[SIZE=2.5][SIZE=2.5][SIZE=2.5][SIZE=2.5][SIZE=2.5] Mai Hoa Tiên Thiên Luận Mai Hoa Tiên thiên lấy Dịch Lý năm, tháng, ngày, giờ làm yếu tố lập thành . Dùng Dịch quái trình bày thuật chiêm bốc; Lấy Dịch quái làm Thể, lấy sự chiêm bốc làm Dụng, 2 quái một Động một Tịnh phân chia chủ và khách và đó làm chuẩn của sự chiêm bốc. Đại ý thuyết Thể và Dụng là: Thể quái làm chủ, Dụng quái làm sự việc, Hổ quái là trung gian, là diễn biến, là sư hổ trơ hay khắc ứng và Biến quái là kết quả của sự việc. Đoán quẻ Mai Hoa Tiên Thiên, tốt hay xấu chỉ luận về quái (quẻ) mà thôi, không cần dùng đến Hào từ của Dịch; còn Hậu Thiên lại dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán . Chắc có bạn sẽ hỏi tại sao thế? - Vì Tiên Thiên trước được số chưa được quái, như vậy là chưa có Dịch Thư mà đã có dịch lý trước rồi, cho nên không cần dùng đến Dịch thư nữa, chỉ lấy quái mà đoán thôi. Còn Hậu Thiên trước tiên được quái rồi dùng quái mà vạch ra Từ sau mới có Dịch lý cho nên dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán. Tiên Thiên Bát quái thì dùng Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8 Quái khí của Ứng thể thì phải khí thịnh, chớ không được khí suy. Để luận sự vượng hay suy của Thể Dụng, chúng ta dùng năm tháng ngày giờ & mùa chứ không vùng vòng Trường Sinh như Bốc Dịch . Khí thịnh như: - Mùa Xuân thì 2 quái Chấn, Tốn mộc - Mùa Hạ thì Ly hoả - Mùa Thu thì Càn, Đoài kim -Mùa Đông thì Khảm thủy - Bốn tháng tứ quý (tháng 3, 6, 9 và 12) thì Khôn, Cấn thổ Khí suy như: - Mùa Xuân thì Khôn, Cấn. - Mùa Hạ thì Càn, Đoài. - Mùa Thu thì Chấn, Tốn. - Mùa Đông thì Ly. - Bốn tháng tứ quý thì Khảm đều gọi là khí suy. Cần Xét Rõ Thời Lệnh Ứng ** Cần biết ngày tháng gặp phải, ngày tháng lập quẻ, xét khí suy vượng của Ngũ Hành. Khí vượng suy là : - Ngày tháng Dần Mẹo là Mộc vượng, thì Thổ suy. - Ngày tháng là Tỵ Ngọ là Hỏa vượng, thì Kim suy. - Ngày tháng là Thân Dậu là Kim vượng, thì Mộc suy. - Ngày tháng là Hợi Tý thì Thủy vượng, thì Hỏa suy. - Ngày tháng là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì Thổ vượng, thì Thủy suy. Cho nên, khí của quái sinh Thể, phải gặp thời khí vượng, chẳng nên gặp thời khí suy. Còn như khí của quái khắc Thể, thì cần phải khí suy để Thể bớt xấu. Dùng Thể và Dụng tức là dùng " Động với Tịnh " làm chủ và khách trong Bát Quái Ngũ Hành sinh khắc. Thể tức là chính mình. Dụng là ứng vào nguyên nhân sự việc. Vậy : * Dụng phải sinh ra Thể và Thể phải khắc Dụng mới tốt. Thể mà khí thịnh thì tốt, Thể suy thì xấu. * Dụng khắc Thể không nên, Thể sinh Dụng cũng bất lợi. - Thể sinh Dụng sẽ tiêu hao năng lượng , làm hao lực của bản thân (sinh xuất, tiết khí). * Thể có nhiều " bạn" là Thể thịnh, còn dụng có nhiều Bạn" tất Thể phải suy. * Tỷ như Thể là Kim, mà Hổ Biến ra đều là quẻ thuộc Kim tức là Thể có nhiều bạn hơn. * Còn như Dụng là Kim, mà Hổ Biến ra đều là quẻ thuộc Kim, tức là Dụng có nhiều bè đảng hơn. * Thể mà sinh Dụng gọi là Tiết khí (khí lộ ra ngoài như mùa Hạ là Hỏa mà gặp quẻ Thổ nghĩa là Thể là Hỏa mà sinh Dụng là Thổ). * Giữa Thể và Dụng mà tỵ hòa là tốt. * Hỗ quái hỗ trợ cho quẻ Thể là cần thiết, hỗ trợ cho quẻ Dụng đứng hàng sau. * Dụng trước tốt mà biến ra thấy xấu ấy là việc trước tốt sau xấu. * Còn Dụng trước xấu khi biến ra thấy tốt, ấy là việc trước xấu sau tốt. * Thể khắc Dụng trăm việc đều hay; Dụng khắc Thể mọi việc đều hỏng; * Thể sinh Dụng tất phải hao tài; Dụng sinh Thể tăng phần tươi sáng, Thể và Dụng tỵ hòa trăm việc đều thuận lợi. Quái Tiên Thiên khi định thời ứng kỳ, thì lấy Quái khí mà suy : - Quẻ Càn Đoài ứng vào Canh Tân và năm, ngày thuộc Kim, hoặc Càn tức ngày, giờ Tuất Hợi; Đoài tức ngày, giờ Thân Dậu. - Quẻ Chấn, Tốn phải ứng vào Giáp Ất và năm, ngày thuộc Mộc, hoặc Chấn tức Mẹo, Tốn tức Thìn. - Các quái khác cũng theo đó áp dụng vào thiên can & địa chi của năm tháng ngày giờ mà suy luận . Suy Vượng Luận Đã tường sinh khắc, lại phải biết vượng suy. Vượng là mùa Xuân thì Chấn Tốn Mộc; mùa Hạ thì Ly Hỏa; mùa Thu thì Càn Đoài; mùa Đông thì Khảm Thủy, bốn tháng tứ quý là Khôn Cấn Thỗ. Suy là mùa Xuân Khôn cấn; mùa Hạ Càn Đoài; mùa Thu thì Chấn Tốn; mùa Đông thì thì Ly, bốn tháng tứ quý là khảm. Phàm chiêm quẻ, Thể quái nên khí thịnh vượng, khí đã vượng mà phùng sinh thì tốt, gặp trùng khắc thì xấu. Nếu thể suy mà phùng khắc, lại càng rất xấu, còn Thể suy mà có quẻ sinh Thể, thì sự suy có thể giảm bớt xấu. Đại để Thể quái cần phải vượng, khí quái của quẻ sinh Thể cũng phải vượng; quẻ khắc Thể phải nên khí suy. Ấy là luận thịnh suy khí của Tâm Dịch. (trích Mai Hoa Dịch Số của Nguyễn văn Thùy) Lập quẻ Mai Hoa I: Quẻ Mai Hoa Quẻ Mai Hoa, còn gọi là Mai Hoa Dịch Số do Thiệu Khang Tiết tức Thiệu Ung (1011 – 1077) đơi Tống hiệu là An Lạc Tiên Sinh phát minh ra. Nguyên tắc lập quẻ căn cứ chủ yếu vào những con số của ngày, giờ, tháng năm. Có Số rồi mới có Quẻ (Khác với Quẻ Tiền Gieo là tìm ra Quẻ rồi mới luận ra Số, gọi là Quẻ Hậu Thiên) cho nên Quẻ Mai Hoa cũng có thể gọi là Quẻ Tiên Thiên Dịch Số, nghĩa là sau khi tìm ra số rồi đối chiếu tìm ra Quẻ theo thứ tự của Phục Hy Thiên Thiên Bát Quái: Càn 1 – Đoài 2 - Ly 3 - Chấn 4 – Tốn 5 – Khảm 6 - Cấn 7 – Khôn 8. Quẻ Mai Hoa đơn giản chỉ có 1 hào động và hoàn toàn luận trên căn bản của Ngũ Hành sinh khắc. A: Lập Quẻ theo năm tháng ngày và giờ: Lấy Ngày – Tháng - Năm cộng lại làm Quẻ Thượng. Lấy Quẻ Thượng cộng thêm Giờ làm Quẻ Hạ- rồi chia cho 6, số Dư làm hào động. Ví du: Ngày mồng Một, tháng Dần, năm Tân Tỵ chiêm vào giờ giao Thừa tức là giờ Tí. Trước hết phải đổi Ngày Giờ Tháng Năm ra Số: Ngày mồng Một: số 1. Tháng Dần là tháng giêng: Số 1. Năm Tỵ: số 6 Giờ Tí: số 1 Lưu ý: Lịch Kiến Dần thì - Dần là tháng Giêng số 1 - Mão là tháng 2 - Thìn là tháng 3 - Tỵ là tháng 4 - Ngọ là tháng 5 - Mùi là tháng 6 - Thân là tháng 7 - Dậu là tháng 8 - Tuất là tháng 9 - Hợi là tháng 10 - Tí là tháng 11 - Sửu là tháng 12 Năm và Giờ thì - Tí số 1 - Sửu số 2 - Dần số 3 - Mão số 4 - Thìn số 5 - Tỵ số 6 - Ngọ số 7 - Mùi số 8 - Thân số 9 - Dậu số 10 - Tuất số 11 - Hợi số 12. Quẻ Thượng (Hay gọi là Ngoại Quái): Lấy số của Ngày, số của Tháng và số của Năm cộng lại: 1 + 1 + 6 = 8 Số 8 là số của Quẻ KHÔN hành Thổ. Quẻ Hạ (Hay gọi là Nội Quái): Lấy số của Quẻ Thượng cộng thêm số của Giờ: 8 + 1 = 9. Số 9 lớn hơn 8 cho nên lấy 9 – 8 = 1. Số 1 là số của Quẻ CÀN hành Kim. Như thế ta được: Thượng Quái là KHÔN : _ _ ( // ) _ _ ( // ) _ _ ( // ) Hạ Quái là CÀN : _ ( / ) _ ( / ) _ ( / ) Đọc là Địa Thiên THÁI. Quẻ Thái gọi là Quẻ CHÍNH hay còn gọi là Chính Quái. Hào Động: Tổng số của Quẻ là 9. Lấy 9 chia 6 còn Dư 3. Hào 3 là Hào Động. Hào 3 của Quẻ Càn là hào Dương động biến thành hào Âm. Quẻ Hạ biến thành Quẻ ĐOÀI hành Kim. Quẻ biến đọc là Địa Trạch LÂM. Lập Hổ Quái: Lấy hào 2, hào 3 và hào 4 của Quẻ Chính làm Hạ Quái của Hổ Quái. Lấy hào 3, hào 4 và hào 5 của Quẻ Chính làm Thượng Quái của Hổ Quái. Như vậy, Hổ Quái được lập thành từ Quẻ Chính bỏ hào 1 và hào 6 . THỂ và DỤNG: Quẻ nào không có hào Động gọi là Quẻ THỂ. Quẻ nào có hào Động gọi là Quẻ DỤNG. Theo ví dụ trên thì Quẻ KHÔN hành Thổ là Quẻ THỂ. Quẻ có hào biến là Quẻ CÀN hành Kim là Quẻ DỤNG. Hai Quẻ CHẤN hành Mộc và Quẻ Đoài hành Kim là Quẻ HỔ . Quẻ Biến là Quẻ Đoài hành Kim. Cách Luận: Lấy Quẻ THỂ làm chủ cho việc Bói. Xét Quẻ DỤNG sinh khắc hay cùng hành với Quẻ THỂ để luận Tốt hay Xấu. Có 5 trường hợp: 1. Dụng sinh Thể gọi là Sinh Nhập: TỐT. 2. Dụng khắc Thể gọi là khắc Nhập: XẤU. 3. Thể khắc Dụng gọi là Khắc Xuất: TỐT. 4. Thể sinh Dụng gọi là Sinh Xuất (Hao Lực): XẤU. 5. Thể và Dụng cùng hành: TỐT Theo ví dụ trên. Thể là Khôn hành Thổ. Dụng là Càn hành Kim. Thổ sinh Kim là Thể sinh Dụng (Hao Lực) Xấu. Như vậy là việc khởi không thuận lợi. Xét qua Quẻ Biến để xét kết quả sau cùng của việc bói. Quẻ Biến là Đoài hành Kim. Quẻ Thể là Khôn hành Thổ. Thổ sinh Kim là lại Sinh Xuất – hao lực – Cho nên kết quả sau cùng không thể gọi là Tốt được. Luận thêm Quẻ Hổ để biết những tác động chung quanh ảnh hưỡng việc Bói. Trong quẻ trên. Hổ Quái quẻ Thượng là Chấn hành Mộc. Mộc khắc Thổ. Hổ khắc Thể. Quẻ Hổ Hạ Quái là Đoài hành Kim lại cùng hành với Dụng. Hai quẻ Hổ đều bất lợi cho Quẻ Thể cho nên kết quả không Tốt là vậy.[/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
Nên soạn giả giúp đủ tài liệu cho các bạn hiếu kỳ có được môn này trong tay mà kinh nghiệm cho thoả. Lý Thuần Phong: Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh. Phó Dịch: cũng là Thái sử lệnh đời Đường. *Soạn giả: Thái Kim Oanh BÁT MÔN THẦN KHOÁ *GIỜ ÂM LỊCH :- Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch. Mỗi 1 ngày đêm là 12 giờ âm lịch (hiệp đồng hồ). Bắt đầu từ giữa đêm là giờ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi mỗi giờ là 2 tiếng đồng hồ. Giờ tháng trước sớm hoặc trễ hơn tháng sau những 10 phút, đầu giờ tháng 11 là 0 giờ 10 phút, đầu giờ Tý tháng năm là 1 giờ 10 phút sớm hoặc trễ cả 1 tiếng đồng hồ. Xem kỹ đây là tính theo giờ Việt nam (từ 1960—1975) (Múi giờ 8) Tháng 11: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút) Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 0 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 20 phút) Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 0 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 30 phút) Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 0 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 40 phút) Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 0 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 50 phút) Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 1 giờ (giờ Ngọ là 13 giờ đúng) Tháng 5: đầu giờ Tý là 1 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 13 giờ 10 phút) *Bạn tinh ý 1 chút thì nhớ đặng khỏi cần dùng đến sách. Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút. *BẢNG GIỜ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM THEO MÚI GIỜ 7 Tháng 11: đầu giờ Tý là 23 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 11 giờ 10 phút) Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 23 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 20 phút) Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 23 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 30 phút) Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 23 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 40 phút) Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 23 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 50 phút) Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 0 giờ (giờ Ngọ là 12 giờ đúng) Tháng 5: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút) NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC 1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau: Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín) 2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau: Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín) NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử. Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử. Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử. Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử. Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu. THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH 1. Thiên can Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ 2. Địa chi Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Thổ. TAM HỢP Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất. LỤC HỢP Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi. TỨ HÀNH XUNG Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi LỤC XUNG Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi LỤC HẠI Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu BÁT QUÁI Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn) Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm) Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn) Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn) Tốn-Mộc: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn) Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly) Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn) Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài) CỬU CUNG BÁT QUÁI Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly (Là số của Cửu cung)[/SIZE][/SIZE][/SIZE]
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP CĂN BẢN Giới thiệu : TUETVNB TIẾT THỨ NHẤT : TỔNG QUÁT VỀ ĐỊNH CỤC 1. Khái niệm ban đầu : Cổ nhân đem 24 giờ trong 1 ngày phân làm 12 canh giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi canh giờ tương đương với 2 tiếng đồng hồ hiện đại. Kỳ môn thời gia tức là ứng với mỗi canh giờ có 1 cách cục. Theo lịch pháp của Kỳ Môn, bắt đầu từ tiết Đông Chí của năm Thượng nguyên đến tiết Đông Chí của năm thứ hai Thượng Nguyên là một chu kỳ tuần hoàn. Tổng cộng là 360 ngày, mỗi ngày 12 canh giờ, mà mỗi canh giờ lại có 1 cách cục, vị chi số cục của cả năm sẽ là 12*360 = 4320 (bốn ngàn ba trăm hai mươi) cục. Nhưng trong 4320 cục này, thực tế mỗi cục lặp lại 4 lần. Lấy Cục thứ nhất dương độn mà nói thì : Đông Chí Thượng Nguyên, Kinh Chập Thượng Nguyên, Thanh Minh Trung Nguyên, Lập Hạ Trung Nguyên đều hoàn toàn giống nhau, đều thuộc Cục thứ nhất Dương độn. Lúc này, trong 4 nguyên tổng cộng là 20 ngày, nhưng đến Kỳ môn thời gia tính toán lại số cục, theo cách tính cứ mỗi Canh giờ có một cách cục sẽ không phải là 12*20 = 240, mà là 12*20/4 = 60 cục (nguyên nhân vì mỗi cục lặp lại 4 lần). Tức là 60 cục, vừa vặn chiếm hết một vòng từ Giáp Tý đến Quý Hợi, tức là một vòng của Thập thiên can phối với Thập nhị địa chi. Cục thứ nhất của Dương độn là như vậy, các cách cục khác cũng giống như thế này, tức cũng đều lặp lại bốn lần. Vì thế mà trong một năm có 360 ngày, 4320 giờ, nguyên nhân như đã giảng, các cách cục đều lặp lại 4 lần cho nên toàn năm chỉ còn có 4320/4 = 1080 cục. Theo truyền thuyết thì kể rằng do Hoàng đế sai Hoàng Hậu làm ra 1080 cục. Lại theo truyện này, thì đến Khương Thái Công Lã Vọng đã đem 1080 cục này giản hóa thành 72 cục, việc lý giải 72 cục này cũng không khó, nguyên nhân là do tính toán theo 24 tiết khí, mỗi tiết khí 15 ngày, mỗi tiết lại phân làm 3 nguyên Thượng – Trung – Hạ, mỗi nguyên là 5 ngày. Mỗi tiết 3 nguyên, toàn năm 24 tiết khí thì số nguyên trong 1 năm là 24*3 = 72. Toàn năm là 1080 cách cục, nhưng cũng không phải mỗi một cục đều cần 1 Bàn để biểu thị. Nếu như dùng Hoạt bàn để biểu thị, mỗi Hoạt bàn có thể biểu thị 60 cách cục của các canh giờ từ Giáp Tý đến Quý Hợi. cho nên 1080/60 = 18, dùng 18 hoạt bàn có thể biểu diễn tất cả cách cục của giờ trong cả năm. Tổng 18 cục, chính là DƯƠNG ĐỘN 9 CỤC, ÂM ĐỘN 9 CỤC. (Dương độn cửu cục, âm độn cửu cục) Tuy nói là Kỳ môn thời gia, cũng không thể không nói đến ngày (Kỳ môn nhật gia). Do Nhật can của Ngày khác, sẽ nảy sinh việc khác nhau về Thời Can. Như ngày Giáp Kỷ, với ngày Ất Canh giờ Tý đều không giống nhau, Ngày Giáp Kỷ thì giờ Tý là Giáp Tý, ngày Ất Canh thì giờ Tý là Bính Tý. Cho nên mỗi Canh giờ sẽ xác định một số cục, phụ thuộc vào Tiết khí và Nhật can. Tức là phải xem mỗi Giờ của mỗi ngày thuộc tiết khí nào, là xem thuộc nguyên nào trong tiết khí này, Thương nguyên, trung nguyên hay hạ nguyên. 