tân Phùng Hổ Mã, Đán Mộ Định Âm Dương.

    Chú Thích:
    Cách an Quý Nhân
    Canh Mậu thấy Sửu Mùi, Giáp Quý Mùi Sửu rõ
    Ất Quý Thân Tý đấy, Kỷ Quý Tý Thân hương
    Bính Quý Dậu Ngọ vào, Đinh Quý Hợi Dậu phương
    Quí Quý tìm Tỵ Mão, Nhâm Quý Mão Tỵ nương
    Sáu Tân gặp Dần Ngọ, Sớm Chiều định Âm Dương

    Theo như vậy thì ta có

    Canh Mậu, Sửu Mùi
    Giáp, Mùi Sửu
    Ất, Thân Tý
    Kỷ, Tý Thân
    Bính, Dậu Hợi
    Đinh, Hợi Dậu
    Quí, Tỵ Mão
    Nhâm, Mão Tỵ
    Tân, Dần Ngọ
    (Mồi câu có hai chữ Địa Chi, chữ đầu là thuộc Quý Nhân Ngày, chữ sau là thuộc Quý Nhân Đêm)
    [​IMG]

    Nhật Can chữ đỏ là thuộc Quý Ngày, Nhật Can chữ xanh là thuộc Quý Đêm.
    Quý Đêm và Quý Ngày đối xứng với nhau qua trục Thìn Tuất, cho nên các bạn chỉ cần nhớ vòng Quý Ngày thì có thể suy ra vòng Quý Đêm

    Quý Nhân Ngày thì theo bảng trên ta có
    Ngày Giáp tại Mùi, ngày Ất tại Thân, ngày Bính tại Dậu, ngày Đinh tại Hợi (Quý Nhân không vào Thìn Tuất, Thiên La, Địa Võng), ngày Mậu, Canh tại Sửu, ngày Kỷ tại Tý, ngày Tân tại Dần, ngày Nhâm tại Mão và ngày Quý tại Tỵ.

    Quý Nhân Đêm thì theo bảng trên ta có
    Ngày Giáp tại Sửu, ngày Ất tại Tý, ngày Bính tại Hợi, ngày Đinh tại Dậu (Quý Nhân không vào Thìn Tuất), ngày Mậu Canh tại Mùi, ngày Kỷ tại Thân, ngày Tân tại Ngọ, ngày Nhâm tại Tỵ và ngày Quý tại Mão.

    Nguyệt Kiến và Nguyệt Tướng
    Tháng 1 Kiến Dần, Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy
    Tháng 2 Kiến Mão, Tiết Kinh Chập, Khí Xuân Phân
    Tháng 3 Kiến Thìn, Tiết Thanh Minh, Khí Cốc Vũ
    Tháng 4 Kiến Tỵ, Tiết Lập Hạ, Khí Tiểu Mãn
    Tháng 5 Kiến Ngọ, Tiết Mang Chủng, Khí Hạ Chí
    Tháng 6 Kiến Mùi, Tiết Tiểu Thử, Khí Đại Thử
    Tháng 7 Kiến Thân, Tiết Lập Thu, Khí Xử Thử
    Tháng 8 Kiến Dậu, Tiết Bạch Lộ, Khí Thu Phân
    Tháng 9 Kiến Tuất, Tiết Hàn Lộ, Khí Sương Giáng
    Tháng 10 Kiến Hợi, Tiết Lập Đông, Khí Tiểu Tuyết
    Tháng 11 Kiến Tý, Tiết Đại Tuyết, Khí Đông Chí
    Tháng 12 Kiến Sửu, Tiết Tiểu Hàn, Khí Đại Hàn