2. Kỳ môn định cục : Theo phương diện tổng quát mà nói thì bắt đầu từ tiết Đông chí đến hết tiết Mang chủng là Dương độn, Từ Hạ chí đến hết tiết Đại tuyết là âm độn. Quan hệ giữa Tiết khí và số thứ tự của cục như sau : Ca quyết : Dương độn: Đông chí, kinh chập nhất thất tứ, tiểu hàn nhị bát ngũ, Đại hàn, xuân phân tam cửu lục, vũ thủy cửu lục tam, Thanh minh, lập hạ tứ nhất thất, lập xuân bát ngũ nhị, Cốc vũ, tiểu mãn ngũ nhị bát, mang chủng lục tam cửu. Âm độn: Hạ chí, bạch lộ cửu tam lục, tiểu thử bát nhị ngũ, Đại thử, thu phân thất nhất tứ, lập thu nhị ngũ bát, Hàn lộ, lập đông lục cửu tam, xử thử nhất tứ thất, Sương hàng, tiểu tuyết ngũ bát nhị, đại tuyết tứ thất nhất. DƯƠNG ĐỘN : + Đông Chí, Kinh Chập 1-7-4, Tiểu Hàn 2-8-5 + Đại Hàn, Xuân Phân 3-9-6, Vũ Thủy 9-6-3 + Thanh Minh, Lập Hạ 4-1-7, Lập xuân 8-5-2 + Cốc Vũ, Tiểu Mãn 5-2-8, Mang chủng 6-3-9 ÂM ĐỘN +Hạ Chí, Bạch Lộ 9-3-6, Tiểu thử 8-2-5 + Đại Thử, Thu Phân 7-1-4, Lập thu 2-5-8 + Hàn Lộ, Lập Đông 6-9-3, Xử thử 1-4-7 + Sương giáng, Tiểu tuyết 5-8-2, Đại tuyết 4-7-1 Tức là tiết Đông Chí, Kinh chập Thượng Nguyên là Cục 1 Dương độn, Trung nguyên là Cục 4 Dương độn, Hạ nguyên là cục 7 Dương độn. Các câu khác cũng tương tự mà suy ra. Đây là sự phối hợp của Hậu thiên bát quái, lạc thư và 24 tiết khí, đùng để xác định cục số không giống nhau của ngày trong mỗi tiết khí. Trong 24 tiết khí, 2 tiết chí, 2 tiết phân, 4 tiết lập phân biệt ở chính giữa tám cung cũng xác định bằng 8 con số Lạc thư. Đông chí đóng ở Quẻ Khảm ứng với số 1, Lập xuân đóng ở quả Cấn ứng với số 8, Xuân phân đóng ở Quẻ Chấn ứng với số 3, Lập hạ đóng ở Quẻ Ly ứng với số 9, Lập thu đóng ở Quẻ Khôn ứng với số 2, Thu Phân đóng ở Quẻ Đoài ứng với số 7, Lập Đông đóng ở Quẻ Càn ứng với số 6. Đây là 8 cục số của tiết khí thượng nguyên, nó chính là vị trí của số Lạc thư. Tức là cục số 1 Dương độn của tiết Đông chí Thượng Nguyên, Cục số 4 Dương độn của tiết Lập xuân, Cục số 9 của tiết Hạ chí Âm độn Hạ Nguyên. Các chỗ khác cứ thế mà suy ra. Trong 24 tiết khí thì có 8 tiết khí thuộc Thượng Nguyên. Hai cục số tiếp theo của tiết khí Thượng Nguyên (tức Trung nguyên và Hạ nguyên) đều căn cứ vào số cục của tiết khí Thượng nguyên để xác định theo quy luật Dượng Thuận, Âm Nghịch. Như tiết Đông chí là cục thứ nhất dương độn Thượng Nguyên, tiếp theo tiết Đông chí lần lượt theo thứ tự là Tiểu Hàn, Đại Hàn. Tiết tiểu hàn Thượng nguyên là Cục số 2 Dương độn, Đại hàn Thượng Nguyên là cục số 3 Dương độn. Các tiết khác cũng cứ thế mà suy ra. Trong phép sắp xếp cục số của Kỳ môn thời gia, 5 ngày là 1 cục, vì sao 5 ngày lại là 1 cục? Nguyên nhân là do mỗi ngày có 12 giờ, đều bắt đầu từ giờ Tý đến giờ Hợi (đây là nói đến giờ tính theo địa chi). Về phần 5 ngày này, ngày nào cũng có địa chi của giờ giống nhau (đều bắt đầu từ Tý và kết thúc ở Hợi), Thiên can cũng sẽ không giống nhau. Như nửa đêm hôm trước là giờ Giáp Tý, nửa đêm hôm nay là giờ Bính Tý và nửa đêm ngày mai là giờ Mậu Tý. Như vậy, mỗi ngày là 12 canh giờ, 5 ngày là 60 canh giờ, vừa vặn một vòng Giáp Tý đến Quý Hợi là một Hoa Giáp. Đến ngày thứ 6, nửa đêm lại bắt đầu từ giờ Giáp Tý, đây là ý nghĩa tại sao 5 ngày lại là một cục số. Link gốc : http://phongthuythanglong.vn/showthread.php?t=115#ixzz2JeWYefjO Nguồn: Diễn đàn Phong Thủy Thăng Long - http://phongthuythanglong.vn TIẾT THỨ 2 : SIÊU THẦN TIẾP KHÍ BÀY BỐ THÁNG NHUẬN Ở trên đã bàn về các cục số Âm Dương độn xác định theo Tiết Khí, thế nhưng tại cục của thời giờ đã định, lại không phải với tiết khí cố định tách bạch trên Địa bàn. Vẫn chỉ căn cứ vào ngày giờ, Thiên can Địa chi. Như vậy cách cục xác định theo Thiên Can địa chi của ngày giờ sẽ có kết quả như thế nào? Trước hết bàn về Thiên Can của ngày giờ. Bởi vì 5 ngày là 1 cục, cho nên ngày đầu tiên của mỗi cục nhất định phải có Nhật Can (thiên can của ngày) là Giáp hoặc Kỷ. Giáp là đứng đầu trong trong Thập thiên can, Định Thời cục thì bắt đầu từ Giáp : Giáp - Ất – Bính – Đinh – Mậu là vừa hết 5 ngày là một cục. Cục tiếp theo lại bắt đầu từ Kỷ : Kỷ - Canh – Tân – Nhâm – Quý là lại hết 5 ngày của cục tiếp theo. Tiếp đến lại là 5 ngày tiếp theo, lại bắt đầu từ Giáp… cứ thế tiếp diễn. Lại bàn về Địa chi của ngày giờ . Mỗi tiết khí chia làm Tam Nguyên (Thượng, Trung, Hạ nguyên). Địa chi của ngày đầu mỗi tiết khí cũng có quy luật. Trước khi nói về quy luật này, ta hãy nói một chút về vấn đề Mạnh – Trọng – Quý của thập nhị địa chi. Ta đã biết Địa chi có 12 chữ, mà các tháng trong mỗi năm cũng vừa vặn 12 tháng. Cho nên mỗi Địa chi đặt cho 1 tháng gọi là Nguyệt Kiến. Tháng Giêng là Kiến Dần, tháng 2 cho đến tháng 12 là Kiến Mão, Kiến Thìn,…, Kiến Sửu. Nếu như ta đem 12 tháng này phân theo các mùa Xuân Hạ Thu Đông thì 3 tháng được gọi Quý. Dần Mão Thìn là Xuân Quý, Tỵ Ngọ Mùi là Hạ Quý, Thân Dậu Tuất là Thu Quý, Hợi Tý Sửu là Đông Quý. Mỗi quý có ba tháng thì tháng đầu tiên gọi là “Mạnh”, tháng thứ 2 gọi là “Trọng”, tháng thứ 3 gọi là “Quý”. Vì thế mà gọi Dần-Thân-Tỵ-Hợi là Tứ Mạnh, Tý-Ngọ-Mão-Dậu là Tứ Trọng, Thìn-Tuất-Sửu-Mùi là tứ Quý. Hiện tại đang bàn về Kỳ môn thời gia, mỗi tiết khí có Thượng-Trung-Hạ tam nguyên, Địa chi của ngày đầu tiên mỗi nguyên đều có quy luật. Bất kể là tiết khí nào, Địa chi ngày đầu tiên của Thượng nguyên là một trong Tứ Trọng, không nằm ngoài Tý-Ngọ-Mão-Dậu, Địa chi ngày đầu tiên của Trung Nguyên là một trong trong Tứ Mạnh, không năm ngoài Dần-Thân-Tỵ-Hợi, Địa chi ngày đầu tiên của Hạ Nguyên là một trong Tứ Quý, không nằm ngoài Thìn-Tuất-Sửu-Mùi. Phần trên đã bàn đến 2 điểm cần phải xem xét tổng hợp. Mỗi tiết khí gồm Thượng-Trung-Hạ nguyên, mà địa chi ngày đầu tiên của mỗi nguyên đều có quy luật. Can chi ngày đầu tiên của mỗi tiết khí Thượng nguyên nếu không là Giáp Tý hoặc Giáp Ngọ thì là Kỷ Mão hoặc Kỷ Dậu. Can chi ngày đầu tiên của mỗi tiết khí Trung nguyên nếu không là Giáp Thân hoặc Giáp Dần thì là Kỷ Tỵ hoặc Ất Hợi. Can chi ngày đầu tiên của mỗi tiết khí Hạ nguyên nếu không là Giáp Tuất hoặc Giáp Thìn thì là Kỷ Sửu hoặc Kỷ Mùi. Cho nên muốn phải phán đoán ngày cần xem thuộc cục nào, thì phải xem ngày đó thuộc tiết khí nào. Trên phương diện tổng quát mà nói, 12 tiết khí từ Đông Chí đến Mang Chủng là Dương độn, 12 tiết từ Hạ chí đến Đại Tuyết là Âm độn. Trong phạm vi hẹp mà nói, sau khi xác định được một ngày thuộc về Âm độn hay Dương độn, sẽ xem ngày đó thuộc tiết khí nào, trong Nguyên nào, sẽ biết được ngày đó thuộc cục nào. Mỗi Thượng nguyên của một tiết khí, cũng không phải là bắt đầu từ thời điểm chuyển giao của một ngày nào đó. Ngày đầu tiên của mỗi Thượng nguyên tiết khí, có lúc bắt đầu từ trước mỗi tiết khí, có lúc lại rơi vào sau mỗi tiết khí, chỉ có tình huống cá biệt thì tiết khí mới cùng một ngày. Ngày đầu tiên của Thượng Nguyên tiết khí gọi là “phù đầu”. Ngày đầu tiên của Thượng nguyên tiết khí chạy đến đằng trước tiết khí, tức là Phù đầu đến trước tiết khí, cái này gọi là “Siêu Thần”, ngày đầu của Thượng nguyên Tiết khí mà đến sau tiết khí tức là Phù đầu chưa đến mà tiết khí đến trước, gọi là “Tiếp Khí”. Nếu như ngày đầu của mỗi Thượng Nguyên và Tiết khí đều đến cùng một lúc, tức là Phù đầu với Tiết khí cùng đến, gọi là “Chính Thụ”. “Siêu thần” tại lúc bắt đầu, Phù đầu chỉ vượt quá tiết khí một hai ngày, dần dần vượt quá ngày càng nhiều, đến khi vượt quá 9 ngày sẽ phải đặt thành “Nhuận”, chính là lặp lại một tiết khí, tức là đem mỗi thiết khí Thượng, Trung, Hạ nguyên nào đó lặp lại một lần. Như bố trí nhuận ở tiết Mang Chủng thì 3 nguyên Thượng-Trung-Hạ của Mang Chủng là cục số 6-3-9 Dương độn. Chính là sau cục số 9 Dương độn của Tiết Mang Chủng tiếp đến ngày sau cùng (Ngày thứ 5 của tiết Mang Chủng Hạ Nguyên) dựa vào thứ tự ngày giờ bày phía dưới, bày lại cục 6-3-9 dương độn, Sau đó mới đến cục 9 Âm độn của Hạ chí Thượng Nguyên. Việc bố trí nhuận trong Tam Nguyên gọi là “Nhuận Kỳ”. Điều cần thiết phải chú ý ở đây là không phải là tiết khí nào cũng tiến hành bố trị nhuận. Chỉ có 2 tiết khí được bố trí nhuận, hai tiết khí này chính là Mang chủng và Đại Tuyết, nếu như không phải tại 2 tiết khí này thì dù cho vượt quá 10 ngày cũng không bố trí nhuận. Tại sao phải đặt ở hai tiết khí này? Nguyên nhân là vì hai tiết khí này đúng vào trước 2 “Chí” (Đông chí và Hạ Chí). Dương độn bắt đầu từ Đông chí, Âm độn bắt đầu Hạ chí, Tài tại trước hai “chí” này bố trí nhuận, chính là tại trước khi bắt đầu dương độn, âm độn đem Phù đầu chuyển vào được. Làm cho Phù đầu và Tiết khí tiếp cận hết sức mà không đến mức vượt quá nhiều. Link gốc : http://phongthuythanglong.vn/showthread.php?t=115#ixzz2JeWFL600 Nguồn: Diễn đàn Phong Thủy Thăng Long - http://phongthuythanglong.vn TIẾT THỨ 3 : CỬU CUNG – LỤC NGHI – TAM KỲ Cửu cung là khung dàn và trận địa để bố trí Cục, nóa là Lạc thư với Hậu thiên bát quái kết hợp. Số của trung cung là số 5, gửi ở cung Khôn, như vậy theo thứ tự thì có : + Cung Khảm – số 1 – Hướng Bắc + Cung Không – số 2 – Hướng Tây Nam + Cung Chấn – Số 3 – Hướng Đông + Trung Cung – Số 5 – (gửi tại cung Khôn) + Cung Càn – số 6 – Hướng Tây Bắc + Cung Đoài – số 7 – Hướng Tây + Cung Cấn – số 8 – Hướng Tây Bắc + Cung Ly – Số 9 – Hướng Nam Như trên đã rõ khung trận địa bài bố CỬU CUNG, còn sẽ bài bố cái gì vào đó? Đó là Lục Nghi và Tam Kỳ. Lục Nghi chính là : + Mậu (Giáp Tý) +Kỷ (Giáp Tuất) +Canh (Giáp Thân) +Tân (Giáp Ngọ) +Nhâm (Giáp Thìn) +Quý (Giáp Dần) Tam Kỳ chính là : + Ất Kỳ (Nhật kỳ) + Bính Kỳ (Nguyệt Kỳ) + Đinh Kỳ (Tinh Kỳ) Thứ tự sắp xếp cục là : Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất. Gọi Cục nào, chính là khi sắp xếp cục số Giáp Tý Mậu vào cung nào, Cục số 1 chính là khi Giáp Tý Mậu ở tại cung Khảm (số 1), Cục số 2 chính là khi Giáp Tý Mậu ở tại cung Khôn (số 2), Các cục khác cũng thế mà suy ra. (còn tiếp...) Link gốc : http://phongthuythanglong.vn/showthread.php?t=115#ixzz2JeWAeTnx Nguồn: Diễn đàn Phong Thủy Thăng Long - http://phongthuythanglong.vn TIẾT THỨ 4 : BÁT MÔN – CỬU TINH - BÁT THẦN Bát môn là : +Hưu môn + Sinh môn + Thương môn + Đỗ môn + Cảnh môn + Tử môn + Kinh môn + Khai môn Cửu tinh là : + Thiên Bồng tinh +Thiên Nhậm tinh + Thiên Xung tinh + Thiên Phụ tinh + Thiên Anh tinh + Thiên Nhuế tinh + Thiên Trụ tinh + Thiên Tâm tinh + Thiên Cầm tinh (Ở trung cung nên gửi ở cùng cung với Thiên Nhuế - cung Khôn) Bát môn-cửu tinh trên Hoạt bàn xưa nay không chuyển động, đều là vị trí cố định trong 18 cục Âm Dương độn, Các cục khác nhau, vị trí Môn, Tinh cũng đều giống nhau. Quay lại nói về thứ tự của Môn và Tinh, thì Hưu Môn – Thiên Bồng bắt đầu từ cung Khảm (số 1), quay thuận theo chiều kim đồng hồ, là : + Hưu-Sinh-Thương-Đỗ-Cảnh-Tử-Kinh-Khai + Bồng-Nhậm-Xung-Phụ-Anh-Nhuế-Trụ-Tâm-Cầm Bây giờ nói đến BÁT THẦN : Bát thần là : + Trực Phù + Đằng Xà + Thái Âm + Lục Hợp + Câu Trần (ở Âm độn là Bạch Hổ) + Chu Tước (ở Âm độn là Huyền Vũ) + Cửu Địa + Cửu Thiên Trên Hoạt Bàn, Bát Thần chia nhau bố trí ở 8 cung, đặt trong một bàn nhỏ ở tầng trên cùng. Bàn nhỏ này gọi là THẦN BÀN. Sự bày bố cảu Bát thần trong Âm độn, Dượng độn không giống nhau. Dương độn chuyển thuận, Âm độn chuyển nghịch. Link gốc : http://phongthuythanglong.vn/showthread.php?t=115#ixzz2JeW39z4F Nguồn: Diễn đàn Phong Thủy Thăng Long - http://phongthuythanglong.vn
Hôm nay chúng ta bàn đến 9 Thiên tinh và 8 Cửa của Kỳ Môn. Kỳ môn có 9 thiên tinh phối với các cung Hậu Thiên như sau: Khãm - Thiên Bồng, Khôn - Thiên Nhuế, Chấn - Thiên Xung, Tốn - Thiên Phụ, Trung - Thiên Cầm Càn - Thiên Tâm Đoài – Thiên Trụ Cấn – Thiên Nhậm Ly – Thiên Anh (Thiên Ương) Và Bát Môn phối với các cung như sau: Khãm – Hưu Khôn - Tử Chấn – Thương Tốn - Đổ Trung – Vô Môn Càn – Khai Đoài – Kinh Cấn – Sinh Ly - Cảnh Và địa bàn kỳ môn (bất di bất dịch) như sau: [Tốn: Thiên Phụ, Đổ------][Ly:Thiên Anh, Cảnh---][Khôn:Thiên Nhuế, Tử--] [Chấn: Thiên Xung, Thương][Trung: Thiên Cầm-----][Đoài: Thiên Trụ, Kinh] [Cấn: Thiên Nhậm, Sinh---][Khãm: Thiên Bồng, Hưu][Càn: Thiên Tâm, Khai-] Mấy bài trước chúng ta đã biết Tuần Đầu của Can Chi (6 con Giáp). Khi bài quẻ Kỳ Môn, thì Tuần Đầu tại cung nào thì sao (thiên tinh) của cung đó gọi là Trực Phù, và môn tại cung đó gọi là Trực Sử. __________________
Bày một quẻ Kỳ Môn gồm các bước như sau: 1 – TìmTiết Khí Xem năm tháng ngày giờ thuộc thời tiết nào để tính cục. Phần này trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ cần xem bản 60 phối Tiết Khí. 2 – Tính Cục Tính Độn Cục căn cứ vào Tiết Khí và ngày Thượng Nguyên (Giáp Kỷ gia Tý Ngọ Mão Dậu). Có 4 trường hợp, Chính Thụ, Siêu Thần, Tiếp Khí, và Nhuận. Phần tính Siêu Thần Tiếp Khí này hơi rắc rối cho nên tốt nhất là mua một quyển lịch có liệt kê các cục và tiết khí. May thay Thấu Địa Kỳ Môn không dụng Siêu Thần Tiết Khí bợi vì Can Chi 60 long kết hợi với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng Phù Đầu để định Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết Khí. 3 – Bày Kỳ Nghi Địa Bàn 4 – Định Trực Phù Trực Sử 5 – Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh (xoay chuyển cho Trực Phù gia Thời Can) 6 – Lập Thiên Bàn 8 Môn, (xoay chuyển cho Trực Sử gia Thời Chi). 7 – An Bát Thần (Trục Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyên Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên). Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần. Dương Độn Âm Độn Cục Các sách về Kỳ Môn đều nói rằng: Dương Độn: Nghi đi thuận Kỳ đi nghịch Âm Độn: Nghi đi nghịch Kỳ đi thuận Hai câu này ý nó gì? Nếu ta theo thứ tự cung từ 1 đến 9, bắt đầu bày Lục Nghi: Mậu, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý theo thứ tự (Thuận) thì Tam Kỳ, Ât Bính Đinh đi nghịch, như sau: 1 Mậu 2 Kỷ 3 Canh 4 Tân 5 Nhâm 6 Quý 7 Đinh 8 Bính 9 Ất Ta thấy Ất Bính Đinh là 9, 8, 7 Nếu Lục Nghi đi nghịch thì Tam Kỳ đi thuận như sau: 1 Mậu 9 Kỷ 8 Canh 7 Tân 6 Nhâm 5 Quý 4 Đinh 3 Bính 2 Ất Ta thấy thứ tự Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là 9,8,7,6,5, và Tam Kỳ Ất Bính Đinh là 2, 3, 4 Thật ra các đơn giản hơn là không cần biết Thuận Nghi Nghịch Kỳ hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ gì cả, ta chỉ đếm theo thứ tự sau: Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất Dương độn thì đi thuận (số tăng), Âm độn thì đi nghịch (số giảm). Các bạn xem lại phía trên đều thấy cho dù Thuận Nghi Nghịch Kỳ, hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ đều có thứ tự là Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Đinh Bính Ất cả!!! Nay chúng ta thử bài quẻ Bính Tý nhé: 1) Tìm Tiết Khí Theo bản 60 phối Tiết Khí và Cục ta có Khãm 1 ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý******* Đại Tuyết** 4 – 7 – 1 2) Tính Cục Như vậy ta biết Bính Tý Long thuộc tiết Đại Tuyết. Bính Tý có Tuần Đầu là Giáp Tuất, Phù Đầu củng là Giáp Tuất. Giáp (hoặc Kỷ) gia Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ Nguyên, như vậy: Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục. Tiết Khí từ Đông Chí đến trước Hạ Chí đều là Dương Cục. Tiết Khí từ Hạ Chí đến trước Đông Chí đều là Âm Cục. 3) Bày Kỳ Nghi Địa Bàn Ta biết Tuần Đầu của Bính Tý là Giáp Tuất. Mấy bài trước ta củng đã biết qua 6 con Giáp ẩn tại Lục Nghi Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ Giáp Thân ẩn tại nghi Canh Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm Giáp Dần ẩn tại nghi Quý (Chúng ta nên ghi nhớ Giáp nào ẩn tại Nghi nào để tiện cho việc bày quẻ) Cục nào thì ta khởi Mậu (Giáp Tý) tại cung đó như 1 cục thì khởi tại cung Khãm, 2 thì Khôn, vv…, tức Lạc Số phối Hậu Thiên Bát Quái, Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9. Sau Mậu thì tới Kỷ, Canh, vv… rồi Đinh Bính Ất (6 Lục Tam Kỳ), dương độn thì bay thuận, âm độn thì bày nghịch. Số Lạc phối Hậu Thiên Bát Quái [Tốn 4-][Ly 9---][Khôn 2] [Chấn 3][Trung 5][Đoài 7] [Cấn 8-][Khãm 1-][Càn 6-] Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục, ta có bản Địa Bàn Kỳ Nghi như sau: [Đinh][Kỷ-][Ất--] [Bính][Quý][Tân-] [Canh][Mậu][Nhâm] 4) Định Trực Phù Trực Sử Ta biết Bính Tý thuộc Tuần Đầu Giáp Tuất. Giáp Tuất ẩn Can Kỷ. Theo bản Địa Bàn Kỳ Nghi thì Kỷ ở cung Ly 9, Cung Ly 9 có Tinh là Thiên Anh, Môn là Cảnh. Tuần Đầu Giáp đóng tại cung nào, thì Tinh tại cung đó là Trực Phù, và Môn tại cung đó là Trực Sử Như vậy Trực Phù là Thiên Anh. Trực Sử là Cảnh Môn. Giáp Tuất Kỷ còn được gọi là Trực Phù (tức gọi Giáp Tuất là Trực Phù), can Kỷ củng được gọi là Trực Phù Can. 5) Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi thì ta lấy Trực Phù gia Thời Can. Thời ở đây là Bính Tý, Thời Can là Bính vậy. Ta có Can Kỷ là Trực Phù, vậy ta đêm Can Kỷ đến cung có Can Bính (tứ cung Chấn 3), và xoay chuyển toàn bàn. [Ất--][Tân-][Nhâm] [Kỷ--][Quý-][Mậu-] [Đinh][Bính][Canh] Như vậy kết hợp hai bàn lại với nhau ta có Thiên Địa bàn như sau (Can Thiên trước, Can Địa sau): [Ất Đinh--][Tân Kỷ--][Nhâm Ất--] [Kỷ Bính--][Quý-----][Mậu Tân--] [Đinh Canh][Bính Mậu][Canh Nhâm] Ta biết răng Trực Phù là Thiên Anh (đi theo Giáp Tuất Kỷ), nay Kỷ gia Bính tại Chấn, vậy Thiên Anh củng theo Kỷ đi đến Chấn cung. Thứ tự 9 tinh theo nguyên đán bàn là (bỏ chử Thiên cho đơn giản): [Phụ-][Anh-][Nhuế] [Xung][Cầm-][Trụ-] [Nhậm][Bồng][Tâm-] Tức thứ tự từ Khãm đi thuận theo chiều kim đồng hồ là Bồng Nhậm Xung Phụ Anh Nhuế Trụ Tâm. Theo Thấu Địa Kỳ Môn thì Dương Độn Thiên Cầm ký cung Khôn, Âm Độn ký cung Cấn. Như vậy ta chỉ cần xoay chuyển vòng 9 tinh này khởi đầu là Anh tại Chấn cung, [Nhuế-----][Trụ-][Tâm-] [Anh------][Cầm-][Bồng] [Phụ (Cầm)][Xung][Nhậm] (Cầm ký tại cung Cấn vi Bính Tý thuộc Âm Độn) Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi thì ta có [Ất Đinh, Nhuế------][Tân Kỷ, Trụ---][Nhâm Ất, Tâm---] [Kỷ Bính, Anh-------][Quý, Cầm------][Mậu Tân, Bồng--] [Đinh Canh, Phụ(Cầm)][Bính Mậu, Xung][Canh Nhâm, Nhậm]
6) Lập Thiên Bàn 8 Môn Ta biết Trực Sử là Cảnh Môn, tức tại Ly 9 cung. Bính Tý thuộc Tuần Giáp Tuất, Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục. Giáp Tý Mậu tại 1 Giáp Tuất Kỷ tại 9 Từ Giáp Tuất (Kỷ tại Ly 9) ta đếm nghịch đến Chi Tý của Bính Tý Giáp Tuất 9 Ất Hợi 8 Bính Tý 7 Như vậy Bính Tý cư tại cung Đoài 7. Tìm thiên bàn 8 Môn, thì ta lấy Trực Sử (Môn) gia Thời Chi (tức Tý của Bính Tý) Ta lấy Cảnh Môn gia lên Đoài 7, cùng lúc xoay chuyển vòng 8 Môn Địa Bàn để cho Cảnh môn đến Đoài 7. Cách đơn giản hơn là ta đếm theo thứ tự 8 Môn của Địa Bàn (Thuận hành): Hưu Sinh Thương Đổ Cảnh Tử Kinh Khai, như vậy theo vòng tròn ta đếm như sau: Cảnh Đoài 7 Tử Càn 6 Kinh Khãm 1 Khai Cấn 8 Hưu Chấn 3 Sinh Tốn 4 Thương Ly 9 Đổ Khôn 2 Vậy ta có thiên bàn 8 cửa như sau: [Sinh][Thương][Đổ--] [Hưu-][------][Cảnh] [Khai][Kinh--][Tử--] Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi và 8 Môn thì ta có [Ất Đinh, Nhuế, Sinh-][Tân Kỷ, Trụ, Thương-][Nhâm Ất, Tâm, Đổ---] [Kỷ Bính, Anh, Hưu---][Quý, Cầm------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh] [Đinh Canh, Phụ, Khai][Bính Mậu, Xung, Kinh][Canh Nhâm, Nhậm, Tử] 7 – An Bát Thần Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần, nhưng tiểu sinh củng xin trình bày cách an Bát Thần để hoàn tất một quẻ Kỳ Môn vậy. Bát Thần trong Kỳ Môn là Trực Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyền Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên. Vòng 8 Thần này có hai cách an, một là theo Thiên Bàn, hai là theo Địa Bàn. Đa số thì dùng Thiên Bàn. Khởi thần Trực Phù tại cung có Trực Phù trên Thiên Bàn (tức cung mà Trực Phù gia Thời Can), theo thứ tự trên, dương độn bày thuận, âm độn bày nghịch. Câu Trận và Chu Tước là dùng cho Dương Cục (Dương Độn), Bạch Hổ và Huyền Vũ cho Âm Cục (Âm Độn). Nhưng có sách thì dùng Câu Trận và Chu Tước cho cả Dương lẫn Âm Độn. Trong phần 5 - Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh , ta lấy Trực Phù Kỷ gia địa bàn Bính Can tại Chấn 3 cung, vậy Chấn 3 cung chính là cung có Trực Phù Thiên Bàn, ta khởi thần Trực Phù , nghịch hành theo thứ tự các thần như sau: [Thiên][Địa-][Vũ-] [Phù--][----][Hổ-] [Xà---][Âm--][Hợp] Kết hợp với Thiên Địa Bàn Tinh Môn Kỳ Nghi, thì ta có quẻ Kỳ Môn cho Bính Tý như sau: [Ất Đinh, Nhuế, Sinh, Thiên][Tân Kỷ, Trụ, Thương, Địa][Nhâm Ất, Tâm, Đổ, Vũ----] [Kỷ Bính, Anh, Hưu, Phù----][Quý, Cầm ---------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh, Hổ-] [Đinh Canh, Phụ, Khai, Xà--][Bính Mậu, Xung, Kinh, Âm][Canh Nhâm, Nhậm, Tử, Hợp] Như vậy ta đã hoàn tất một quẻ Kỳ Môn Độn Giáp, các bạn thấy có dễ không?. Nhưng trong Kỳ Môn Thấu Địa, lại còn phần Liên Sơn Quái (Thấu Địa Quái), Tứ Kiết của 28 Tú, Quý Nhân Lộc Mã, và Ngủ Thân (Tử Phụ Tài Quan Huynh). Trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ dùng Tam Kỳ của Địa Bàn, 3 Kiết Môn của Thiên Bàn (Hưu Khai Sinh – tam Bạch của Cửu Cung) . Như vậy cục Bính Tý có 3 Kỳ Ất Bính Đinh, 3 kiết Môn như sau: [Đinh, Sinh][-----][Ất---] [Bính, Hưu-][-----][-----] [----, Khai][-----][-----] Thật ra trong sách “La Kinh Thấu Giải” có nhiều cục liệt kê luôn vài tinh trong 9 Tinh (Bồng Nhuế, vv….) của Thiên Bàn, như cục Bính Tý thì có để thêm Thiên Xung tinh tại Khãm cung.
Chào các bạn, Hôm nay chúng ta nói đến cách ghép Ngủ Thân (Tử Phụ Tài Quan Huynh) trong Lục Thân của quẻ vào 8 cung Hậu Thiên. Mấy bài trước ta biết Bính Tý, phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành. Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau: 1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ 9 Ly---: Ất Sửu---, Giáp Tuất, Quý Mùi--, Nhâm Thìn, Tân Sửu--, Canh Tuất, Kỷ Mùi 8 Cấn--: Bính Dần-, Ất Hợi---, Giáp Thân, Quý Tỵ---, Nhâm Dần-, Tân Hợi--, Canh Thân 7 Đoài-: Đinh Mão-, Bính Tý--, Ất Dậu---, Giáp Ngọ-, Quý Mão--, Nhâm Tý--, Tân Dậu 6 Càn--: Mậu Thìn-, Đinh Sửu-, Bính Tuất, Ất Mùi---, Giáp Thìn, Quý Sửu--, Nhâm Tuất 5 Trung: Kỷ Tỵ----, Mậu Dần--, Đinh Hợi-, Bính Thân, Ất Tỵ----, Giáp Dần-, Quý Hợi 4 Tốn--: Canh Ngọ-, Kỷ Mão---, Mậu Tý---, Đinh Dậu-, Bính Ngọ-, Ất Mão---, 3 Chấn-: Tân Mùi--, Canh Thìn, Kỷ Sửu---, Mậu Tuất-, Đinh Mùi-, Bính Thìn, 2 Khôn-: Nhâm Thân, Tân Tỵ---, Canh Dần-, Kỷ Hợi---, Mậu Thân-, Đinh Tỵ--, Đó là tất cả 60 hoa giáp can chi an vào 9 cung. Bài trước ta biết Bính Tý long có quẻ Liên Sơn là Trạch Thủy Khổn. Các bạn nào không thích tính toán bấm độn thì cứ mở sách bốc dịch ra có thể ghi Lục Thân cho quẻ Trạch Thủy Khôn. Riêng tiểu sinh thì thích dùng Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo để tìm Ngủ Thân (tức Lục Thân bỏ cá Ta ra). Hihihihihihi Ôn lại Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo. Âm Dương của các cung của Thiên Thiên Bát Quái [+][-][+] [-][x][-] [+][-][-] Cộng thì thuận hành theo chiều kim đồng hồ, Trù thì nghịch hành. Số của hai vòng nghi (Lưỡng nghi) 1-6-8-5, 2-7-3-4 Tượng quẻ thì: Các quẻ thuộc số 1,2,3,4 trong hai nghi có tượng là đơn quái ngoại. Các quẻ thuộc số 5,6,7 trong hai nghi có tượng là đớn quái đối nội Quẻ thuộc số 8 có tượng là đơn quái nội. Hào Thế thì theo các số của hai nghi 1-6-8-5, 2-7-3-4, như sau: 1 - Thế 6 (quẻ Bát Thuần) 2 - Thế 1 3 - Thế 2 4 - Thế 3 5 - Thế 4 6 - Thế 5 7 - Thế 4 (quẻ Du Hồn) 8 - Thế 3 (quẻ Quy Hồn) Hào Thế và hào ứng đi thành 1 cập 1-4, 2-5, 3-6. Thế 1 thì Ứng 3, thế 3 thì ứng 1, vv…. Ta khởi Trạch (Đoài) tiên thiên, thuộc dương (+), đi thuận, đếm 1 Đoài, 6 Càn, 8 Chấn, 5 Ly, nhảy sang cung đối của Ly là Khãm, Khãm thuộc (-), đi nghịch 2 Khãm, 7 Tốn, 3 Khôn, 4 Cấn. Trạch Thủy tức là Đoài Khãm, Đoài là ngoại quái, Khãm là nội quái, ta khởi tại Đoài tới Khãm được số 2 tức là quẻ số 2 của tượng vậy. Quẻ 2 tượng là đớn quái ngọại, tức là Đoài, thế hào 1 (sơ), ứng hào 4 Vậy ta biết quẻ Trạch Thủy Khổn thuộc quẻ số 2 trong Tượng (Họ) Đoài. Tượng Đoài tức là hanh Kim, vậy ta là Kim hành Ôn lại Trùng Quái Nạp Can Chi nhé Tưởng tượng đây là 12 cung địa chi nhé: [Tỵ: Đinh Đoài-][Ngọ: Nhâm Càn--------][Mùi: Ất Khôn-----------][-----] [Thìn: Bính Cấn][----------------------------------------------][-----] [Mão: Kỷ Ly----][----------------------------------------------][-----] [Dần: Mậu Khãm-][Sửu: Quý Khôn,Tân Tốn][Tý: Giáp Càn, Canh Chấn][-----] Đó là hào sơ khởi chi của các quẻ thuần, Dương quái Càn Chấn Khãm Chấn đi thuận, âm quái Khôn Tốn Ly Đoài đi nghịch, đếm 1 bỏ 1. Càn nội lấy Giáp ngoại lấy Nhâm, Khôn nội lấy Ất ngoại lấy Quý. Để dễ ghi nhớ: Giáp Nhâm phùng Càn Tý Ngọ phương Ất Quý Khôn cư Mùi Sửu vị Chấn Canh Tý xứ, Tốn Tân Sửu Khãm hề Mậu Dần, Ly Kỷ Mão Bính Cấn cư Thìn, Đoài Đinh Tỵ Vậy ta biết: Đoài khởi Tỵ nghịch hành, lấy 1 bỏ 1, tức Tỵ Mão Sửu (3 hào nội), Hợi Dậu Mùi (3 hào ngoại) Đoài nạp can Đinh vậy 3 hào ngoại là Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi Khãm khởi Dần thuận hành, lấy 1 bỏ 1, tức Dần Thìn Ngọ (3 hào nội), Thân Tuất Tý (3 hào ngoại) Khãm nạp can Mậu, vậy 3 hào nội là Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ Vậy ta có _ _, Đinh Mùi ___, Đinh Dậu ___, Đinh Hợi _ _, Mậu Ngọ _ _, Mậu Thìn _ _, Mậu Dần Trạch Thủy Khổn họ Đoài Kim, tức ta là hành Kim, xét các hành của chi để mà lập Ngũ Thân, tức Sinh Ta là Phụ Mẩu Đồng Ta là Huynh Đệ Ta Sinh là Tử Tôn Ta Khắc là Thê Tài Khắc Ta là Quan Quỷ Đinh Mùi, Mậu Thìn, Mùi và Thìn đều là Thổ, Ta là Kim, Thổ sinh Kim, vậy hai hào này là hào Phụ Mẫu Đinh Dậu, Dậu là Kim, Ta là Kim, Kim Đồng Kim, vậy Đinh Dậu là hào Huynh Đệ Đinh Hợi, Hợi là Thủy, Ta là Kim, Kim Sinh Thủy, vậy Đinh Hợi là hào Tử Tôn Mậu Ngọ, Ngọ là Hỏa, Ta là Kim, Hỏa Khắc Kim, vậy Mậu Ngọ là hào Quan Quỷ Mậu Dần, Dần là Mộ, Ta là Kim, Kim Khắc Mộc, vậy Mậu Dần là hào Thê Tài Như vậy ta được quẻ Trạch Thủy Khổn như sau: _ _, Đinh Mùi, Phụ Mẫu ___, Đinh Dậu, Huynh Đệ ___, Đinh Hợi, Tử Tôn (Ứng) _ _, Mậu Ngọ, Quan Quỷ ___, Mậu Thìn, Phụ Mẫu _ _, Mậu Dần, Thê Tài (Thế) Này ta đã có Ngủ Thân Tử Phụ Tài Quan Huynh, ta xem lại Can Chi mỗi hào an tại cung nào trong 9 cung. Nếu Can Chi rơi vào Trung cung thì Dương Độn ký Khôn, Âm Độn ký Cấn. Bính Tý Long thuộc Âm Độn 1 cục, vậy nếu Can Chi của Ngủ Thân nào rơi vào Trung Cung thì ký tại cung Cấn vậy. Ta có Can Chi hào của Trạch Thủy Khổn an vào các cung như sau: Đinh Mùi, Phụ Mẫu, cung Chấn Đinh Dậu,Huynh Đệ, cung Tốn Đinh Hợi, Tử Tôn, cung Cấn (Đinh Hợi rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn) Mậu Ngọ, Quan Quỷ, cung Khãm Mậu Thìn, Phụ Mẫu, cung Càn Mậu Dần, Thê Tài, cung Cấn (Mậu Dần rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn) Như vậy Bính Tý Long có Ngũ Thân như sau: [Huynh--][----][---] [Phụ----][----][---] [Tài, Tử][Quan][Phụ] Ghép vào Tam Kỳ 8 Môn (bài trước) vào thì ta có: [Huynh,Đinh, Sinh][-----------][Ất--------] [Phụ,Bính, Hưu---][-----------][----------] [Tài, Tử, Khai---][Quan-------][Phụ-------] Như vậy ta còn lại 4 thức: 4 Kiết, Lộc, Mã, Quý Nhân là xong quẻ Thấu Địa Kỳ Môn!!! Qua các phần trên chúng ta đã biết cách lập quẻ Kỳ Môn. Hôm nay chúng ta nói đến Thấu Địa Quái (còn được gọi la Liên Sơn Quái ) Liên Sơn quái lấy quẻ quản cục (tức quẻ quản tiết khí) làm nội quái. Ng0ại quái chính là Môn Thiên Bàn cư tại quẻ quản cục. Như Bính Tý long chúng ta có quẻ quản cục là: Khãm 1 ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý******* Đại Tuyết** 4 – 7 – 1 Như vậy Liên Sơn Quái của Bính Tý có quẻ nội là Khãm Thủy Quẻ Thấu Địa Kỳ Môn của Bính Tý là [Ất Đinh, Nhuế, Sinh, Thiên][Tân Kỷ, Trụ, Thương, Địa][Nhâm Ất, Tâm, Đổ, Vũ----] [Kỷ Bính, Anh, Hưu, Phù----][Quý, Cầm ---------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh, Hổ-] [Đinh Canh, Phụ, Khai, Xà--][Bính Mậu, Xung, Kinh, Âm][Canh Nhâm, Nhậm, Tử, Hợp] Ta thấy tại cung Khãm, Môn thiên bàn là Kinh Môn. Kinh Môn thuộc Đoài quái (theo Địa Bàn hay nguyên đán bàn) [Tốn: Thiên Phụ, Đổ------][Ly:Thiên Anh, Cảnh---][Khôn:Thiên Nhuế, Tử--] [Chấn: Thiên Xung, Thương][Trung: Thiên Cầm-----][Đoài: Thiên Trụ, Kinh] [Cấn: Thiên Nhậm, Sinh---][Khãm: Thiên Bồng, Hưu][Càn: Thiên Tâm, Khai-] Như vậy Liên Sơn Quái của Bính Tý có quẻ ngoại là Đoài Trạch. Hợp quẻ ngoại và quẻ nội lại là quẻ Trạch Thủy Khổn. Vậy là Liên Sơn Quái của Bính Tý la Trạch Thủy Khổn. Trước khi nói đến ngũ thân Tử Phụ Tài Quan Huynh, hy vọng các bạn đã biết cách Nạp Giáp (tức nạp Can Chi), và tìm hào thế ứng cho một quẻ trùng theo như cách của Lục Hào. Nếu bạn nào không rành thì sang bên mục “Bí Mật Nguyên Lý Bát Trạch”, tiểu sinh có sáng chế “Lưỡng Nghi Tiên Thiên Chẩu” dùng để tìm Tượng và Hào Thế cho quẻ.
dương độn : khảm cấn chấn tốn âm độn : ly khôn đoài kiền 12 tiết thuộc dương bắt đầu từ đông chí là lúc bắt đầu khí dương sinh, cho đến ngày trước của tiết hạ chí Tiết Đông chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn, 3 tiết này phối quẻ Khảm. Tiết lập xuân, Thanh Minh, cốc vũ thuộc Chấn Tiết Lập Hạ, Tiểu mãn, Mang chủng thuộc Tốn. 12 Tiết thuộc âm bắt đầu từ Hạ chí là lúc khí âm bắt đầu sinh đến ngày trước tiết Đông chí. Tiết hạ chí , Tiểu thử, Đại thử thuộc Ly. Tiết lập thu, Xử thử, Bạch lộ thuộc Đoài. Tiết lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết thuộc Càn.