    Khí Vũ Thủy, Tiết Kinh Chập, Hợi Tướng (Đăng Minh)
    Khí Xuân Phân, Tiết Thanh Minh, Tuất Tướng (Hà Khôi)
    Khí Cốc Vũ, Tiết Lập Hạ, Dậu Tướng (Tòng Khôi)
    Khí Tiểu Mãn, Tiết Mang Chủng, Thân Tướng (Truyền Tòng)
    Khí Hạ Chí, Tiết Tiểu Thử, Mùi Tướng (Tiểu Cát)
    Khí Đại Thử, Tiết Lập Thu, Ngọ Tướng (Thắng Quang)
    Khí Xử Thử, Tiết Bạch Lộ, Tỵ Tướng (Thái Ất)
    Khí Thu Phân, Tiết Hàn Lộ, Thìn Tướng (Thiên Cương)
    Khí Sương Giáng, Tiết Lập Đông, Mão Tướng (Thái Xung)
    Khí Tiểu Tuyết, Tiết Đại Tuyết, Dần Tướng (Công Tào)
    Khí Đông Chí, Tiết Tiểu Hàn, Sửu Tướng (Đại Cát)
    Khí Đại Hàn, Tiết Lập Xuân, Tý Tướng (Thần Hậu)

    Cung Càn Hợi thường được gọi là Thiên Môn trong Lý Học Đông Phương, nên Quý Nhân Đăng Thiên Môn tức là đem Quý Nhân lên cung Hợi của 12 cung Địa Chi theo phương pháp Lục Nhâm Đại Độn.

    Trước hết ta xem Can của ngày là gì, sau đó muốn tìm Quý Nhân Ngày hay Quý Nhân Đêm. Dùng Can ngày xem coi Quý Ngày hay Quý Đêm ở cung nào. Từ cung Quý Nhân đếm tới cung Hợi coi cách mấy cung, đếm thuận (hay đếm nghịch cũng được). Sau đó bắt đầu từ cung Nguyệt Tướng cũng đếm thuận (hay nghịch) mấy cung. Dừng tại cung nào thì coi cung đó nằm trong giờ ban ngày hay ban đêm. Nếu tìm Quý Nhân Ngày Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban đêm thì kể như ngày đó không có Quý Nhân Ngày Đăng Thiên Môn vậy. Nếu tìm Quý Nhân Đêm Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban ngày thì kể như hôm đó không có giờ Quý Nhân Đêm Đăng Thiên Môn vậy.

    Giờ ban ngày (Dương Quý) là Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, (Dậu)
    Giờ ban đêm (Âm Quý) là Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, (Mão)

    Thí dụ:
    Ngày Giáp, khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày
    Ngày Giáp Qúy Ngày tại Mùi, Khí Vũ Thủy Hợi Tướng. Từ Mùi đếm thuận đến Hợi (Thiên Môn) là 4 cung, vậy từ Hợi (Nguyệt Tướng) đi thuận 4 cung là giờ Mão. Vậy ngày Giáp, giờ Mão là giờ Quý Nhân Đăng Thiên Môn.

    Thí dụ:
    Ngày Ất, cũng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Qúy Đăng Thiên Môn ban ngày
    Ngày Ất Quý Ngày cư Thân, từ Thân đếm tới Hợi được 3 cung. Vậy từ Hợi (khí Vũ Thủy Hợi Tướng), đếm thêm 3 cung là cung Dần, nhưng giờ Dần là thuộc về giờ ban đêm nên Ngày Ất không có giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban ngày vậy.

    Thí dụ:
    Ngày Mậu, cũng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày (Dương Quý)
    Ngày Mậu Quý Ngày ở cung Sửu, từ Sửu đếm nghịch tới Hợi được 2 cung. Khí Vũ Thủy Hợi Tướng, vậy từ Hợi đếm nghịch thêm 2 cung là Dậu. Giờ Dậu, theo lẻ là giờ ban đêm không dùng, nhưng theo quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì Mão Dậu là trục phân định ngày đêm, nên cả hai giờ Mão và Dậu đều được dùng cho cả ngày lẫn đêm. Cho nên giờ Dậu vẫn là giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày, vì giờ Dậu có thể coi là ngày lẫn đêm. Tương tự với giờ Dậu thì giờ Mão củng vậỵ

    Thí dụ:
    Ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn Sửu Tướng, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban đêm.

    Ngày Đinh Quý Đêm cư cung Dậu, từ Dậu đếm thuận tới Hợi được 2 cung, vậy từ Sửu đếm thuận thêm 2 cung là giờ Dần, Dần thuộc giờ ban đêm, nên hợp lý. Vậy ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn, giờ Dần là giờ Quý Nhân Đêm Đăng Thiên Môn.