Tiếtkhí là một đơn vị thời gian. Mỗi tiết 15 ngày, chia làm 3 hậu, vậy mỗi hậu chia làm 5 ngày. Quy đổi ra 12*5=60 giờ âm lịch. Trong một tiết hậu đầu gọi là thượng nguyên là khí lúc bắt đầu sinh. Hậu thứ 2 gọi là trung nguyên là lúc khí đang thịnh đã trưởng thành. hậu thứ 3 hạ nguyên, khí đã suy tàn. một năm có 4 mùa Xuân, hạ , Thu, Đông, mỗi mùa có 6 tiết, mỗi tháng có 2 tiết khí. Một năm có 24 tiết khí chia ra 12 tiết thuộc dương, 12 tiết thuộc âm. 12 tiết thuộc dương bắt đầu từ đông chí là lúc bắt đầu khí dương sinh, cho đến ngày trước của tiết hạ chí Tiết Đông chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn, 3 tiết này phối quẻ Khảm. Tiết lập xuân, Thanh Minh, cốc vũ thuộc Chấn Tiết Lập Hạ, Tiểu mãn, Mang chủng thuộc Tốn. 12 Tiết thuộc âm bắt đầu từ Hạ chí là lúc khí âm bắt đầu sinh đến ngày trước tiết Đông chí. Tiết hạ chí , Tiểu thử, Đại thử thuộc Ly. Tiết lập thu, Xử thử, Bạch lộ thuộc Đoài. Tiết lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết thuộc Càn. Chú ý: thực ra một tháng âm lịch có 2 tiết khí, Phần đầu gọi là tiết, phần sau gọi là khí. Tháng nhuận là tháng không có trung khí, Trung khí thì dương bắt đầu sinh. Tuỳ từng môn trong phương đông ngưòi ta quy định khởi đầu của tháng Dần trong năm, ví dụ như trong Độn giáp ứng tháng Dần Tiết Lập xuân, khí vũ thuỷ. Ví dụ trong lục nhâm đại độn tháng dần Khởi Khí Vũ thuỷ, tiết Kinh chập.Những thần sát của Lục nhâm lại vẫn xử dụng Dần là tiết Lập xuân, khí Vũ thuỷ. Nếu tiết khí có đủ 15 ngày thì có thể chia làm 3 hậu thương, trung, hạ nguyên. Trong trường hợp các tiết không đủ 15 ngày hoặc quá 15 ngày, thì người chiêm độn khi lập cục phải nắm 2 điều quan trọng. 1, Tiết Lập xuân đến trước hay sau ngày mông 1 âm lịch. 2,Các tiết có quá 15 ngày hay không đủ 15 ngày. TH 1: Tiết khí lập xuân đến trước hay sau ngày mồng một âm lịch thì phải căn cứ vào ngày , giwò Lập xuân để quyết định. TH 2: Các tiết khí không đủ 15 ngày hoặc quá 15 ngày. Thường thì các tiết khí có đủ 15 ngày chia làm thượng, trung, hạ nguyên, mỗi nguyên 5 ngày. Trong trường hợp mỗi tiết khí chỉ có 13, 14 ngày hoặc 16, 17 ngày, thì cần phải biết những ngày thiếu hoặc thừa thuộc nguyên nào. Các nhà lịch pháp đặt phép tính "Tam nguyên phù đầu" để giải quyết vấn đề trên. Pháp như sau: 1, Các can Giáp, kỷ gia với Tý, ngọ, mão , Dậu là thượng nguyên. 2, Các can Giáp, kỷ gia với Dân, thân, tị, hợi là trung nguyên. 3, Các can giáp, kỷ gia với Thìn, tuất , sửu, mùi là Hạ nguyên. Cách dùng: Trong trường hợp tiết khí thừa hay thiếu ngày , xem Can chi của ngày thừa , thiếu để biết ngày đó thuộc vào nguyên nào. Ví dụ Kỷ mão thuộc thượng nguyên. Siêu thần tiếp khí trí nhuận pháp.
Muốn lập được phương trình động giáp, phải biết ngày chiêm thuộc cục nào, như vậy phải biết ngày đó thuộc tiết khí nào. 12 tiết khí từ Đông chí đến mang chủng là dương độn, 12 tiết từ hạ chí đến Đại tuyết là âm độn. Tức " Dương tiết ứng dương độn, âm tiết ứng âm độn". Sau khi xác định được ngày đó thuộc dương, âm độn phải xem ngày đó thuộc tiết khí nào, sẽ biết ngày chiêm thuộc cục nào. Tiết khí của một tháng âm lịch có thời gian bình quân chính xác là 30 ngày lẻ 5 giờ 2 khắc. Trong 24 tiết khí, khí dài nhất có 15 ngày le 16 giờ . 30 Ngày lẻ 5 giờ 2 khắc chia 6 cục độn giáp thừa 5 giờ 2 khắc là sai số. Để giải quyết vấn đề này người xưa dùng "Siêu thần", "Tiếp khí", Trí nhuận " pháp. Thời gian một cục bình quân 5 ngày , nhật can của ngày đầu mỗi cục nhất định là can kỷ hoặc giáp. Khi định cục bắt đầu là can giáp tiếp đến ất, bính, đinh, mậu cả thảy 5 ngày. Cục tiếp theo kỷ, canh, tân, nhâm, quý 5 ngày . Cục tiếp theo lại từ giáp... Đối với địa chi có quy luật tính cứ bất kỳ tiết khí nào cục có tý , ngọ, mão, dậu thuộc thượng nguyên. Đối với địa chi có quy luật tính cứ bất kỳ tiết khí nào cục có Dần, thân, tị, hợi thuộc trung nguyên. Đối với địa chi có quy luật tính cứ bất kỳ tiết khí nào cục có Thìn, Tuất, sửu, Mùi thuộc hạ nguyên. Phối thiên can địa chi ta có quy luật sau: Trong mỗi tiết khí thiên can địa chi của thượng nguyên là Giáp tý, Giáp ngọ, kỷ mão,Kỷ dậu. Trong mỗi tiết khí thiên can địa chi của thượng nguyên là Giáp dần, Giáp thân, kỷ tị,Kỷ hợi. Trong mỗi tiết khí thiên can địa chi của thượng nguyên là Giáp thìn, Giáp tuất, kỷ sửu,Kỷ mùi. Thông thường ngày đầu của thượng nguyên trong mỗi tiết không phải là ngày đầu của của tiết khí. Có khi tới trước tiết, có khi đến sau tiết, hãn hữu chúng mới trùng nhau. Ta gọi ngày đầu của thượng nguyên trong tiết là "Phù đầu". Thì người xưa định nghĩa: "Chính thụ": Phù đầu và tiết khí cùng ngày. "Siêu thần": Phù đầu đến trước tiết khí. "Tiếp khí" hù đầu đến sau tiết khí "trí nhuận": Phù đầu đến sớm 9,10,11 ngày chỉ xảy ra ở hai tiết Mang chủng và Đại tuyết ( là hai tiết chuẩn bị chuyển hoá âm, dương cục). TH đó ta tính cục từ ngày phù đầu có tính thượng trung hạ. Nhưng đây là siêu cục và tính ở tiết đại tuyết hoặc mang chủng. Đến ngày giáp kỷ đầu của tiết mang chủng, đại tuyết ta lại tính thượng trung hạ bình thường. Như vậy phần ngày dư ra thuộc về tiết trước mang chủng, đại tuyết đươc tính cho tiết đại tiết mang chủng ở dạng siêu cục. ví dụ minh hoạ Phi bàn kỳ môn âm độn cục 1 gồm tiết : Đông chí thượng Thanh minh trung Mang chủng thượng Lập hạ trung. Bồng tinh Trực phù hưu môn trực sứ. Giáp tý thời, ất sửu thời. Giáp tý tuần , Giáp tý thiên bồng, trực sứ hưu môn. Giáp, Kỷ nhật Giáp tý thời ( Cát cách) Cấn cung : đắc kỳ, đắc môn. Hung cách tinh, Môn, trực phù phục ngâm. Ất sửu thời Cát cách Đoài cung:Thiên độn, trực trá; Càn cung :địa giả; Ly cung: tương tá. ....vv Hết
GIÁP – GIÁP Quẻ số 1: BÁT THUẦN CHẤN THIÊN QUÝ TINH Giờ Giáp Tý: Cách Khoái phong ngộ vũ (Gió nhanh gặp mưa) • Vận mệnh hanh thông, tính đắc quý nhân phò trợ (Vận mệnh hanh thông, được quý nhân phò trợ). Giờ Giáp Dần: Cách Phi phong đối nguyệt (Gió cuốn đối trăng) • Tiên nghịch hậu thuận, lão lai tiệm nhập giai cảnh. (Trước nghịch sau thuận, về già dần dần tới cảnh đẹp.) KIM HẠC TINH Giờ Giáp Thìn: Cách Tùng lâm thái tân (Hái củi ở rừng rậm) Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia, kết quả bình bình. (Sinh trưởng trong gia đình giàu sang, kết quả bình thường.) Giờ Giáp Ngọ: Cách Ngưu miên hoang vu (Trâu ngủ nơi hoang vu) Giải: Tài đại lực đại tích hồ cô lập vô trợ (Tài lớn sức lớn, tiếc thay bị cô lập không ai giúp đỡ.) KIM LOAN TINH Giờ Giáp Thân: Cách Thạch cao ngộ vũ (Đá thạch cao gặp mưa.) Giải: Lập chí kiên định, chung cửu bất chi cùng khốn. (Lập chí vững chắc, cuối cùng không đến nổi cùng khốn.) Giờ Giáp Tuất: Cách Nguyệt xuất lâu đài (Trăng ra khỏi chốn lâu đài) Giải: Thanh cao tự tại, nhất sinh vô ưu vô lự (Tự tại mà thanh cao, một đời không lo không nghỉ.) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân thông minh, Lập chí cô cao, Đa học thiểu thành, truyện văn cường ký (Mệnh này là người thông minh lập chí cao nhưng cô đơn Học nhiều thành ít, nghe được nhớ lâu). • Trung niên tự hiềm cô độc, tứ tuần chi hậu khước hỷ đắc ngộ Quí nhân, Hữu quí nhân tửu thực, vô quí nhân tài bạch (Trung niên tự thấy cô độc, sau 40 tuổi vui được gặp quí nhân, Có quí nhân ăn uống, không quí nhân tiền bạc). • Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hoá vô, Tác sự nghi lự, tương thức dị sơ (Việc lớn hóa nhỏ, việc nhỏ thành không, Làm việc nghi ngờ nghĩ ngợi, cùng người bạn thân lâu rồi lại trở thành sơ). • Ái điềm đạm, lạc thanh hư, Chỉ nhân lập tính bất định, kỷ phiên tiến thoái tư thủ (Yêu thích sự điềm đạm, vui trong cảnh thanh hư, Chỉ vì là người có tính không ổn định, mấy phen trong đời tiến thoái nhùng nhằng). • Bất kiêu bất lận, bất ngạo bất xiểm, Chí khí khí hào dật, tâm tính lang câu (Không kiêu căng, không gian lận, không ngạo mạn, không xiểm nịnh, Chí khí phóng khoáng hào hiệp, tâm tính khó ràng buộc). • Nhi nữ bất đắc lực, tận thị nhất trùng không, Vu ta hề! bán tục chi mệnh dã! (Con trai và gái đều không đắc lực, tất cả đều thành không, Than ôi! đó là mệnh nưả tăng nưả tục vậy!). GIÁP - ẤT Quẻ số 2: LÔI PHONG HẰNG TỬ KHÍ TINH Giờ Ất Sửu: Cách Dương hoa hóa bình (Hoa Dương hóa thành bèo) • Giải: Căn cơ tuy bạc, hạnh hữu hảo nhân tương phùng (Căn cơ tuy mỏng, may gặp được người tốt trợ giúp) Giờ Ất Mão: Cách Bệnh long hành vũ (Rồng bệnh đi trong mưa) • Giải: Cửu xữ ách cảnh, chung hữu thăng đằng chi nhật (Ở lâu trong cảnh tai ách,sau cũng có ngày tiến lên được.) LONG CAO TINH Giờ Ất Tỵ: Cách Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá) • Giải: Tuy lao nhi nhất vô sổ hoạch (Tuy khổ nhọc nhưng chẳng được hưởng) Giờ Ất Mùi: Cách Phi sa thủ kim (Bới cát lấy vàng). • Giải: Nhất sinh tân khổ, sở đắc thậm vi (Cả đời khổ sở cay đắng, kiếm được rất ít) THIÊN PHÁ TINH Giờ Ất Dậu: cách Phá phiếm giao thu (Quạt rách sang thu), • Giải: Tác sự vô hằng động nhiếp bị nhân khinh khi (làm việc thất thường không bền chí, bị khinh rẻ vì hành động). Giờ Ất Hợi : Cách Kim bạn đôi thạch (Bờ vàng trồng đá). • Giải: Lũ bại lũ hưng, đáo để bất chí phá gia (lúc bại lúc thành, cuối cùng cũng không đến nỗi phá nhà). PHÁN ĐOÁN: • Thử Mệnh tính cách điềm đạm, đởm khí anh hào, Phàm sự bất năng thâm tư viễn bị (Mệnh này tính cách điềm đạm lòng dạ anh hùng, Phàm sự việc gì cũng không thường nghĩ sâu xa).). • Kỷ phiên hữu thủy chung, Bị nhân đương tương cơ (Bao phen có trước mà không có sau, Bị người trước mặt chê bai). • Nhân thử cải biến trùng trùng, Hung xứ bất hung, Mỹ xứ bất mỹ (Nhân thế biến đổi luôn luôn, Chốn hung hiểm chẳng hung hiểm, Chốn tốt đẹp chẳng tốt đẹp) • Sơ niên tráng kiện tinh thần, Trung niên tâm hôi ý lãn, Hảo sự đa ma, tai nguy yêm trợ (Tuổi trẻ tinh thần tráng kiện, Trung niên lòng lạnh ý lười, Việc tốt gặp nhiều trở ngại, tai nguy trầm trệ). • Xảo trung thành khuyết, Vị xứ thành phi, Tùng xử thành gia lập nghiệp, Bất viễn ly biệt thê tử (Trong khéo thành vụng, Chỗ phải thành trái, Ví như khiến cho thành được nhà lập được nghiệp, Chẳng khỏi lìa xa vợ con). • Hữu quý nhân tửu thực, Vô quý nhân tài bạch phân, Chỉ kiến bán không bán tục, thử Tạo hóa sở chiên (Có duyên cùng quý nhân ăn uống, Không có phần cùng quý nhân chia tiền bạc, Chỉ thấy nửa không nửa tục, chỉ vì Tạo hoá trao cho vậy) GIÁP – BÍNH QUẺ SỐ 3: LÔI HỎA PHONG THIÊN TRỆ TINH Giờ Bính Tý: cách Du lân xuất triệu (cá ra ao chơi) • Giải: Bảo hữu đại chí tích hồ bất đắc kỳ sở (Có hoài bảo chí lớn, tiếc rằng chẳng được tới nơi chốn) Giờ Bính Dần: cách Phong nhập hoa lâm (Ong vào rừng hoa) • Giải: Nhân cực tiệm lợi tu phòng tẩu nhập tà đồ (Người rất sắc nhọn nên phòng đi vào con đường tà). THIÊN HOẢNG TINH Giờ Bính Thìn: cách Loan phụng thê ngô (Loan Phụng đậu cây ngô đồng) • Giải: Hữu cao thân khả phối, nhi bất đắc kỳ lực (Có người thân cao trọng khá sánh nhưng không đắc lực). Giờ Bính Ngọ: cách Thạch thượng kim hoa (Hoa vàng nở trên đá) • Giải: Đồ hữu hư danh hào vô thực tế (Chỉ được hư danh không có chút thực tế). THIÊN HƯƠU TINH Giờ Bính Thân: cách Thiển thủy hành chu (đi thuyền trên nước cạn) • Giải: Tác sự tân khổ nan vọng tốc hiệu (Làm việc gian khổ nhưng khó được kết quả mau chóng). Giờ Bính Tuất: cách Y cẩm kỵ lư (Mặc áo gấm cởi lừa) • Giải: Đắc lợi hoàn hương vãng cảnh tiêu dao (Được lợi trở về làng cảnh già an nhàn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh mãi nghệ nghiệp công xảo chi tinh, Học thuật thanh minh chi tú, Cô hựu cô bất liễu (Mệnh này nghề nghiệp là thợ khéo léo, Là sao học thuật thanh minh, Cô đơn lại chẳng xong cô đơn). • Tục chẳng tục bất liễu, Hoạn nạn chung hung bất thành hung, Thành lập xứ phúc bất vi phúc, Cao nhân khâm kính, Tiểu bối đố hiềm (Trong hoạn nạn, hung chẳng thành hung, Chốn thành lập phúc chẳng là phúc, Người trên kính mộ, kẻ dưới hiềm ghét) • Năng lập kỷ cương, Hội thẩm pháp độ, Tự tại xứ tầm xuất bất tự tại (Hay dựng dường mối, xét lập pháp độ, chốn tự tại tìm ra chốn không tự tại) • Hoan hỉ xứ biến tác nhất tràng sầu, Huynh đệ hữu nhược vô, Thân thích bất đáo đầu (Nơi hoan hỉ biến thành một dẫy buồn sầu, Anh em có mà như không, người thân thích trong gia đình chẳng quay đầu “giúp đỡ”). • Kiện kiện thân thủ, Ban ban tự tạo, Giai tạo hóa sở chí (Mọi sự kiện đều tự tay, Đều do tạo hóa mà đến thế). GIÁP – ĐINH QUẺ SỐ 4: LÔI ĐỊA DỰ THIÊN TRỆ TINH Giờ Đinh Sửu: cách Phù bình vũ lộ (bèo nổi mưa móc). • Giải: Đắc thất vô định hảo sự bất tường (việc tốt không lâu dài). Giờ Đinh Mão: cách Tàn cúc kinh sương (Hoa cúc tàn gặp sương) • Giải: Vãng niên đa nạn hành nhi lực thượng năng chi (Tuổi già gặp nhiều tai nạn may mà có sức chống đỡ). THIÊN CỔ TINH Giờ Đinh Tỵ: cách Kim bình mẫu đơn (Hoa mẫu đơn cắm trong bình vàng) • Giải: Mục tiền phú quý bất túc vi bằng (Giàu sang trước mắt không đủ lấy làm chắc chắn) Giờ Đinh Mùi: cách Ủng lý minh oa (trong cái ống có Ếch kêu) • Giải: Chí khí tuy đại tuy vô phát triển chi địa (Dù có chí lớn nhưng không có nơi phát triển) THIÊN HOẢNG TINH Giờ Đinh Dậu: cách Không trục tầm vân (trục không tìm mây) • Giải: Hào vô ỷ bàng lao vô nhi công (mây không nương tựa, khó nhọc không công) Giờ Đinh Hợi: cách Trì triệu nạp lương (thu nạp lạnh lùng). • Giải: Sở mưu tuy thành đáo để năng miễn thất bại (Mưu dẫu thành khó tránh thất bại). PHÁN ĐOÁN: • Thử tinh chiếu mệnh Vi nhân mi thanh mục tú ( Sao Thử chiếu mệnh, là người mắt sáng “lông” mày đẹp). • Tính cách hiên ngang, Tùy cơ chế độ(Tính cách dũng cảm, sắp đặt chế độ). • Tri cao thức đê, Phân tôn ty, Biệt quý tiện (hiểu được cao thấp, phân biệt trên dưới sang hèn, quý tiện). • Chỉ duyên tâm cao chí đại Nhân, thử nhân thế tung tích bất ninh (Chỉ vì có Tâm duyên chí khí là người lớn, vì thế nên không yên). • Đại khoan tiểu cấp, Khẩn mạn bất quân (Lớn thì chậm rãi, nhỏ thi cấp kỳ, việc khẩn, chậm không đến). • Vong tiền thất hậu, Hội thi vô năng trang sức (Quên trước mất sau ưa thi thố, hay trang sức). • Dịch phong sương, Khước đắc hung trung biến cát (trải phong sương, may trong hung biến cát). • Mục hạ át tinh tương xuất hạn (dưới mắt sao hung sắp hết