    Phụ Chú:
    Phương pháp an Quý Ngày Quý Đêm trong nhiều sách thì không đồng nhất. Trong quyển Bí Tàng Đại Lục Nhâm thì Quý Ngày Can Giáp ở Sửu, Quý Đêm ở Mùi, Ngày Đêm bị đảo nghịch so sánh với sách “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư”, “Lục Nhâm Dị Tri”, và “Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư”. Căn cứ vào sự giống nhau về phương pháp của ba sách đã nói, người viết thấy phương pháp trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư có phần chính xác, chỉ ngoại trừ giờ Mão và Dậu được dùng cho cả ngày lẫn đêm, tức Quý Ngày hay Quý Đêm.
    Trong Tử Vi, 2 sao Thiên Khôi, Thiên Việt hình như chính là Thiên Ất Quý Nhân. Thiên Việt là Quý Ngày, Thiên Khôi là Quý Đêm, nhưng phương pháp an hai sao này trong Tử Vi có phần khác biệt.

    Phần Phụ:
    An 12 Thiên Tướng
    Như nếu chỉ muốn an vòng Thiên Tướng vào 12 cung điạ chi, thì chỉ cần lấy cung Nguyệt Tướng đếm thuận đến giờ xem, được bao nhiên cung thì lấy cung Quý nhân cũng đếm thuận bao nhiêu cung thì an Quý Nhân. Sau đó coi Quý Nhân an tại cung nào, thuộc cung Thuận hay Nghịch để biết phải an 11 Thiên Tướng còn lại theo chiều thuận hay chiều nghịch (kim đồng hồ) như sau:

    Quý Thuận: Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn
    Quý Nghịch: Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất

    Tức là khi Quý Nhân an vào các cung Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, thì vòng 12 Thiên Tướng được an thuận theo chiều kim đồng hồ. Khi Quý Nhân an vào các cung Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, thì vòng 12 Thiên Tướng được an nghịch chiều kim đồng hồ.



    Có người nhờ VinhL giúp xét lại bản lập thành các giờ Quý Đăng Thiên Môn.
    Suy đi nghỉ lại thì một cái bảng dài thòng, có tới 24 cột cho Ngày Đêm và Nguyệt Tướng, 10 hàng cho 10 Thiên Can tổng cộng tới 240 ô. Thôi thì lở động nảo thì động một lần cho tiện luôn sau này khỏi mắc công bấm độn lung tung, hay tra cái bản 240 ô cho phiền hà. Nay VinhL xin tóm tắt cách tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn vào hai cái công thức, tặng các bạn khi cần thì dùng, rất dể dàng như xơi cơm mỗi bữa!!!

    Ban Ngày Giờ Dùng từ Mão đến Dậu
    (Giờ - Nguyệt Tướng) amod 12 = (4,3,2,12,10,11,10,9,8,6)

    Ban Đêm Giờ Dùng từ Dậu đến Mão
    (Giờ - Nguyệt Tướng) amod 12 = (10,11,12,2,4,3,4,5,6,8)

    Giờ thì :
    Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8, Thân 9, Dậu 10, Tuất 11, Hợi 12

    Nguyệt Tướng thì:
    Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8, Thân 9, Dậu 10, Tuất 11, Hợi 12

    Có 10 số trong cái (*,*,*,*,*,*,*,*,*,*) là đại diện cho Can Ngày tức là:
    (Giáp,Ất,Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý)

    (Giờ - NguyệtTướng) amod 12 thì trước hết bạn làm toán trừ (Giờ - NguyệtTướng), sau đó
    nếu nó lớn hơn 12 thì lấy 12 trừ đi, nếu nó là số âm thì cộng cho 12, nếu là 0 thì dùng 12 vậy,
    đơn giản như thế.

    Thí vụ nhé
    Tiết Đại Hàn Tý Tướng.
    Giờ ta muốn dùng là ban ngày giờ Thìn
    Thìn là 5, Tý là 1, ta bỏ vào công thức
    (5 - 1) = 4 = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6)
    Ta thấy số 4 nó đứng đầu trong cái ngoặc tức là Ngày Giáp giờ Thìn (tiết Đại Hàn) là giờ Quý Đăng Thiên Môn.

    Giờ ta muốn dùng là ban ngày giờ Tỵ đi.
    Tỵ là 6, Tý là 1, ta bỏ vào công thức
    (6 - 1) = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6)
    5 = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6)
    Ta không thấy số 5 nằm trong cái ngoặc, thế thì Tiết Đại Hàn không có Giờ Quý Đăng Thiên Môn ở giờ Tỵ.
    Như vậy thì sao đây, ta muốn kiếm giờ Quý Đăng Thiên Môn để làm ăn kiếm tiền lấy vợ mà!!!
    Không sao ta chỉ cần nghịch đão công thức như sau:
    (Giờ - NguyệtTướng) amod 12 = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6)

    Giờ = ((4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) + NguyệtTướng) amod 12
    Nguyệt Tướng là Tý tức là 1, vậy ta có
    Giờ = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) + 1
    Giờ = (5,4,3,1,11,12,11,10,9,7)
    Nhớ nếu số lớn hơn 12 thì trừ đi 12!!!
    Giờ ta muốn dùng là Ban Ngày (Ta dùng công thức cho bàn ngày mà phải không!!!)
    tức từ Mão đến Dậu tức từ 4 đến 10, vậy mấy số nhỏ hơn 4 và lớn hơn 10 bị loại ra, và ta còn lại là
    Giờ = (5,4,x,x,x,x,x,10,9,7)
    Vậy là ta có Ngày Giáp giờ Thìn 5, Ất giờ Mão 4, Ngày Tân giờ Dậu 10, Ngày Nhâm giờ Thân 9, Ngày Quý giờ Ngọ 7!!!
    Giờ thì tìm được giờ Tối Thiện để làm ăn phát đạt kiếm tiền lấy vợ rồi nhé! (Nếu mà xài không hết nhớ chia xẻ cho VinhL à nha).

    Nếu dùng giờ Ban Đêm từ Dậu đến Mão thì nhớ dùng công thức cho Ban Đêm nhé.

    Thôi thì sẳn đã có công thức, ta làm luôn cái bản cho ai không thích tính toán dùng.

    Ta chuyển công thức thành

    Ban Ngày từ giờ Mão đến Dậu tức các giờ 4,5,6,7,8,9,10
    Giờ = ((4,3,2,12,10,11,10,9,8,6) + NguyệtTướng) amod 12

    Ban Đêm từ giờ Dậu đến giờ Mão tức các giờ 10,11,12,1,2,3,4
    Giờ ((10,11,12,2,4,3,3,5,6,8) + Nguyệt Tướng) amod 12

    Giờ Ban Ngày: Mão đến Dậu, 4,5,6,7,8,9,10, Giờ Ban Đêm: Dậu đến Mão, 10,11,12,1,2,3,4
    Khí Đại Hàn, Tiết Lập Xuân, Tý Thần HậuTướng
    = Ngày (5,4,3,1,11,12,11,10,9,7), Đêm (11,12,1,3,5,4,5,6,7,9)
    Khí Đông Chí, Tiết Tiểu Hàn, Sửu Đại Cát Tướng
    = Ngày (6,5,4,2,12,1,12,11,10,8), Đêm ( 12,1,2,4,6,5,6,7,8,10)
    Khí Tiểu Tuyết, Tiết Đại Tuyết, Dần Công Tào Tướng
    = Ngày (7,6,5,3,1,2,1,12,11,9), Đêm (1,2,3,5,7,6,7,8,9,11)
    Khí Sương Giáng, Tiết Lập Đông, Mão Thái Xung Tướng
    = Ngày (8,7,6,4,2,3,2,1,12,10), Đêm (2,3,4,6,8,7,8,9,10,12)
    Khí Thu Phân, Tiết Hàn Lộ, Thìn Thiên Cương Tướng
    = Ngày (9,8,7,5,3,4,3,2,1,11), Đêm (3,4,5,7,9,8,9,10,11,1)
    Khí Xử Thử, Tiết Bạch Lộ, Tỵ Thái Ất Tướng
    = Ngày (10,9,8,6,4,5,4,3,2,12), Đêm (4,5,6,8,10,9,10,11,12,2)
    Khí Đại Thử, Tiết Lập Thu, Ngọ Thắng Quang Tướng
    = Ngày (11,10,9,7,5,6,5,4,3,1), Đêm (5,6,7,9,11,10,11,12,1,3)
    Khí Hạ Chí, Tiết Tiểu Thử, Mùi Tiểu Cát Tướng
    = Ngày (12,11,10,8,6,7,6,5,4,2), Đêm (6,7,8,10,12,11,12,1,2,4)
    Khí Tiểu Mãn, Tiết Mang Chủng, Thân Truyền Tòng Tướng
    = Ngày (1,12,11,9,7,8,7,6,5,3), Đêm (7,8,9,11,1,12,1,2,3,5)
    Khí Cốc Vũ, Tiết Lập Hạ, Dậu Tòng Khôi Tướng
    = Ngày (2,1,12,10,8,9,8,7,6,4), Đêm (8,9,10,12,2,1,2,3,4,6)
    Khí Xuân Phân, Tiết Thanh Minh, Tuất Hà Khôi Tướng
    = Ngày (3,2,1,11,9,10,9,8,7,5), Đêm (9,10,11,1,3,2,3,4,5,7)
    Khí Vũ Thủy, Tiết Kinh Chập, Hợi Đăng Minh Tướng
    = Ngày (4,3,2,12,10,11,10,9,8,6), Đêm (10,11,12,2,4,3,4,5,6,8)