hạn). • Phúc lâm tài trí tận vô nghi (phúc tới tài đều hết thảy không còn ngờ). GIÁP - MẬU QUẺ SỐ 5: LÔI SƠN TIỂU QUÁ THIÊN HỐI TINH Giờ Mậu Tý: cách Diêm xa ký túc (xe muối chân ngựa ký) • Giải: Hữu tài nhi bất năng phát triển (Có tài mà không thể phát triển được) Giờ Mậu Dần: cách Hạn tỈnh phùng lâm (Giếng khô gặp mưa dầm) • Giải: Khốn đốn dĩ cực tự hữu nhân lai phù trợ (Khốn khổ đến cùng cực tự nhiên có người đến giúp đỡ) THIÊN YÊM TINH Giờ Mậu Thìn: cách Y cẩm dạ hành (Mặc áo gấm đi đêm). • Giải: Căn cơ tuy hảo bất đắc kỳ thời (Căn bản tuy vững nhưng không gặp thời) Giờ Mậu Ngọ: cách Thạch thượng tài tùng (Trồng cây tùng trên đống đá). • Giải: Tác sự vô căn cố bất năng trì cửu (Làm việc thiếu căn bản nên không được lâu dài) THIÊN QUÝ TINH Giờ Mậu Thân: cách Thập nguyệt mai hoa (Hoa mai nở tháng 10) • Giải: Tão niên phát đạt bất hỷ nghinh hợp tha nhân (Tuổi nhỏ đã phát đạt không ưa nghinh đón hợp người khác). Giờ Mậu Tuất: cách Lộ nhập bình pha (Đường vào bờ phẳng) • Giải: Nhất sinh tận xứ thuận cảnh (Trọn đời gặp hoàn cảnh thuận lợi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh dong mãn chi tú (mệnh là sao lười biếng chán nãn). • Muội ám chi tinh (mờ tối chi tinh) • Tác sự trùng trùng thóai hối (luôn luôn thóai bộ và hối tiếc). • Hành tọa bộ bộ trù trừ (đi hay ngồi thì trù trừ) • Bất năng phủ ngưỡng nhân (không hay luồn cúi, ngưỡng vọng người) • Bất hội trang sức sự (không ưa việc trang sức) • Y thực tự hữu (áo cơm tự có) • Chỉ nghi cải biến (chỉ nên biến đổi) • Thủ tổ tắc lạc thân vô phận (giữ nghiệp tổ thì không có phận với lạc thân) • Tĩnh tọa tắc tứ chi sinh bệnh (ngồi yên thì tứ chi sinh bệnh) • Chỉ nghi quá phòng lập chuế 贅婿(chỉ nên ở rể, làm con nuôi) • Ly tổ lập thân tính tình khẩn mạn bất điều (rời tổ quê quán, đất Tổtánh tình thì nhanh chậm không điều độ) • Thế sự thành bại bất nhất (việc dời thành bại bất nhấtkhông nhất định, không là một • Tòng lai hiểm trở tằng kinh quá (trước tới nay hiểm trở từng trải qua). • Hạnh đắc hung trung hữu cứu thần. (may dược trong sự xấu có cứu thần giúp) GIÁP - KỶ QUẺ SỐ 6: LÔI ĐỊA DỰ THIÊN CHƯƠNG TINH Giờ Kỷ Sửu: cách Sương nguyệt phi vân (Sương trăng mây bay) • Giải: Thanh vân đắc lộ bộ cao thăng (Nhẹ bước mây xanh từng bước tiến) lên Giờ Kỷ Mão: cách Khát mã ẩm tuyền (Ngựa khát được uống nước suối) • Giải: Hoạn nạn dĩ quá giai cảnh tức tại mục tiền (cảnh tốt tức thời ở trứơc mặt). THIÊN DIỆU TINH Giờ Kỷ Tỵ: Thiệp thủy cầu ngư (Xuống nước tìm cá) • Giải: Nhâm niên Quí niên doanh mưu hữu hoạch (Những năm Nhâm năm Quý kinh doanh có lợi) Giờ Kỷ Mùi: cách Trần kiếm mai quang (Bụi bám vào gươm làm mất ánh sáng) • Giải: Đởm khí anh hào duy khủng hoài tài bất ngộ (duy sợ hoài bão tài mà không gặp) Giờ Kỷ Dậu: cách Bi vân tầm nguyệt (Vén mây tìm trăng) • Giải: Nghi xuất viễn môn khả ngộ tri âm chi nhân (nên đi xa ra cửa sẽ được gặp bạn tri âm) Giờ Kỷ Hợi: cách Suy thảo phùng xuân (Cỏ suy gặp mùa xuân) Giải: Vãng cảnh hảo giai đại khả phát triển (Về già khá tốt có thể phát triển lớn). PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phúc khánh chi diệu (mệnh này là sao phúc khánh) • Tường thụy chi tinh (phúc lành chi tinh) • An tĩnh xứ sinh xuất la tạo (trong an tĩnh sinh ra lảm nhảm) • Giám giới xứ khước hữu cứu thần (vào chốn lo âu, trong lòng hoảng hốt lại có cứu thần) • Xảo trung thành khuyết (trong khéo thành vụng) • Thị xứ thành phi (nơi phải thành trái) • Thân thích hồn như mạch lệ nhân (thân thích như người qua đường) • Ngoại phương khước hữu chi âm giả (ra ngoài có tri âm) • Phu phụ qua bì đối liễu thụ (vợ chồng như vỏ dưa đối với cây liễu) • Huynh đệ đồng bồn đối thiết chủy (anh em như bồn đồng đối chổi sắt) • Nan vi nhi lữ (con trai, con gái khó khăn) • Độc lực đảm đương (một mình đảm đương) • Đáo đầu hoàn hữu hảo thu thành (cuối cục lại thành tốt). hoahoanglan 28-09-2005, 11:26 PM GIÁP - CANH QUẺ SỐ 7: LÔI TR ẠCH QUY MUỘI VÂN PHỦ TINH Giờ Canh Tý: cách Vân đầu vọng nguyệt (Nhìn trăng ở đầu mây) • Giải: Thuận cảnh tương quá nghịch cảnh tức tại hậu diện (Từ thuận cảnh sắp qua nghịch cảnh tức là ở phía sau.) Giờ Canh Dần: cách Vũ lý hoa khai (Hoa nở trong cơn mưa) • Giải: Hảo cảnh bất thường quá nhãn tiện không (Cảnh đẹp không được lâu dài qua khỏi mắt thành hư không) THIÊN HƯU TINH Giờ Canh Thìn: cách Tích thổ thành khâu (Tích Chứa đất thành gò) • Giải: Khả vọng tiêu khang nhi bất năng vọng đại phú (Chỉ có hy vọng khá giả, nhưng không mong thành giàu lớn) Giờ Canh Ngọ: cách Hồ lô khê thủy (Trái bầu nước suối) • Giải: Khí lượng hiệp tiểu nan thành đại sự (Chí khí độ lượng hẹp hòi khó thành việc lớn) THIÊN CƠ TINH Giờ Canh Thân: cách Tuyết thiên ngư ca (Khúc ca ngư phủ trong trời tuyết) • Giải: Xử cảnh thanh bần tiêu diêu khoái lạc (Sống chịu cảnh thanh bần lấy tiêu dao làm vui.) Giờ Canh Tuất: cách Kinh trung tẩu mã (Ngựa chạy trong đường nhỏ) • Giải: Vị thoát hiểm cảnh tác sự tu yếu lưu tâm (Chưa thoát khỏi cảnh hiểm nghèo làm việc nên cẩn thận.) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tác sự cương nhu, xử tâm độ lượng (Là mệnh làm việc cương nhu, tâm thường độ lượng) () • Lao tâm kiến tảo, phát phúc lai trì, yếu thông vị thông, yếu đạt, vị đạt (sớm nhọc nhằn, phát phúc muộn, muốn thông chưa thông, muốn được chưa được) • Lập tâm bất nhất, hữu thuỷ vô chung, ngoại quan關 bất túc, lục thân vô phận, tử nghi trì, chỉ nghi minh, minh tác chuế, bất nhiên tắc thứ xuất thiên sinh (tâm không chuyên một. có trước không sau, ngoài cửa chẳng đủ, “trong nhà” lục thân không phận, con nên chậm, chỉ nên làm con nuôi, con rể, không thế thì con thứ tư sinh) • Mục tiền hữu kiện 件 trù trừ sự, bách dạng tư, bách dạng ưu, nhược hoàn mưu tố kinh doanh khách, (Trước mắt có phân biệt do dự, trăm dạng riêng, trăm dạng lo, ví bằng không như vậy là khách kinh doanh, khách kinh doanh luôn xa nhà đi đây đi đó, đầu đường xó chợ) • Hữu danh vô thực bất thành công (có danh không thực chẳng thành công) GIÁP - TÂN QUẺ SỐ 8: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG KIM PHƯỢNG TINH Giờ Tân Sửu: Cách Ngư du xuân thủy (Cá mùa xuân bơi trong nước) • Giải: Đắc ý tu phòng thất ý thời (Lúc đắc ý phải đề phòng thời thất ý) Giờ Tân Mão: Hạn miêu khô thụ (Mạ (cây lúa non) gặp hạn cây mùa khô) • Giải: Đáo xứ tận thị nghịch cảnh (Chỗ nào tới cũng đều gặp nghịch cảnh) NGỌC ĐƯỜNG TINH Giờ Tân Tỵ: Cách Lộ bàng thu cúc (Cây cúc mùa thu ở ven đường) • Giải: Lão cảnh phả giai, bất tất hữu nhân đề huề 提攜. (Cảnh già khá tốt, chẳng cần người khác dắt dìu) Giờ Tân Mùi: Cách Viêm thiên chủng túc (Trời nắng nóng cấy lúa) • Giải: Mục tiền lao khổ đáo hậu khả vọng an lạc (Cảnh khổ trước mắt về sau mới an vui) KIM KHUYẾT TINH Giờ Tân Dậu: cách Hồ giả hổ uy (Cáo mượn oai hùm) • Giải: Đắc hữu y bàng cố tác sự thuận thử (Được nhờ chỗ dựa tốt nên việc gặp nhiều thuận lợi) Giờ Tân Hợi: Cách Quật tàng phùng kim (Đào kho tàng gặp được vàng) Giải: Hữu thiên tài tiến môn (Có tiền ở ngoài vào cửa) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như tước sào sinh phượng (Mệnh này như tổ chim Tước sinh ra chim Phượng) • Bạch phúc phẫu châu, Tác sự tiên nan hậu dị để, Chỉ nghi ly tổ thiên cư, quyến thuộc sinh sơ, hoặc thị quá phòng tác chuế, Bất nghi thủ tổ căn châu (mổ bụng con trai có ngọc, làm việc trước khó sau lại tốt, chỉ nên rời nhà, tổ nghiệp cư trú nơi bên ngoài, dòng họ thành ra sơ sài, hoặc như thế ra ngoài ở rể, chẳng nên giữ gốc tổ) • Tâm từ khẩu trực, ư nhân bất túc, đại khoan tiểu cấp, chỉ vị tâm mang, sơ hạn thiên khô, vãn niên phát đạt, ( Tâm lành miệng nói ngay thẳng, với người thì không túc, việc lớn thong thả việc nhỏ lại nhanh vội, chỉ vì tâm đa mang, hạn lúc trẻ lệch qua một bên khô nghèo khổ, cuối đời thì phát đạt, GIÁP - NHÂM QUẺ SỐ 9 : LÔI THỦY GIẢI THIÊN LOAN TINH Giờ Nhâm Tý: cách Tuyết thiên thế thảo (Phạt cỏ khi trời tuyết) • Giải: Uổng phí tâm tư hào vô ích xứ (Uổng phí tâm tư không mảnh may ích lợi) Giờ Nhâm Dần: Cách Hàn đàm hạ điếu (Thả câu nơi đầm lạnh) Giải: Tác sự lao khổ sở đắc thậm vi (Làm việc khổ nhọc mà kết quả rất nhỏ nhoi) THIÊN ẤN TINH Giờ Nhâm Thìn: Cách Hạn miêu phùng vũ (lúa non hạn gặp mưa) • Giải: Tuy tắc cùng khốn chuyển cơ tức tại mục tiền (Dù rằng cùng khốn cơ may đã đến trước mắt) Giờ Nhâm Ngọ: Cách Tàm diệp sơ hoàng (Lá dâu tằm bắt đầu vàng) • Giải: Biện sự hữu thực lực năng khởi gia lập nghiệp (Xếp đặt việc làm có nhiều khả năng xây dựng sự nghiệp) DANH LỢI TINH Giờ Nhâm Thân: Cách Hoa diên điểm chúc (Tiệc hoa đốt đuốc) • Giải: Xữ cảnh ưu du danh lợi kiêm thu (Nơi ở thoải mái ưu tiên, thu được cả danh và lợi) Giờ Nhâm Tuất: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh) • Giải: Thanh nhàn tự tại y thực bất sầu (Ung dung thanh nhàn cơm áo khỏi lo) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi danh lợi chi diệu 曜 phúc lộc chi tinh (mệnh này là bóng sáng của danh lợi, là sao phúc lộc) • Tự thành quy củ, tự nhận môn đình, phong trung bại diệp, thủy thượng phù bình (tự sáng thành lập phép tắc, tự lập ra nhà cửa, lá rụng trong gió, bèo nổi trên nước, • Tam trì tam tảo tri mệnh là mệnh ba sớm ba trễ) • Đương gia tảo, lao tâm tảo, ưu lự tảo, phát lộc trì, thê tử trì, hưởng phúc trì (Sớm đảm đương việc nhà, sớm nhọc tâm, sớm lo nghĩ, trễ phát lộc, trễ vợ con, trễ hưởng phúc) • Mệnh trung hữu cứu thần, bất phạm quan hình, hung sự bất thành hung, hảo sự bất thành hảo, nhược yếu sự thập toàn, trực đái tho niên lão (Trong mệnh có cứu thần, không phạm vào việc hình sự, việc hung hiểm chẳng thành hung hiểm, việc tốt chẳng thành việc tốt, nếu việc rất cần thiết lại được vẹn toàn, đi thẳng tới tuổi già) GIÁP – QÚY QUẺ SỐ 10 : LÔI SƠN TIỂU QUÁ THIÊN PHÚC TINH Giờ Quý Sửu: Cách Liễu hoa y trúc (Hoa liễu nương bụi trúc) • Giải: Chủ kiến bất định hạnh hữu y bàng (Tự mình chẳng định được gì may nhờ có chổ dựa) Giờ Quý Mão: Cách Xuân lan thu cúc (Hoa Lan mùa xuân, hoa Cúc mùa thu) • Giải: Nhất sinh tận thị giai cảnh (Suốt đời đều gặp hoàn cảnh thuận lợi) THIÊN XƯƠNG TINH Giờ Quý Tỵ: Cách Khô mộc đãi xuân (Cây khô đợi mùa xuân) • Giải: Gian nan vị quá, nghi tĩnh dĩ đãi thời (Gian nan chưa qua, nên yên tĩnh đợi thời) Giờ Quý Mùi: Cách Vãng tiết hoàng hoa (Hoa cúc về tiết muộn) • Giải: Lão vận hanh thông (vận già thông suốt) THIÊN QUÝ TINH Giờ Quý Dậu: Cách Trì ngư thoát võng (Cá trong ao thoát lưới) • Giải: Tai ương dĩ thoát chuyển họa vi phúc (Thoát khỏi tai ương chuyển họa thành phước) Giờ Quý Hợi: Cách Trúc trượng hóa long (Gậy trúc hóa thành rồng) Giải: Hung đa trí mưu biến hóa vô cùng (Lòng nhiều mưu trí biến hóa khôn lường) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi tính bẩm ngũ hành chi tú, phúc cư bách thuận chi tường (Mệnh này bẩm tính là cái tốt của ngũ hành, phúc ở tốt lành trăm đường thuận tiện) • Thanh oanh chấn thế chi lôi, khi đạt cương nhu chi tượng (là tiếng sấm nhức động ở đời, khi đạt cái tượng cương nhu) • Tâm tính xảo, cơ mưu thâm, đa học thiểu thành. hữu đầu vô vĩ, ban ban kiện kiện lao tâm, Khẩu trực thương nhân, thường chiêu bất thị, tâm từ phản thành oan, oán (Tâm tánh khéo, sâu cơ mưu, học nhiều thành ít, có đầu chẳng có đuôi, kắp các nơi mọi sự kiện đều nhọc lòng, miệng nói thẳng làm hại người, thường chuốc lấy việc chẳng phải, tâm lành trở thành oan, oán) • Nam nữ đa sinh thiểu thu, thê ngạnh vô thương, nhược yếu an nhàn, thả đãi hổ du thử hung (trai gái sinh nhiều thu ít, nếu muốn an nhàn, phải đợi cọp chơi hang chuột). hoahoanglan 28-09-2005, 11:26 PM ẤT - GIÁP QUẺ SỐ 11: PHONG LÔI ÍCH LỘC TỒN TINH Giờ Giáp Tý: Cách Đại hạn cam vũ (Nắng lậu gặp mưa) • Giải: Lịch kinh hoạn nạn tự hữu sinh cơ khả đắc (Trải qua hoạn nạn tự nhiên gặp thời cơ thuận lợi) Giờ Giáp Dần: Cách Mãnh hổ xuất lâm (Cọp mạnh ra khỏi rừng) • Giải: Uy lực túc dĩ chế nhân (Có đủ uy lực để khống chế người khác) THIÊN TẶC TINH Giờ Giáp Thìn: Cách Can đầu quài phàm (đầu cần treo buồm) • Giải: Kiệt lực kinh doanh hạnh hữu phù trợ (Dốc lực kinh doanh gặp người phò trợ) Giờ Giáp Ngọ: Cách Tùng bách kinh sương (Cây tùng bách chịu đựng qua sương lạnh) • Giải: Lập chí kiên định tu ngộ tai nhi vô hại (Lập chí vững vàng tuy gặp tai nạn nhưng không hại) THIÊN CHUẨN TINH Giờ Giáp Thân: Cách Hoàng chung ứng luật (Tiếng chuông vàng ứng với thanh luật) • Giải: Đắc thời nhi động vô vãng bất lợi (Gặp thời mà hành động thì đi đâu cũng thuận lợi) Giờ Giáp Tuất: Cách Lâm vũ tài tùng (Trồng cây tùng khi mưa dầm) • Giải: Căn cơ phả hậu đắc tổ tông phúc tý (Căn cơ rất dày nhờ được phúc ấm tổ tiên.) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vận hạn điên đảo, Sự nghiệp gian nan (Mệnh này thì vận hạn điên đảo, sự nghiệp lại gian nan) • Ấu niên tuy viết hiện thành quy mô, Diệc phí kinh doanh (tuổi nhỏ dẫu rằng hiện thành quy mô, cũng phí sức về kinh doanh) • Vạn ban chế độ, Tam tứ tiến thoái (muôn mặt chế độ, ba bốn lần tiến lùi) • Bách chủng oanh hồi, Tôn tộc phao ly, Tư tài tụ tán, Hung trung biến cát, Tiểu lý thành ưu (trăm giống quanh co, họ hàng lìa bỏ, gia tài tụ tán, trong xấu lại biến thành tốt, “lý 理 : sửa sang, sắp đạt, làm việc…,” nhỏ thành lo âu) • Viễn hữu hữu tri âm, Thân thức khác như cừu (bạn xa lại có là tri âm tri kỷ, thân thiết hiểu nhau thì lại như kẻ thù) • Họăc hướng âm chất 陰 質môn trung, Lập cá gia kế, Biệt xứ tầm cá xuất đầu, Nam tử nan chiêu, nữ tử vi cát. (hoặc hướng vào trong cửa âm chất “thể chất âm, nữ” tìm chốn khác để xuất đầu, con gái lại là tốt) hoahoanglan 28-09-2005, 11:27 PM ẤT - ẤT QUẺ SỐ 12: BÁT THUẦN TỐN THIÊN CỔ TINH Giờ Ất Sửu: Cách Bại hà phùng vũ (Sen tàn gặp mưa) • Giải: Cùng khốn chi thời, thiên hữu nhân lai toán kế (Lúc thời cùng khốn, có người ở bên đến bàn mưu tính kế) Giờ Ất Mão: Cách Phù bình tăng thủy (Nước dâng bèo nổi) • Giải: Nhất sinh phiêu bạt vô định tung (Suốt đời lang thang phiêu bạt, không nơi chốn tung tích) THIÊN ĐỘC TINH Giờ Ất Tỵ: Cách Tà dương thiên tễ (Lúc chiều tà cơn mưa vừa tạnh) • Giải: Mộ niên giao vận lai nhật vô đa (Giao vận lúc tuổi già, những ngày còn lại không còn mấy) Giờ Ất Mùi: Cách Lạp 臘 thảo điệp sương (Cỏ tháng Chạp gặp nhiều tầng sương phủ) • Giải: Vãn niên thiên đa ưu hoạn (Tuổi già gặp nhiều âu lo hoạn nạn) TỬ THẦN TINH Giờ Ất Dậu: Cách Thần kiếm hóa Long (Kiếm thần hóa Rồng) • Giải: Cùng cực tắc biến chung hữu phi đằng chi nhật (Khi thời cùng cực sẽ biến đổi, sau có ngày bay bổng) Giờ Ất Hợi: Cách Châu ngọc tàng nê (Ngọc trai chôn ẩn dưới bùn) • Giải: Cách Hoài tài bất ngộ bất nhi an phận thủ kỷ (Không gặp người biết tài đành phản an phận thủ thường) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh yêm diêm thóai hối (Mệnh này trầm trệ thoái hối). • Tự tại an nhàn chi cảnh, Ngã yếu hành tha yếu trú, Ngã yếu lai tha yếu khứ (trong cành tự mình an nhàn, ta cần đi nó cần ở, ta cần lại nó cần đi • Bách vật bất thuận, Tiến thoái bách sự tiến thoái, Đa học thiểu thành, Tác sự hổ đầu xà vĩ, Bất cầu nhân, Bất thái nhân, Hung bất hung, cát bất cát (trăm loại chẳng thuận, tiến lui trăm việc tiến lui, làm việc thì đầu cọp đuôi rắn, chằng cầu người, không gặt hái gì ở người, xấu chẳng xấu, tốt chẳng tốt) ẤT - BÍNH QUẺ SỐ 13: PHONG HỎA GIA NHÂN THIÊN HỰU TINH Giờ Bính Tý: Cách Cao lâu vọng nguyệt (Trên lầu cao ngắm trăng) • Giải: Khả vọng đắc viên mãn chi kết quả (Có hy vọng được đầy đủ được nhiều kết quả) Giờ Bính Dần: Cách Phong phòng kết mật (Tổ ong kết mật) • Giải: Sự sự thuận thủ xứ xứ đắc lợi (Mọi việc đều thuận tay, mọi nơi đều có lợi) THIÊN LỄ TINH Giờ Bính Thìn: Cách Mã tê dương liễu (Ngựa hí bên hàng dương liễu) • Giải: Đắc thời nhi hưng, đại triển quyết trường (Gặp thời hưng vương, triển khai hết sở trường) Giờ Bính Ngọ: Cách Ly cúc phùng thu (giàn hoa cúc gặp mùa thu) Giải: Lão dương ích tráng (Về già chí khí càng mạnh) THIÊN THIỀN TINH Giờ Bính Thân: Cách Phi huỳnh phóng hỏa (Đom đóm bay tỏa ánh sáng) • Giải: Lực tuy bạc nhược diệc năng phấn phát hữu vi ( Sức tuy mỏng manh nhưng cũng đủ phấn phát làm việc) Giờ Bính Tuất: Cách Xuân Lan Thu Cúc (Hoa Lan mùa xuân, hoa Cúc mùa thu) • Giải: Nhất sinh đô thị giai cảnh (Một đều là được cảnh ngộ tốt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phượng xuất kê sào, Long sinh xà phúc (Mệnh này là chim Phượng ở tổ Gà, Rồng sinh trong bụng Rắn) • Tính khẩn đa mưu, Tâm hoài bất túc, Tác sự tiến thóai trù trừ, Tự tại trung sinh xuất tân khổ, An tĩnh trung đạo 導 xuất thị phi, Tận tâm kiệt lực tố sự vô thành, Như hoa khai phùng dạ vũ, Nguyệt hạo bị hành vân (Tánh nhanh nhẹ khẩn trương nhiều mưu kế, tâm lo nghĩ không đủ, làm việc tiến lui do dự, bên trong ở tại mình sinh ra cay đắng, giữa đường yên tĩnh lại sinh xuất ra phải trái, hết lòng kiệt sức mọi việc chẳng thành, như hoa nở gặp mưa, trăng sáng mây đi qua che lấp) • Khước vị bồi tiền bất chi tĩnh dụng, Cưỡng thi thiết ngạnh 梗 truy bồi, Như thảo đường hạ quải trâu diêm, Chỉ đồ hảo khang, bất tri độ lượng (chỉ vì dụng bừa mà không biết tĩnh dụng, gượng thi thố ngang ngạnh đòi vun bón, như dưới nhà tranh treo rèm báu, chỉ thích nhìn cho đẹp mà không biết đo lường) ẤT - ĐINH QUẺ SỐ 14: PHONG ĐỊA QUAN THIÊN HỰU TINH Giờ Đinh Sửu: Cách Thâm đàm hạ điếu (Thả câu ở đầm sâu) • Giải: Kiệt lực doanh cầu chung tất hữu lợi (Hết sức kinh doanh kết quả sẽ có lợi) Giờ Đinh Mão: Cách Suy thảo phùng xuân (Cỏ úa gặp mùa xuân) Giải: Khốn đốn dĩ cửu đại hữu chuyển cơ (Khốn đốn đã lâu ngày có cơ chuyển biến lớn) THIÊN LỘC TINH Giờ Đinh Tỵ: Cách Huỳnh hỏa thảo lư (Lửa đom đóm trên cỏ nát) • Giải: Tuy vô đại chí diệc túc tự hào (Tuy không có chí lớn cũng đủ tự hào) Giờ Đinh Mùi: Cách xuân lan thu cúc (Hoa Lan mùa xuân hoa Cúc mùa thu) • Giải: Tảo niên vãng biên tác sự giai thuận cực (Tuổi trẻ cũng như tuổi già đều hết sức thuận lợi) THIÊN CƠ TINH Giờ Đinh Dậu: Cách Thâm cốc tiều tân (Tiều phu đốn củi ở hang sâu) • Giải: Nổ lực tiền tiến hoạch lợi vô cùng (Gắng sức tiến lên được lợi nhiều vô cùng) Giờ Đinh Hợi: Cách Thử nhập thương lẫm (Chuột sa vựa lúa) • Giải: Nhất sinh y thực vô ưu (Trọn đời no cơm ấm áo) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi hư danh chi tinh, Bất hiển chi tú (Mệnh này là sao hư danh, không hiển sáng) • Cô độc tự tại, vô hiện thành phúc, Tổ tài nan kháo 靠, Thân thích vô tình, Chi tâm giả thiểu, Ngã chi giả đa, Khước đắc thiên lộc đắc chủ. • Hiểm xứ bất hiểm, hung xứ bất hung (Tự mình cô độc, không có phúc hiện thành, tài sản của tổ khó nương tựa, thân thích không có tình, biết mình thì ít, mình biết người thì nhiều, lại đươc thiên lộc làm chủ.) • Dụng tâm đa, lịch sự thiển, Thân nhàn tâm vị nhàn, Tài đa phúc thiện thiển, Thanh tĩnh thị gia phong, Phương khả đáo niên lão (sử dụng tâm thì nhiều, trải qua việc thì ít, thân nhàn tâm chưa nhàn, tiền nhiều phúc lành ít, lấy thanh tĩnh trong sáng làm phong cách của gia đình, có thế mới tới được tuổi già) hoahoanglan 28-09-2005, 11:28 PM ẤT - MẬU QUẺ SỐ 15: PHONG SƠN TIỆM THIÊN HƯU TINH Giờ Mậu Tý: Cách Đống lân xuất thủy (Cá lân nước lạnh ra khỏi nước) • Giải: Tiến thoái lưỡng nan hữu tài nhi vô dụng (Tới lui đều khó có tài mà không dùng được) Giờ Mậu Dần: Cách Tẩu mã hoa nhai (Ngựa chạy ngõ hoa) • Giải: Bản lãnh tuy cao tác sự tu hoàn cẩn thận (Bản lãnh tuy cao nhưng làm việc phải cẩn thận) THIÊN CHẤN TINH Giờ Mậu Thìn: Cách Khô liên đắc lộ (Sen khô được sương móc) • Giải: Tử bất đắc lực sở dĩ hữu phúc nan hưởng (Có con không đắc lực vì thế có phúc không được hưởng) Giờ Mậu Ngọ: Cách Hư thảo vi huỳnh (Cỏ mục làm ra đom đóm) • Giải: Tiểu tiểu thông minh bất trí nhất vô sở dụng (Thông minh nhỏ nhưng không đến nổi không có chổ dùng) THIÊN QUYỀN TINH Giờ Mậu Thân: Cách Sa đỊa tài quỳ (Trồng hoa quỳ trên cát) • Giải: Sở tác sự nghiệp nan vọng phát đạt (Việc xây dựng sự nghiệp khó hy vọng phát đạt) Giờ Mậu Tuất: Cách Hà diệp phù lộ (Hạt sương trên lá sen) • Giải: Lập chí bất kiên kim tiền đáo thủ quỹ 匱 tận (Chí khí không bền vững nên vàng bạc vào tay hết liền) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tỉ tiên nữ canh điền, Vương Kiều hấp thủy (ví như tiên nữ cầy ruộng, Vương Kiều hút nước) • An nhàn xứ sinh xuất tân khổ, Hưởng phúc xứ bất đắc ưu du 優 愉 (nơi an nhàn sinh ra cay đắng, nơi hưởng phúc lại không được nhiều vui vẻ) • Tuy thị vi nhân khảng khái, Kiến thức cao minh, Vị miễn ba ba thành tam tứ xứ quy mô (tuy làm người khảng khái: Khảng khái" 忼慨 tả cái ý tráng sĩ bất đắc chí mà tức tối dội ngược, Kiến thức cao minh, chưa xong khỏi sắp đặt đã thành ba bốn chốn quy mô) • Khu khu lập nhất lưỡng phiên gia kế, Ban ban thân phí lực, Kiện kiện tự đương tâm (khăng khăng dựng lại một hai lần gia kế, bầy ra khắp hết cái này cái kia tự thân phí sức, mọi sự kiên tự tâm đảm đương, ) • Hữu tử bất đắc lộc, Hữu phúc hưởng nan đồ, Tính trực vô tư, Mỗi hướng ân trung chiêu oán (có con thì lại chẳng có được lộc, có phúc hưởng, lại khó mưu đồ được, Thường trong ân với lấy oán) ẤT - KỶ QUẺ SỐ 16: PHONG ĐỊA QUAN THIÊN TRỤ TINH Giờ Kỷ Sửu: Cách Lãng lý thừa phù (Cưỡi bè trên sóng) • Giải: Ngộ sự tu phòng nguy hiểm (Gặp việc nên đề phòng có nguy hiểm) Giờ Kỷ Mão: : Cách Phong tiền điểm chúc (Đốt đuốc trước gió) • Giải: Đắc chí thời phòng hữu bất trắc (Lúc đắc chí nên đề phòng gặp bất trắc) THIÊN HỦ TINH Giờ Kỷ Tỵ: Cách Thừa thuyền độ hải (Cưỡi thuyền vượt biển) • Giải: Hoạn nạn chi trung hữu nhân phò trợ (Trong cơn hoạn nạn có người giúp) Giờ Kỷ Mùi: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh) • Giải: Khốn khổ chi thời đắc ngộ cứu tinh (Trong cơn khốn khổ gặp được người giúp) THIÊN NÊ TINH Giờ Kỷ Dậu: Cách Trần kính sinh huy (Gương phủ bụi lại sáng) • Giải: Hoạn nạn dĩ quá hậu phúc vô lường (Hoạn nạn đã qua gặp phúc lành nhiều vô kể) Giờ Kỷ Hợi: Cách Bệnh long hành vũ (Rồng ốm đi trong mưa • Giải: Phùng hung hóa cát sự sự thuận thủ (Gặp xấu hóa tốt mọi việc thuận lợi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tạc sơn khai lộ Quật tĩnh hấp tuyền (mệnh này là đào núi mở đường đào giếng hút lấy nước nguồn) • Dụng tận công phu tâm lực, Hội thi vì năng bài bố, Tri khinh trọng, biệt hiền ngu, Tuy tắc trí lượng thâm trầm, Nại hà vận hạn bác tạp 駁 雜(sử dụng hết tâm lực công sức, biết bày ra thi thố việc làm có khả năng xắp xếp bố trí, biết coi nặng xem nhẹ, phần biệt kẻ ngu người hiền tài, tuy biết phép tắc, trí lượng lại thâm sâu trầm tĩnh, tại sao vận hạn cứ bác tạp: Lẫn lộn. Sự vật gì lẫn lộn không có thứ tự gọi là "bác tạp" 駁雜. , • Ngô công hội túc, Bất như diên du 蜒蚰, Thân như bất hệ chu, Mệnh như sơ sinh nguyệt, Mạc莫 hận sở vi đa tiến thóai, Chỉ nhân 因 thời tiết vị tương phùng (con rết đủ chân chạy giỏi, không bằng con ốc sên không có chân, thân như thuyền không buộc neo, mệnh như trăng non mới sinh, chớ nên hận mọi việc làm có nhiều tiến rồi lại lùi, chỉ vì nguyên nhân là chưa gặp thời) hoahoanglan 28-09-2005, 11:29 PM ẤT - CANH QUẺ SỐ 17: PHONG TRẠCH TRUNG PHU THIÊN PHÚC TINH Giờ Canh Tý: Cách Hồng lô chước tửu (Nấu rượu lò hồng) • Giải: Bính Đinh chi niên hảo hữu nhân tương phùng (Năm Bính năm Đinh gặp được người tốt) Giờ Canh Dần: Cách Khô thụ phùng xuân (Cây khô gặp mùa xuân) • Giải: Giáp Ất chi niên thoát ách vận giao hảo vận (Năm Giáp năm Ất hết vận xấu sang vận tốt) THIÊN CƠ TINH Giờ Canh Thìn: Cách Đào sa thủ kim (Đãi cát tìm vàng) • Giải: Nhâm Quý chi niên khả vọng hoạch lợi (Năm Nhâm năm Quý có hy vọng hoạch lợi) Giờ Canh Ngọ: Cách Khai liêm vọng nguyệt (Cuốn rèm trông trăng) • Giải: Hữu cơ khả đồ tích thời do vị chi (Có cơ hội để tính toán nhưng thời vận chưa đến THIÊN THIỆT TINH Giờ Canh Thân: Cách CƠ ĐIỂU ĐẦU LÂM (Chim đói vào rừng) • Giải: Tảo niên cùng khốn vãng niên ưu du tự đắc (Tuổi nhỏ cùng khốn tuổi già ngao du thỏa chí) Giờ Canh Tuất: Cách Xuân nhật khai hoa (Ngày xuân hoa nở) • Giải: Tảo niên tiện năng phát đạt (Tuổi nhỏ đã phát đạt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh kim ngọc quang thái chi tinh phúc lộc từ tường chi tú (Mệnh này là sao vẻ sáng của vàng ngọc, là khí đẹp của phúc lộc tốt lành) • Tiết khu 驅 giá 駕 năng đảm đương 擔 當, giả tiểu tâm, khát đạI thái, cần thiêu hương, Lãn niệm phật (khỏang thời gian tiết khí gánh lấy nhiệm vụ, ấy tâm nhỏ, thèm ăn to nói lớn, chuyên cần đốt hương, lười niệm Phật) • Hữu cứu nhân chi tâm, Vô thương nhân chi ý, Yếu 要 sử 使 đạI tiền, Năng khiết đạI phạn, đào nạn xứ tầm đắc nhất lộ, tinh lực xứ khước thụ yểm 弇 lưu 留, Ban ban phí lực, Kiện kiện lao tâm, Tiểu bốI vô tình, đạI nhân hiếu hỷ (Có cái tâm cứu giúp người, không có ý làm hại người, mong muốn nhiều tiên, thích ăn nhiều cơm, nơi trốn tai nạn tìm được một đường, nơi gắng sức lạI bị trầm trệ, phí sức khắp nơi, khắp chốn nhọc lòng. Kẻ dưới không có tình, người trên tiếp đãi vui vẻ) ẤT - TÂN QUẺ SỐ 18: PHONG SƠN TIỂU SÚC THIÊN HUỐNG TINH Giờ Tân Sửu: Cách Lang sôn 飧 Hổ thực (Sói ăn Hổ nuốt) • Giải: Nhất sinh y thực khiết trừ bất tận (Suốt đời cơm áo ăn xài không hết) Giờ Tân Mão: Cách vãn 晚 tiết hoàng hoa (Hoa vàng tiết muộn) • Giải: Thành gia lập nghiệp vãng cảnh ưu du (Xây dựng được cơ nghiệp cảnh già được thong thả) THIÊN QUÝ TINH Giờ Tân Tỵ: Cách Phá ốc trùng tu (Nhà phá được sửa lại) • Giải: Đắc nhân phù trợ cố năng trùng hưng gia nghiệp (Có người giúp đỡ nên xây dựng lại được gia nghiệp) Giờ Tân Mùi: Cách phá phiến thu tàn (Quạt rách vào cuối thu) • Giải: Vãn niên hữu ách vận hạnh nhi vô hại (Tuổi già gặp tai ách nhưng không có hại) THIÊN LƯƠNG TINH Giờ Tân Dậu: Cách Thạch thượng nhiên đăng (Đốt đèn trên tảng đá) • Giải: Tác sự đản hữu hư danh hào vô thực tế (Làm việc chỉ có danh hư, không chút nào thực tế) Giờ Tân Hợi: Cách Tuyết trung Mai đính 飣 (Trong tuyết mai kết quả • Giải: Đại nạn chi trung hốt nhiên kỳ ngộ (Trong cơn đại hoạn nạn gặp được sự kỳ lạ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân hữu điều độ hữu cơ mưu, Hung khâm sái 灑 lạc, Khí vũ cao minh, sinh lai ma nạn, Tằng kinh sương tuyết, Ngộ quý hữu như bất ngộ, Hữu thân khước hữu vô thân, nản hốI chung đa đầu thiểu vĩ, Tiến thoái xứ hữu thuỷ vô chung (mệnh này là người điều độ có cơ mưu, trong lòng phơi bày tự nhiên sảng khoái, tánh chất cao rộng sáng suốt, sinh ra mài dũa trong tai nạn, từng trải trong sương tuyết, gặp quý nhân như chẳng gặp, có thân thích cũng như chẳng có thân thích, trong hối nản hết nhiều đầu lại ít đuôi , nơi tiến lui có trước lại chắng sau) • Phu thê đạI nghi nhân thân chí thân, Tử tức chỉ nghi đắc nhất thất nhất, Sinh nhai bất nghi thủ cựu, Hoạt kế chỉ nghi kháo 靠 tân, Huynh đệ nan hoà, phụ mẫu hữu tổn, Chỉ nhân khẩu trực thiểu bao dung, thường bị tiểu nhân chiêu đố kỵ (vợ chồng rất nên nhân cái thân mà tiến tớI thành vợ chồng, con chỉ nên được một mất một, sinh sống không nên giữ cái cũ, kế sinh hoạt chỉ nên nương nhờ vào cái mới, anh em khó hòa, cha mẹ có tổn hại, chỉ vì miệng thẳng ít bao dung, thường bị tiểu nhân ganh ghét ) ẤT - NHÂM QUẺ SỐ 19: PHONG THUỶ HOÁN THIÊN QUA TINH Giờ Nhâm Tý: Cách Ma 磨 tiền tẩu mã (Ngựa chạy trước hiểm trở) • Giải: Tác sự năng dục tốc phòng hữu hậu hoạn (Làm việc đừng mong mau xong nên đề phòng hậu hoạn) Giờ Nhâm Dần: Cách Đại thuyền quá hải (Thuyền lớn qua biển) • Giải: Độ lượng khoan hồng tiền trình viễn đại (Độ lượng rộng lớn tương lai rất nhiều triển vọng) THIÊN MÂU TINH Giờ Nhâm Thìn: Cách Chủng thảo sinh nha (Trồng cỏ nảy mầm • Giải: Sở tác sự nghiệp thậm tiểu cố vô đại vọng (Sự nghiệp gầy dựng quá nhỏ nên không có hy vọng lớn) Giờ Nhâm Ngọ: Cách lâm thủy cầu ngư (Đến nước tìm cá) • Giải: Dục hữu doanh cầu tu đương Nhâm Quý chi niên (Nếu muốn kinh doanh nên đợi năm Nhâm năm Quý) THIÊN KHU TINH Giờ Nhâm Thân: Cách Quần Oanh bộc điệp (Đàn chim oanh bắt bướm) • Giải: Nhất sinh đắc hưởng diễm phúc (Trọn đời được hưởng diễm phúc) Giờ Nhâm Tuất: Cách Minh cầm liễu âm (Gãy đàn dưới bóng cây liễu) • Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại (Suốt đời thong thả an nhàn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cương kỉ 綱 紀 quyền hành chi tú. (Mệnh này là sao giường mốI quan hệ đến phép tắc quyền hành) • Nhân nhược phùng chi, Hữu khai cơ sáng nghiệp chi