    Các số (giờ) trong ngoặc bị rạch là những số không dùng được vì đa ra ngoài giới hạn của Mão Dậu Quý Ngày hay Quý Đêm.
    Chú ý: khi dùng giờ Mão và Dậu: vì trời sáng tối sớm muộn tùy theo thời tiết nên
    - Nếu ta dùng giờ ban ngày mà giờ Mão vần còn tối thì không nên dùng giờ Mão cho Quý Ngày, nhưng nếu mà giờ Dậu mà còn sáng thì ta có thể dùng giờ Dậu cho Quý Ngày.
    - Nếu ta dùng giờ ban đêm mà giờ Dậu chưa thấy tối thì không nên dùng giờ Dậu cho Quý Đêm, nhưng nếu mà giờ Mão mà vẫn chưa sáng thì ta có thể dùng giờ Mão cho Quý Đêm.
    - Quý Nhân Ban Ngày thì trời sáng mới dùng, Quý Nhân Ban Đêm thì dĩ nhiên phải dùng cho đêm.


    8 QUẺ CÀN thuộc KIM

    1. CÀN VI THIÊN thuộc KIM ( 1-1 )

    1
    [​IMG]
    Bát Thuần Kiền
    / NHÂM TUẤT …THẾ ………………..PHỤ MẪU 32 - 92
    / NHÂM THÂN………………………….HUYNH ĐỆ 22 - 82
    / NHÂM NGỌ ………………………….QUAN QUỶ -12 - 72
    / GIÁP THÌN ……ỨNG ………………..PHỤ MẪU -50
    / GIÁP DẦN……………………………..THÊ TÀI ---40 - 00
    / GIÁP TÝ………………………………..TỬ TÔN ----30 - 90

    2. THIÊN PHONG CẤU thuộc KIM : ( 1 - 5 )

    44
    [​IMG]
    Thiên Phong Cấu

    / NHÂM TUẤT……………………. Phụ - Mẫu ------- 32 - 92
    / NHÂM THÂN ………Quái thân …Huynh -đệ --- 22 - 82
    / NHÂM NGỌ…ỨNG ……………..Quan - quỷ----- 12 - 72
    / TÂN DẬU ………………………..Huynh -Đệ------- 33 - 93
    / TÂN HỢI…………………. ……..Tử -Tôn---------- 43
    // TÂN SỬU… THẾ ………………Phụ - Mẫu------- 53

    3. THIÊN SƠN ĐỘN thuộc KIM : ( 1 - 7 )

    33
    [​IMG]
    Thiên Sơn Độn
    / NHÂM TUẤT…………………….. PHỤ - MẪU ------ 32 - 92
    / NHÂM THÂN… ỨNG…………….. HUYNH -ĐỆ --- 22 - 82
    / NHÂM NGỌ………………………. QUAN - QUỶ---- 12 - 72
    / BÍNH THÂN……………………… HUYNH -ĐỆ------ 58
    // BÍNH NGỌ…. THẾ……………… QUAN - QUỶ--- 48
    // BÍNH THÌN ……………………….PHỤ - MẪU----- 38 - 98