công, Khúc tổ thành thân chi phúc, Cương nhu lưỡng tế, Cát hung đồng môn, Tính ngạnh chí khí cao, Tâm từ khẩu độc, Khai mi biến số mi, Hiện thành biến bất túc (ngừơi nào nếu gặp nó, có cái công gầy dựng nền gốc làm sáng lạn tổ tông, nương nhờ phúc tổ mà thành thân phận, cương nhu 2 đằng đều tốt, cát hung cùng một cửa, tánh ngang ngạnh chí khí cao, tâm lành miệng lại độc ác, mở mày rồi lại biến ra cau mày, hiện ra có thành rồi lại biến ra chẳng đủ, ) • Chỉ nhân bất nạI 捺 ngưỡng 仰 thờI nhân, Dĩ chí ký phiên ảo khúc túc trực, Nhược thị chi mệnh nại phiền, Tự nhiên y thực phong túc. (chỉ vì chẳng qua luồn cúi ngườI đờI, để đến mấy phen uôn cong làm thẳng, nếu biết là chịu quen vớI sự phiền, ) ẤT - QUÝ PHONG SƠN TIỆM THIÊN CÁT TINH Qúy Sửu: Cách Lưu Oanh thiên mộc (Chim oanh hót nhẩy chuyền cành cây) • Giải: Xuất môn đắc lợI, bộ bộ cao thăng (Ra khỏi cửa được lợi, từng bước tiến lên) Quý Mão: Cách Tuyết lý mai hoa (hoa mai trong tuyết) • Giải: Căn cơ độc hậu cố ngộ nạn nhi vô hạI (Riêng có căn cơ dầy nên dù gặp nạn mà không hại) THIÊN CHIẾT TINH Qúy Tỵ: Cách Thiềm cung ngọc thỏ (Ngọc thỏ trong trăng) • Hữu danh vô thực, uổng phí tân khổ (Có tiếng mà không có miếng uổng phí và cay đắng) Quý Mùi: Cách Sa lý đào kim (Lọc vàng trong cát) • Kiệt lực doanh mưu sở đắc vô kỷ (hết sức mưu cầu kinh doanh, gom hết lại chẳng được bao nhiêu) THIÊN HUỐNG TINH Qúy Dậu: Cách Khắc chu cầu kiếm (Khắc vào thuyền tìm gươm) • Giải: Chấp nhất bất hóa cố động triệt thất bạI (chấp nhất không biết biến hóa, hành động thất bạI) Quý HợI: Cách Bảo chu du 游 lãng 浪 (Thuyền báu bơi trên sóng) • Giải: Đắc ý chi thờI tu phòng nguy hiểm (Gặp thời đắc chí nên đề phòng nguy hiểm) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh thương chiêu ẩu khí thị phi (Mệnh này thường chiêu vờI tranh cãi phải trái) • Khẩu từ tâm trực, Sự bất tàng cơ, Bất thụ nhân xúc, Bất khiết nhân khuy, Sở vi tác sự vu hồI, Tiền tài đông lai tây khứ, Thê tử vi trì, Tiền nam hậu nữ, Đa học thiểu thành, Không hữu thiên phương bách kế (Tâm thẳng thắn miệng từ ái, không dấu việc gì, không để ai xúc phạm vào, không chịu để ngườI chê, làm việc là thì việc cứ quanh co, tiền tài vào phía Đông ra phía Tây, Vợ nên chậm, con trai trước con gái sau, học nhiều thành công ít, chẳng có trăm phương ngàn kế) hoahoanglan 28-09-2005, 11:29 PM BÍNH GIÁP QUẺ SỐ 21: HOẢ LÔI PHỆ HẠP THIÊN ÂN TINH Giáp Tý: Cách Du ngư xuất võng (Cá rong chơi thoát khỏi lưới) • Giải: Hạnh ngộ cứu tinh, cố năng thóat hiểm. (May gặp cứu tinh nên có thể thoát hiểm) Giáp Dần: Cách Phi huỳnh phóng hỏa (Đom đóm bay phóng hỏa) • Giải: Căn cơ tuy bạc, diệc năng thành gia lập nghiệp (Căn cơ tuy mỏng cũng có thể thành gia lập nghiệp) THIÊN ÂM TINH Giáp Thìn: Cách Lạc hoa ngộ thủy (Hoa rụng gặp nước) • Giải: Phiêu bạc vô định, tự tầm khóai lạc (Trôi giạt không bờ bến tự mình đi tìm khoái lạc) Giáp Ngọ: Cách Thủy thâm ngư lạc (Nước sâu cá an vui) • Giải: Tiêu dao tự tại, hậu phúc vô lượng (Thong dong tự tại về sau phúc lộc không lường) THIÊN KHU TINH Giáp Thân: Cách Thu thiền minh liễu (Ve mùa thu kêu trên cây liễu) • Giải: Nhất sinh lao lực, tác sự vô thành (Một đời vất vả việc làm không thành) Giáp Tuất: Cách Xuân thảo miên ngưu (Trâu ngủ trên cỏ xuân) • Giải: Tảo tuế an nhàn, lai nhật đại nạn (Tuổi trẻ an nhàn ngày sau gặp nạn lớn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phong vân tế hộI chi tinh, Quân thần hoà hảo chi tú (Mệnh này là sao gió mây gặp hộI, là tú khí của vua tôi hòa vui tốt lành) • Sở tăng 憎 tăng nịnh, HộI giảI hung tai, Tác sự bất khẳng 掯 súc 搐 đầu, Năng hộI bài bố, Bình sinh 平生 sự nghiệp như đồng yến tử doanh sào, nhất thế thân tình hảo tự tiểu nhi tàng diện, Thân tâm bất túc lưỡng túc thường mang, Dị vinh khô đa phiên phúc, Thương thê hại tử phá tổ thành gia chi mệnh dã (Rất ghét tà nịnh, hay giảI trừ hung tai, làm việc chẳng chịu bị đè nén rụt đầu, hay thích bày biện bố trí, bình thường sự nghiệp như cùng chim yến làm tổ, một đời thân tình tốt tựa như con trẻ dấu mặt, thân và tâm chẳng đủ hai chân thường chạy đôn chạy đáo, dễ tươi khô nhiều trở tráo, mệnh này hại vợ hại con phá tổ nghiệp mà thành gia đình vậy) BÍNH - ẤT QUẺ SỐ 22: HỎA PHONG ĐỈNH DANH LỢI TINH Ất Sửu: Cách Xuân yến quy sào (Chim Én mùa xuân về tổ) • Giải: Khắc cần khắc kiệm tử tôn mãn đường (Hết sức cần kiệm con cái đầy nhà) Ất Mão: Cách Phong niên hướng túc (Năm được mùa nhiều lúa gạo) • Giải: Phong y túc thực vô ưu vô lự (Cơm áo dư dật không lo không nghỉ) ĐIỆU THƯ TINH Ất Tỵ: Cách VIêm thiên phá phiến (TrờI nóng quạt rách) • Giải: Tuy vô đạI tài, diệc hữu đắc ý chi nhật (Dù không có tài lớn lắm nhưng cũng có ngày đắc chí) Ất Mùi: Cách Vũ lý Quỳnh hoa (Hoa Quỳnh trong mưa) • Giải: Tuy hữu hoạn nạn hào vô tổn thương (Dù gặp hoạn nạn nhưng mảy may không tổn thương) PHƯỢNG CÁC TINH Ất Dậu: Cách Ẩn tinh lạc vân (Sao ẩn mây sa) • Giải: ĐạI khí vãn thành mục tiền thượng phu kỳ thờI (Sự nghiệp thành đạt muộn, trước mắt không phảI thờI). Ất HợI: Cách Hạ liễu minh thiền (Ve kêu trên cây liễu mùa Hạ) • Giải: Căn cơ thiển bạc hạnh nhi thượng hữu ỷ bàng (Căn cơ nông cạn may nhờ còn có chổ nương tựa) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh ngọc nhuận kim huy, Nhân giai 偕 ngưỡng mộ, Khả vị chung đỉnh chi khí, Lương đống 棟 梁 chi tài (Mệnh này là ngọc nhuận vàng sáng, người đều kính trọng hâm mộ, khá gọI là cái khí tượng chung đỉnh “quyền quý”, là người có cái tài năng gánh vác việc lớn quan trọng, ) • Chỉ hiềm thoái thần trọng, Cố hảo sự vu hồI, Phiêu phúc xứ lao nhi vô tâm, Tân khổ xứ tố sự bất thực, Vu ta hề! hảo sự tòng lai bất thập toàn, Thái vân dị tán, Lưu ly dị trái, Bản thị hiên ngang đầu giác, Nại hà vị thông, Hành đắc long ngâm (Chỉ hiềm vì thoái thần nặng, cho nên việc tốt bị quanh co, nơi phúc nổi nhọc mà không công, nơi khó nhọc việc làm lại không thực, Chao ơi kìa ! việc tốt theo từ đó tới chẳng vẹn mười, mây đẹp dễ tan, ngọc lưu ly dễ vỡ, vốn là ngườI hiên ngang sừng sỏ, tạI sao “vận hạn” chưa thông?, đi được rồng gầm “hốt nhiên biến dổi vượt trội”) hoahoanglan 28-09-2005, 110 PM BÍNH - BÍNH QUẺ SỐ 23: BÁT THUẦN LY TỬ KHÍ TÍNH Bính Tý: Cách Lẫm tuế thương sương (Kho đụn năm được mùa) • Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia, vô ưu vô lự (Sinh ra lớn lên trong gia đình phú quý, không lo không nghĩ) Bính dần: Cách Tửu lan 闌 đốI nguyệt (Tàn cuộc rượu đốI diện trăng) Giải: Tráng niên đắc ý, vãn niên tiêu dao vô sự (Đến tuổi tráng niên thì đắc ý, về già nhàn nhã vô sự) THIÊN THỤY TINH Bính thìn: Cách Bảo thuyền nhập hảI (Thuyền báu vào biển) • Giải: Đắc ý chi hậu phòng hữu hoạn nạn (đắc ý đấy về sau phòng có hoạn nạn) Bính Ngọ: Cách Thu đê dương liễu (Cây Dương liễu mùa thu bên bờ đê) • Giải: Vãn niên cảnh huống, hữu tiêu điều chi tượng (Tuổi già tình cảnh gặp phải hình tượng tiêu điều) THIÊN QUANG TINH Bính Thân: Cách Thu nguyệt phù dung (Hoa phù dung trăng thu) • Giải: Tráng niên dĩ hậu, tiệm nhập giai cảnh (Từ tuổi trung niên về sau, dần dần gặp cảnh tốt) Bính Tuất: Cách Tuyết lý tầm mai (Tìm Mai trong tuyết) • Giải: Khổ trung đắc lạc (Trong cái khổ được cái vui) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi quan lộc chi tú, công danh chi tình (Mệnh này là tú khí của quan lộc, là sao công danh) • Tự hợp thân vịnh 泳 vô hiển, NạI hà hạn hốI trì trì, HộI thi vi, hãn phủ ngưỡng, Ư nhàn bất túc, Hảo sự đa ma, Ân nhân phản trác cừu oan, Thân giả đồng mạch lộ (Tự nghĩ gộp lại sao thân chìm lắng mà không hiển lộ, vì sao vận hạn tối tăm chậm chạp, ưa bày ra làm, lườI cúi đầu ngửa mặt, làm ơn cho ngườI thì lại bị phản trắc oán thù, việc tốt nhiều lần mòn mỏi gian nan, chỗ thân như khách qua đường, ) • Tam bất túc tam biện, Khoa danh bất túc, Gia viên bất túc, Nhi nữ bất túc,mất 1 đoạn …., Đẳng nhàn mạc oán lao tâm tảo, Thượng sơn tu 須 hữu hạ sơn thì (ba chẳng đủ, ba không biện, khoa danh không đủ, nhà đất không đủ, con cái không đủ, …, lúc an nhàn rồi chớ oán lao tâm sớm, lên núi đợi thời có ngày xuống núi) hoahoanglan 28-09-2005, 111 PM BÍNH - ĐINH QUẺ SỐ 24: HOẢ ĐỊA TẤU THIÊN KHÔI TINH Đinh Sửu: Cách Tuyết trung chu ảnh (Bóng thuyền trong tuyết) • Giải: Sự nghiệp năng thành tân khổ dị thường (Có thể thành sự nghiệp nhưng cuối cùng khổ khác thường) Đinh Mão: Cách Thuận thuỷ hành chu (Thuyền xuôi theo giòng nước) • Giải: Sở tác chi sư hào vô trở ngạI (Việc làm không có chút trở ngại) THIÊN CƯƠNG TINH Đinh Tỵ: Cách Lộ nhập bình pha (Đường vào nơi bằng phẳng) • Giải: Nhất sinh an ổn, hào vô nguy hiểm (Suốt đời yên ổn không chút hiểm nghèo) Đinh Mùi: Cách Trúc cái hành chu (Thuyền đi dướI bóng trúc) • Giải: Đồ danh đồ lợI mưu vọng tốc hiệu (Mưu đồ danh lợI khó mong nhanh chóng có hiệu quả) THIÊN ANH TINH Đinh Dậu: Cách Dương liễu trước sương (Sương rơi vào dương liễu) • Giải: Tác sự bất định động đa hoạn nạn (làm việc không ổn định, hoạt động gặp nhiều hoạn nạn) Đinh HợI: Cách Huyệt trung thủ thú (Bắt thú vật ở trong hang) • Giải: Xứ xứ thúc phọc lưỡng vô dụng xứ (có sức trói buộc nhiều nơi chốn, hai nơi không có công dụng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cận quý hữu chiêm nhu vũ lộ tri âm, NgoạI ngộ hộI tế phong vân chi tượng (Mệnh này thì gần kề quý nhân có xem tri âm ơn mưa móc thấm nhuần, cái tượng gặp gỡ bên ngoài gió mây) • Xạ nạI ngũ hành bác tạp, Biến thành tiêu sách, Gia phong 家風 trung hạ vu 蕪 hồI tha đà 蹉跎, Sự nghiệp yếu thanh nhàn, Vị đắc thanh nhàn, Đồ danh lợI phản thất danh lợI, Hoàn liễu hứa đa nghiệp trái, Thu liễu đa thiểu phong sương, Hữu thoạI bất tàng cơ, Hữu sự bất nhẫn nạI, Xảo trung tàng xuyết, Thị xứ thành phi (Tại sao ngũ hành phức tạp lẫn lộn, biến thành xơ xác, gia phong: “phong cách, thói quen của gia đình” ở giữa trở về dưới về sau cứ lần lữa quanh co tạp nhạp hoang phế, sự nghiệp rất cần thiết thanh nhàn, lạI chưa được thanh nhàn, mưu đồ danh lợi ngược lại mất danh lợi, rồI trở về hứa hẹn mang nhiều nợ nghiệp tráI, cây Liễu mùa thu phảI chịu ít nhiều sương gió, lời nói không dấu diếm cơ mưu, gặp sự việc chẳng nhẫn nại, trong khéo chứa cái vụng, nơi đúng trở thành sai) • Bình sinh tài bạch thành tựa phong vân Khứ như hảI thuỷ, Hảo thị thiên diệp đào hoa tú nhi bất thực, NgoạI thị hữu dư nộI thường bất túc, Sinh nhai thành bạI hư danh lộc hảo tựa Dương hoa tỉ mộc Qua 瓜 (cuộc sống bình thường tiền tài tạo ra thành tựa giống như mây gió đi như nước ra bể, cái đó tốt tựa như là hoa Đào ngàn lá tốt đẹp mà không thực “nhìn thấy đẹp nhưng vô dụng”, bên ngoài thấy có dư bên trong thường chẳng đủ, sống bên đời thành, bại, danh, lộc tốt giống như hoa cây Dương với gỗ cây Dưa “vô dụng” ) BÍNH - MẬU QUẺ SỐ 25: HOẢ SƠN LỮ THIÊN LỘC TINH Mậu Tý: Cách Khai tôn tự chuốc (Mở bình rượu tự rót) • Giải: Điều độ hữu phương tự đắc kỳ lạc. (Có phương hướng điều độ tự được an vui ) Mậu Dần: Cách Tuyết thiên vọng nguyệt (TrờI tuyết trông mong trăng) • Giải: Gia tuy bần hàn tự đắc thanh nhàn chi phúc (Gia cảnh tuy nghèo nhưng được hưởng phúc nhàn hạ thanh cao) THIÊN TÀI TINH Mậu Thìn: Cách Khát mã ẩm tuyền (Ngựa khát uống nước suốI) • Giải: Khốn đốn dĩ cực hốt phùng giai cảnh (Khốn khổ đến cùng cực đột nhiên gặp được cảnh tốt ) Mậu Ngọ: Cách Viêm thiên chủng túc (TrờI nắng nóng gắt trồng lúa) • Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu bất ngu 虞 cùng phạp 乏 (Vất vả trước mắt nhưng mai sau không lo sợ thiếu thốn) THIÊN HOÁN TINH Mậu Thân: Cách ĐạI thử đắc sương (Nắng lớn được sương) • Thịnh cực chi thờI tiểu hữu phong ba (Lúc thời cực thịnh hay gặp sóng gió nhỏ) Mậu Tuất: Cách Hoàng hoa vãn tiết (Hoa vàng vào cuối tiết khí) • Thao thủ kiên cố vãn cảnh ưu du. (Giữ chí bền vững cảnh già được an nhàn không lo âu) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nhất đoàn 一團 hoà khí (Mệnh này là một đoàn một nhóm hòa khí) • Mãn diện xuân phong, Phùng nhân hữu huynh đệ chi tình, Tác sự hữu phong vân chi chí, Lương tường hiện đoản, Thức trọng tri khinh, Thiện châm chước hộI điều đình, Hiểm nan trung nan khu giảI, Tân cần xứ hộI kinh doanh, Tính cấp tâm từ tâm vô lang độc, Thảo ốc hạ yếu thiết cầm kỳ thi hoạ, Bố y thượng yếu đớI kim ngọc tê hoan, Nhất sinh chỉ yếu bài hảo, Xạ nạI đa hốI trệ, Chỉ yếu kiên tâm lao thủ mệnh, Tự nhiên xuân chí bách hoa thượng (đầy mặt gió xuân, gặp người có cái tình anh em thân thiết, làm việc có chí khí rộng lớn “khoáng đạt”, tốt lành hiện ngắn, biết nặng hiểu nhẹ, khéo châm chước giỏi điều đình, trong gian nan hiểm trở biết ứng xử giải quyết, trong cần mẫn gian khổ lại khéo kinh doanh, tánh lanh lợi nhanh chóng tâm hiền lành không hiểm độc, dưới nhà tranh bày ra đàn hát đánh cờ ngâm thơ vẽ vời, trên áo vảI lạI thích đeo vàng ngọc, một đời chỉ thích an bầy sao cho tốt, tại sao mà còn nhiều hốI trệ, chỉ cần bền lòng giữ vững mệnh, tự nhiên Xuân đến trăm hoa nở hoahoanglan 28-09-2005, 111 PM BÍNH - KỶ QUẺ SỐ 26: HOẢ ĐỊA TẤN THIÊN THUỶ TINH Kỷ Sửu: Cách Quật tàng phùng kim (Đào chỗ dấu gặp vàng) • Sở dục toạI tâm, vạn sự hưng thịnh (Được thỏa lòng mong muốn muôn việc đều hưng thịnh) Kỷ Mão: Cách Cảo miêu đắc vũ (Mạ khô gặp mưa) • Khốn nạn chi thờI đắc ngộ cứu tinh (Lúc thời vận khốn đốn gặp được người cứu) THIÊN THAI TINH Kỷ Tỵ: Cách Lam 嵐 điền chủng ngọc (Ruộng triền núi trồng ngọc) • Tích đắc âm công khả hưởng đạI phúc (Chứa nhiều âm đức được hưởng phúc lớn) Kỷ Mùi: Cách Thu thiền minh liễu (Ve mùa Thu kêu trên cây Liễu) • Hoạn nạn dĩ quá, tiệm nhập giai cảnh (Đã qua cơn hoạn nạn tiến dần vào cảnh đẹp) THIÊN ƯU TINH Kỷ Dậu: Cách Mãnh hổ tuần sơn (Mãnh Hổ đi tuần tra núi) • Phấn lực tiến hành khủng phòng hữu hiểm (Gắng sức tiến hành e gặp nguy hiểm) Kỷ HợI: Cách Tỉnh để quan thiên (Ngồi đáy giếng xem xét trờI) Kiến thức hiệp tiểu, sở đắc vô kỷ (Kiến thức hẹp hòi kết quả không bao nhiêu) PHÁN ĐOÁN • Thử mệnh bán hư bán thực, hoặc trọc hoặc thanh, Tục 俗 bất tục, cô 孤 bất cô, Phi tăng phi đạo, Lữ Đông ly bổ Tây bích, Ái đả cổ khao bản, HộI trước bất tinh tinh, Trầm mai chí khí, Cô phụ thông minh, Tâm thân