    4. THIÊN ĐỊA BÍ thuộc KIM : ( 1 - 8 )

    12
    [​IMG]
    Thiên Địa Bĩ
    / NHÂM TUẤT… ỨNG… Qúai thân…… PHỤ - MẪU ---- 32 - 92
    / NHÂM THÂN………………………….. HUYNH -ĐỆ -------- 22 - 82
    / NHÂM NGỌ ……………………………QUAN QUỶ --------- 12 - 72
    // ẤT MÃO…….THẾ……………………. THÊ – TÀI--------- 39 - 99
    // ẤT TỴ…………………………………. QUAN - QUỶ-------- 49
    // ẤT MÙI……………………………… PHỤ - MẪU----------- 59

    5. PHONG ĐỊA QUAN thuộc KIM ( 5 - 8 )

    20
    [​IMG]
    Phong Địa Quan
    / TÂN MÃO…………Quái thân.. Thê – Tài-------- 03 - 63
    / TÂN TỴ ………………………Quan - Quỷ---------- 13 - 73
    / TÂN MÙI… Thế……………… Phụ - Mẫu--------- 23 - 83
    // ẤT MÃO ………………………Thê – Tài---------- 39 - 99
    // ẤT TỴ …………………………Quan - Quỷ ------- 49
    // ẤT MÙI… Ứng ……………….Phụ - Mẫu ------- 59

    6. SƠN ĐỊA BÁC thuộc KIM : ( 7 - 8 )

    23
    [​IMG]
    Sơn Địa Bác

    / Bính Dần……………….. Thê Tài------------------- 28 - 88
    // BÍNH TÍ… …Thế…………………… Tử -Tôn -------- 18 - 78
    // BÍNH TUẤT………Quái thân ……. Phụ - Mẫu ---- 08 - 68
    // ẤT MÃO………………… ………..Thê – Tài---------- 39 - 99
    // ẤT TỴ……..Ứng…………………..Quan - Quỷ------ 49
    // ẤT MÙI…………………… ……….Phụ - Mẫu-------- 59

    7. HỎA ĐIẠ TẤN thuộc KIM ( 3 - 1 )

    35
    [​IMG]
    Hỏa Địa Tấn
    / KỶ TỴ…………………………….. Quan - Quỷ-------- 25 - 85
    // KỶ MÙI ……………………………Phụ - mẫu-------- 35 - 95
    / KỶ DẬU.. Thế……………………. Huynh -Đệ------ 45
    // ẤT MÃO …………Quái thân …….Thê – tài----- 39 - 99
    // ẤT TỴ
    ---------------------- Quan - Quỷ----- 49
    // ẤT MÙI…Ứng…………………… Phụ - Mẫu------- 59

    8. HỎA THIÊN ĐẠI HỮU thuộc KIM ( 3 - 8 )

    14
    [​IMG]
    Hỏa Thiên Đại Hữu
    / KỴ TỴ… Ứng…………………….. Quan - Quỷ----- 25 - 85
    // KỴ MÙI ……………………………Phụ - Mẫu------- 35 - 95
    / KỴ DẬU…………………………... Huynh -Đệ------ 45
    / GIÁP THÌN…Thế………………… Phụ - Mẫu------ 50
    / GIÁP DẦN ………… Quái thân …..Thê – Tài--- 40 - 00
    / GIÁP TÍ ……………………………Tử -Tôn---------- 30 - 90

    8 QUẺ ĐOÀI THUỘC KIM

    1. ĐOÀI VỊ TRẠCH thuộc kim (2-2 = 22 )
    58
    [​IMG]
    Bát Thuần Đoài

    // ĐINH MÙI… Thế…………………… Phụ - Mẫu ------47
    / ĐINH DẬU………………………….. Huynh -Đệ ---------57
    / ĐINH HỢI……….. …………………. Tử -Tôn------------ 07 - 67
    // ĐINH SỬU… Ứng…………………… Phụ - Mẫu-------17 - 77
    / ĐINH MÃO …………………………..Thê -Tài----------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ…………………………….. Quan - Quỷ--------37 - 97

    2. TRẠCH THỦY KHỔN thuộc kim ( 2-6 )
    47
    [​IMG]
    Trạch Thủy Khốn

    // ĐINH MÙI……………………….. Phụ - Mẫu---------47
    / ĐINH DẬU ……………………….Huynh -Đệ---------57
    / ĐINH HỢI…. Ứng………………. Tử -Tôn---------- 07 - 67
    \\ MẬU NGỌ………………….……. Quan - Quỷ------- 36 - 96
    / MẬU THÌN……………………….. Phụ - Mẫu---------26 - 86
    / MẬU DẦN… Thế………………… Thê – Tài--------16 - 76

    3. TRẠCH ĐỊA TỤY thuộc kim ( 2 - 8 )
    45
    [​IMG]
    Trạch Địa Tụy

    // ĐINH MÙI…………………….…Phụ - Mẫu---------47
    / ĐINH DẬU …Ứng……………… Huynh -Đệ-------57
    / ĐINH HỢI………………………. Tử -Tôn----------- 07 - 67
    // ẤT MÃO………………………… Thê -Tài ----------39 -99
    // ẤT TỴ …….Thế………………… Quan - Quỷ------49
    // ẤT MÙI…………………………... Phụ - Mẫu------- 59

    4.TRẠCH SƠN HÀM thuộc kim ( 2 - 7 )
    31
    [​IMG]
    Trạch Sơn Hàm

    // ĐINH MÙI …Ứng…………………… Phụ - Mẫu -----47
    / ĐINH DẬU…………………………... Huynh -Đệ-------57
    / ĐINH HỢI…………………………… Tử -Tôn----------- 07 - 67
    / BÍNH THÂN… Thế………………… Huynh -Đệ------58
    // BÍNH NGỌ ………………………….Quan - Quỷ------48
    // BÍNH THÌN…………………………. Phụ - Mẫu-------38 - 98

    5. THỦY SƠN KIỂN thuộc kim ( 6 - 7 )
    39
    [​IMG]
    Thủy Sơn Kiển

    // MẬU TÍ……………………………. Tử -Tôn-----------06 - 66
    / MẬU TUẤT……………………….. Phụ - Mẫu --------56
    // MẬU THÂN …Thế……………….. Huynh -Đệ---- 46
    / BÍNH THÂN………………………. Huynh -Đệ--------58
    // BÍNH NGỌ………………………… Quan - Quỷ------48
    // BÍNH THÌN…. Ứng……………….. Phụ - Mẫu-----38 - 98

    6. ĐỊA SƠN KHIÊM thuộc kim ( 8 - 7 )
    15
    [​IMG]
    Địa Sơn Khiêm

    // QUÝ DẬU………………………… Huynh -Đệ-------21 - 81
    // QUÝ HỢI…. Thế…………………. Tử -Tôn--------31 - 91
    // QUÝ SỬU………………………… Phụ - Mẫu---------41 - 01
    / BÍNH THÂN……………………… Huynh -Đệ--------58
    // BÍNH NGỌ… Ứng………………. Quan - Quỷ-----48
    // BÍNH THÌN………………………. Phụ - Mẫu---------38 - 98

    7. LÔI SƠN TIỂU QUÁ thuộc kim ( 4 - 7 )
    62
    [​IMG]
    Lôi Sơn Tiểu Quá

    // CANH TUẤT …………………………..Phụ - Mẫu-------44
    // CANH THÂN…………………………. Huynh -Đệ-------34 - 94
    / CANH NGỌ …Thế…………………… Quan - Quỷ------24 - 84
    / BÍNH THÂN………………………….. Huynh -Đệ--------58
    // BÍNH NGỌ…………………………… Quan - Quỷ------- 48
    // BÍNH THÌN… Ứng…………………… Phụ - Mẫu-------38 - 98

    8. LÔI TRẠCH QUI MUỘI thuộc kim ( 4 -2 )
    54
    [​IMG]
    Lôi Trạch Quy Muội

    // CANH TUẤT… Ứng………………… Phụ - Mẫu------44
    // CANH THÂN………………………… Huynh -Đệ-------34 - 94
    / CANH NGỌ …………………………..Quan - Quỷ-------24 - 84
    // ĐINH SỬU ….Thế…………………… Phụ - Mẫu------17 - 77
    / ĐINH MÃO…………………………… Thê -Tài----------- 27 - 87
    / ĐINH TỴ……………………………… Quan - Quỷ--------37 - 97
     
    Chỉnh sửa cuối: 19/2/13
    songhylammon and DAINGOC68 like this.