bất định, Đa phá đa thành, Nhược bất phá tổ ly tông dã tu thiên di môn hộ, Mộ trưởng Ngũ thai Bắc minh, Chiêu sinh thiên thai Nam nhạc, Nhược đắc bất trở ám tật khả bảo vô hung vô hiểm, Tiền trình lịch đắc phong sương tảo, Đa thiểu tư cơ đắc hiện thành. (Mạng nầy là người nửa hư nửa thực , hoặc là đục hoặc là trong . thô tục chẳng ra thô tục cô đơn cô lậu mà chẳng ra cô đơn cô lậu: Học thức dốt nát hẹp hòi gọi là "cô lậu" . Không ra tăng ni cũng chẳng ra đạo sỹ, vén rèm đông vá vách tây, ưa đánh trống gõ phách, Như người mê không tỉnh, chí khí mai một, uổng phí thông minh, tâm thần bất định, Thành nhiều mà bại cũng nhiều, Nếu không phá tan cơ nghiệp tổ tông thời cũng phải ra rời quê quán, Ban sáng sinh ra ở núi Thiên thai phía Nam, ban tối lại lớn lên ở Ngũ Đài kinh Bắc. “Số nầy” nếu như có ám tật thì mới thóat được mọi hiểm nghèo. Quá khứ trải qua nhiều sương gió lúc tuổi nhỏ, ít nhiều tư cơ mới hiện ra thành. BÍNH CANH QUẺ SỐ 27: TRẠCH THIÊN QUẢI THIÊN THỦY TINH Canh Tý: Cách Cúc kính 逕 tầm Xuân (Tìm mùa xuân trong hàng cúc) • Chủ ý kiên định đạI hữu sinh cơ (Chú ý bền vững sẽ gặp cơ hội tốt) Canh Dần: Cách Khô liên đắc lộ (Sen khô được sương móc) • Khốn khổ chi thờI, đắc nhân phù trì (Lúc khốn khổ gặp được người giúp) THIÊN QUAN TINH Canh Thìn: Cách Thu đê dương liễu (Mùa Thu cây Dương Liễu trên bờ đê) • Vãn cảnh bình bình (Cảnh già bình thường) Canh Ngọ: Cách Đãi phong giá phàm (Đợi gió giương cánh buồm) • Đãi thờI nhi động vô vãng bất lợI (Đợi thời hãy hành động bất cứ việc gì cũng có lợi) THIÊN BÍNH TINH Canh Thân: Cách Phong lý dương hoa (Hoa Dương trong gió) • Căn cơ thiển bạc, nhI phòng hoạn nạn (Căn cơ mỏng manh đề phòng hoạn nạn) Canh Tuất: Cách Tằng băng kiến nhật (Tầng lớp băng thấy mặt trờI) • Thiên tân vạn khổ chung hữu đắc ý chi nhật (Muôn đắng ngàn cay cuối cùng cũng có ngày đắc chí) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tâm tính bất thường, Dị sân dị hỷ, Tinh 精 lực xứ phản tắc 謖 tằng đằng 縢 , Hiện thành xứ biến tác tân cần, Mục hạ vô ưu, Tâm bất tự tạI, Tuy nhiên 雖然 nhất cá hảo tư cơ 鎡基, Thụ quá hứa đa ma 磨 nan xứ, Đa phá thiểu thành, chiêu thị chiêu phi, Thê phi sinh thiết thuần cương, Định kiến tiền cô hậu quả, Đầu nam vị đắc mạc tử khả thu, Bài bố hữu tinh thần, Ban ban thân thủ tố, Tiên nan hậu dị tâm bất tai mang (Mệnh này tâm tánh không bình thường, dễ mừng vui dễ cáu giận, nơi việc làm hiểu biết đến nơi lại nổi lên trở ngược thành từng tầng bó buộc gai góc, nơi chốn hiện thành biến ra siêng năng cần cù, việc trước mắt không lo nghĩ, lòng không ổn định, dù vậy “vẫn có” cái vốn liếng tài sản riêng tốt, nơi trải qua khá nhiều khó khăn gian nan, phá nhiều thành ít, Gặp nhiều chuyện phải trái, vợ là quặng sắt thuần cứng “mệnh của vợ (chồng) phải cứng như sắt mới chịu nổi mà không bị chết sớm”, đã định thấy trước “trẻ” mồ côi sau “già” góa phụ, con trai đầu không được, về sau về xa thì có thể được, có tinh thần bày biện bố trí, mọi sự việc tự tay làm, trước khó sau dễ lòng hoang mang không ổn định) hoahoanglan 28-09-2005, 112 PM BÍNH - TÂN QUẺ SỐ 28: HOẢ THIÊN ĐẠI HỮU THIÊN THOÁI TINH Tân Sửu: Cách Minh nguyệt Mai hoa (Hoa Mai Trăng sáng) • Giải: Nhất sinh đắc hướng thanh nhà chi phúc (Trọn đời được hưởng phúc thanh nhàn) Tân Mão: Cách Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp mùa Xuân) • Giải: Khốn đốn dĩ quá đạI hữu sinh cơ (Đã qua khỏi khốn khổ có nhiều cơ may) THIÊN HỐI TINH Tân Tỵ: Cách Phong tiền điểm chúc (Đốt đuốc trước gió) • Giải: Hảo cảnh bất thường tu phòng hoạn nạn (Cảnh đẹp không thường đề phòng hoạn nạn) Tân Mùi: Cách Thu thiên cô nhạn (Nhạn lẻ vào mùa thu) • Giải: Chung niên chi hậu tái sự cô lực vô viện (Từ tuổi trung niên trở về già làm việc cô đơn không ai trợ giúp) THIÊN THAI TINH Tân Dậu: Cách Chỉ thuyền nhập hảI (Thuyền giấy vào bể) • Giải: Bất tự lượng lực hữu bạI vong chi tượng (Không biết lượng sức mình đó là điềm thất bại) Tân HợI: Cách Du ngư nhập võng (Cá rong chơi sa vào lưới) • Giải: Tự đầu la võng uổng phí tâm cơ (Tự chui vào lướI uổng phí tâm cơ) PHÁN ĐOÁN • Thử mệnh hữu cơ mưu thủ đoạn, Hữu tiền 前 hựu dụng hữu sự hộI vi 爲, Chỉ nhân mệnh phạm thoái thần hung, Bằng nhĩ thiên ban 班 tu toán khởI, Sấn đắc thiên tiền 錢 tịnh vạn quan 貫 (Mệnh này có cơ mưu thủ đoạn nên làm việc thì sớm có công dụng gặp việc cùng nhau làm, chỉ vi mệnh xấu phạm phải thoái thần, anh phải dựng lên nhờ cậy khắp nơi để lo toan tính toán, được dịp sấn tới lấy được ngàn đồng tiền vạn đồng quan) • Bán dạ tân cần, Chỉ lạc đắc thủ mang “忙: Bộn rộn, trong lòng vội gấp , Công việc bề bộn.” cước loạn, Nhược yếu thập toàn trùng trùng cảI hoán, Chỉ nhân bát tự kiên lao, Túng hữu hung tai giảm bán, Lão niên thắng tợ thiếu niên, Hậu đoạn cường như tiền đoạn, Nhược phùng thuỷ thành thân, Phương thị tinh tinh hảo hán (Khó nhọc đến nửa đêm, chỉ thu được tay mõi chân loạn, nếu muốn mười phần toàn vẹn thì phải luôn luôn thay đổi, chỉ vì có tám chữ “năm tháng ngày giờ” ”bền vững, ví có hung hiểm tai họa cũng giảm đi một nửa, năm tuổi già được hơn như tuổi trẻ, đoạn sau mạnh như đoạn trước, nếu gặp nước thì thành thân, thế mớI phảI hảo hán sáng suốt) BÍNH - NHÂM QUẺ SỐ 29: HOẢ THỦY VỊ TẾ THIÊN PHÚ TINH Nhâm Tý: Cách Ngưu miên thảo địa (Trâu ngủ trên đồng cỏ) • Giải: Nhất sinh an ổn vô y thực chi ưu (Suốt đời yên ổn không phải lo cơm áo) Nhâm Dần: Cách Chủng thụ thành lâm (Trồng cây thành rừng) • Giải: Sở tác sự nghiệp khả vọng thành công (Xây dựng sự nghiệp nhiều hy vọng thành công) THIÊN PHỦ TINH Nhâm Thìn: Cách Xuân oanh xuất cốc (Mùa Xuân chim Oanh ra khỏI hang) • Giải: Tiên nguy hậu an vãn cảnh ưu du (Trước nguy sau yên ổn cảnh già nhàn hạ không lo nghĩ) Nhâm Ngọ: Cách HoạI tướng dạ vũ (Tường nát đêm mưa) • Giải: Tuy hữu hoạn nạn vô hại ư sự (Tuy có hoạn nạn nhưng không hại đến công việc) THIÊN TAI TINH Nhâm Thân: Cách Kiệp điệp kiến hoa (Bầy bướm thấy hoa) • Giải: Đắc ý chi thời tu phòng tẩu nhập tà đồ (Lúc đắc chí nên đề phòng đi vào con đường tà) Nhâm Tuất: Cách Phi Long tại thiên (Rồng bay trên trời) • Giải: Cư cao lâm hạ phòng hữu nguy hiểm. (Ở trên cao xuống thấp nên đề phòng nguy hiểm) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh bản tính hành sự nhiệt tâm, Dĩ hữu sự nghiệp, Phiên 番 biến đương thành bất thành, Danh lợi ta đà, Khả tố bất tố, Kỷ phiên ân lý 理 thành oán, Mỗi hướng thành trung kiến phá, Ba đắc hiện thành biến canh dĩ quá, Bách kế thiên phương, Thóai thần nhất cá, Tai sự như cấp phòng hành thuyền, Cầu tài ảo lư suy ma, Giả bất nhẫn hàn giả bất nại cơ, Đương ngộ xích diện quý nhân tinh, Chỉ lạc đắc bán diện tiếu trung hòa, Nhược thị biệt xứ thành, Tu phòng tổ nghiệp phá, Văn cảnh đương thung dung, Phong sương tiên kiến quá (Mệnh này tánh có sẵn là làm việc gì cũng có nhiệt tâm, đã có sự nghiệp, lần lượt biến đổi “việc” đang thành lại trở nên không thành, danh và lợi gập ghềnh trắc trở, đẹp mà lại chẳng đẹp, nhiều lần trong cái lý làm ơn mà trở thành oán giận, mỗi khi có cái hướng thì trong cái thành lại thấy phá hỏng, khi mà nắm được cái đã hiện thành rồi thì việc lại biến đổi qua cái khác, trăm kế hoạch ngàn phương tiện một cái thoái thần, làm việc như thuyền trong gió gấp, cầu tài như giống làm con lừa đun đẩy “chậm chạp”, vậy mà không chịu được đói và lạnh, đang gặp quý nhân mặt đỏ, chỉ được vui nửa mặt cười hoà nhã, nếu thành công ở nơi xa khác, nên phòng phá mất nghiệp tổ tiên, cảnh già nhận được sự nhàn nhã, “nghĩ lại” đã trải qua bao nhiêu là sương gió ) BÍNH - QUÝ QUẺ SỐ 30: HỎA SƠN LỮ THIÊN TRIỀU TINH Qúy Sửu: Cách Xuân đê Dương Liễu (Mùa Xuân cây Dương Liễu trên bờ đê) • Giải: Tảo niên giao vận đãng lập chí nghi kiên (Tuổi trẻ gặp được vận chuyển giao đến thì phải lập chí cho bền) Quý Mão: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh buông câu) • Giải: Tác sự tân khổ, hoạch lợi vô kỷ (Làm việc cần cù khổ nhọc kiếm lợi không bao nhiêu) THIÊN PHÁ TINH Qúy Tỵ: Cách Cơ điểu đầu lâm (Chim đói nương vào rừng) • Giải: Tuy tắc cùng khốn, thương hữu y bàng (Dẫu rằng cùng cực khốn khổ vẫn còn có chổ để nương tựa) Quý Mùi: Cách Phá võng bổ ngư (Lưới rách bắt cá) • Giải: Hy vọng thậm đại nhất sự vô thành (Hy vọng rất là lớn lao mà một việc cũng chẳng thành) THIÊN LOAN TINH Qúy Dậu: Cách Cao lâu vọng nguyệt (Lầu cao trông trăng) • Giải: Khả vọng viên mãn chi kết quả (khá có hy vọng kết quả tròn đầy) Quý Hợi: Cách Đài tiên đắc vũ (Rêu tươi được mưa) • Giải: Sự nghiệp tuy tiểu hoạch lợi thậm đại (Sự nghiệp tuy nhỏ nhưng được lợi rất nhiều) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh kinh phong thiệp lãng, Độ thủy xuyên sơn, Khâm hoài khảng khái 慷慨, Cốt cách 骨格 thanh kỳ, Hội thụ dụng 受用 năng thi vì, Chỉ nhân tính cương tâm trực, Tằng kinh thị xứ thành phi, Háo tán tư tài, Quan hình thóai phục, Minh linh chân thị tử, Tiếp tục nãi thành thân, Đệ huynh như mạch lộ, Bằng hữu phản tri âm, Nhược yếu thập toàn túc, Long xà hữu tập chân, (Mệnh này trải qua sóng gió, lội qua nước xuyên qua núi, trong lòng nhiều hăng hái hoài bão, tính cách tinh thần thanh cao, khéo hưởng thụ tiêu dùng hay thi thố, chỉ vì tánh cứng tâm thẳng, từng trải nơi phải thành trái, tiền tài hao tốn, quan hình lùi phục xuống “không bị vướng vào quan hình”, con tò vò con mới là con “con nuôi”, nối tiếp lại thành thân, anh em như “khách ngoài” đường lộ, bạn hữu lại trở thành tri âm, nếu cần đủ mười phần đầy đủ toàn vẹn, “thì phải” rồng rắn tập quen lẫn lộn ở chung với nhau mới là thực) hoahoanglan 28-09-2005, 113 PM ĐINH - GIÁP QUẺ SỐ 31: ĐỊA LÔI PHỤC THIÊN QUYỀN TINH Giáp Tý: Cách Tuyết thiên trúc ảnh (Bóng cây trúc trong trờI tuyết) • Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu tất năng phát đạt (Trước nhìn thấy khốn đốn ngày sau ắt hẳn có khả năng phát đạt) Giáp Dần: Cách Long nhập xà sào (Rồng vào tổ rắn) • Giải: Đăng 登 vãng trực tiền phòng hữu tiểu nhân kế toán (Đi thẳng lên phía trước,đề phòng có kẻ nhỏ mọn tính kế ám hại) THIÊN HÀNH TINH Giáp Thìn: Cách ĐạI hạn phùng lâm 霖 (Đại hạn gặp mưa dầm) • Giải: Tiên khổ hậu lạc cùng cửu tắc thông (Trước khổ sau sướng khốn cùng rồi ắt phải thông) Giáp Ngọ: Cách Thiên vãn nhiên đăng (Trời tốI đốt đèn) • Giải: Lịch tận gian hiểm thủy hữu xuất đầu chi nhật (Trải hết gian nguy hiểm trở sau mới có ngày xuất đầu lộ diện) THIÊN XỨNG TINH Giáp Thân: Cách Nghịch thủy hành chu (Đi thuyền ngược nước) • Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ (Suốt đời làm việc lao khổ) Giáp Tuất: Cách Lãng lý đào kim (Lọc vàng trong sóng) • Giải: HIểm trở bị thường sở đắc vô kỷ (Thường bị nguy hiểm trắc trở là cái được chẳng bao nhiêu) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hung trung bất hung, mỹ trung bất mỹ, thủy nhục chung vinh (Mệnh này trong hung hiểm lại chẳng hung hiểm, trong cái tốt đẹp lại chẳng có tốt đẹp, trước nhục sau vinh) • Hậu thông tiền bĩ Ly tổ biệt thân, di Nam tựu Bắc, tố 做 sự chiêm hoa trích quả, lập thân thiệp lãng kinh sương, phiên lai phúc khứ, vũ sậu phong cuồng, đoan chính xứ biến tác nịch 溺 tà, an tĩnh xứ tố xuất la tạp, thân nhàn tâm vị ổn, tâm ổn túc thưởng mang 忙, chỉ nhân dịch mã hợp thiên không, nhất thế thanh nhàn nhàn vị liễu (Trước bế tắc sau lại thông suốt, rời tổ nghiệp thân đi xa, đi Nam tới Bắc, làm việc xem hoa ngắt quả, gây dựng thân thế sự nghiệp lội qua sóng nước trải qua phong sương, phước từng phen đến rồi lại đi, mưa dồn gió loạn, nơi đoan chính làm nên trở thành biến đổi mà chìm đắm trong tà bậy, nơi yên ổn làm ra tạp nhạp, thân an nhàn mà tâm chưa yên ổn, tâm yên ổn thì chân lại chạy bôn ba, chỉ vì “sao” Dịch Mã gặp Thiên Không, một đời thanh nhàn nhàn vẫn chưa xong) hoahoanglan 28-09-2005, 113 PM ĐINH - ẤT QUẺ SỐ 32: ĐỊA PHONG THĂNG THIÊN KHỐ TINH Ất Sửu: Cách Thiềm cung tróc thỏ (Bắt thỏ ở cung trăng) • Đắc ý phi phàm, hữu danh vô thực (Đắc ý vô cùng có danh tiếng mà không thực) Ất Mão: Cách Nguyệt chiếu phù dung (Trăng chiếu hoa Phù dung) • NgoạI cường trung kiền 乾 hư hữu kỳ biểu 表 (Ngoài khỏe trong cứng mạnh biểu hiện ra chỉ là có hư không thực) THIÊN HỘI TINH Ất Tỵ: Cách Quật thổ phùng kim (Đào đất gặp vàng) • Giải: Vô ý cầu tài, tài hốt tự chí (Không định cầu tài, tài tự nhiên đến) Ất Mùi: Cách Chiểu lân 鱗 xuất hảI (Cá có vẩy ở trong ao ra biển) • Lịch tận gian tân, đạI hữu tác vi (Trải hết gian khổ có hành động làm nên việc lớn) THIÊN DỊCH TINH Ất Dậu: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng chiếu đầm lạnh) • Lập chí kiên cường, hào vô ỷ bàng (Lập chí vững bền mạnh mẽ không mảy may nương tựa) Ất HợI: Cách Nham đầu kỵ mã (cưỡi ngựa trên đầu non núi hiểm) • Lập túc hiểm xứ tu phòng thất bại. (Đứng chổ nguy hiểm nên đề phòng thất bại) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh giám lâm kiểm điểm 檢點 , Trấn thủ uy quyền chi tinh, Khí vũ hiên ngang, Cơ mưu quãng đạI (Mệnh này xét tớI và nhận xét, là sao trấn thủ uy quyền, phong cách hiên ngang, mưu kế rộng lớn) • Tác sự thị cường hiếu thắng, trợ lục lao tâm, nhân thuyết trạo trạo hữu dư, tự hận khu khu bất túc, cao nhân kiến trọng, tiểu bốI đố hiềm, tằng tương mang lý thâu nhàn, diệc hương tĩnh trung tư động, vô nhân thế lực tự độc tri trì (Làm việc ỷ mạnh hiếu thắng, giúp sức nhọc lòng, người nói dư dả rộng rãi có thừa, tự mình khăng khăng cho là không đủ, từng đem sự bận bịu để thu lấy cái nhàn, trong lúc tĩnh thì nghĩ tớI hành động, không ngườI thay thế, tự mình biết mà giữ lấy) ĐINH - BÍNH QUẺ SỐ 33: ĐỊA HỎA MINH DI THIÊN HỘI TINH Bính Tý: Cách Lãng lý thừa phù (Cưỡi bè trong sóng) • Giải: Tẩu tận hiểm xứ phương nhập giai cảnh (Chạy hết chốn hiểm, mớI vào cảnh tốt) Bính Dần: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Nhìn trăng lúc canh tàn) • Giải: Vãn niên tác sự lao nhi vô công (Tuổi già làm việc nhọc mà không có kết quả) THIÊN QUÝ TINH Bính Thìn: Cách Tuyết lý tầm mai (Tìm hoa Mai trong tuyết) • Giải: Khổ trung đắc lạc tự hữu quý nhân phù trợ (Thấy cái vui trong cái khổ có quý nhân giúp đỡ) Bính Ngọ: Cách Tuyết lộI bồn Quỳ (Chậu hoa Quỳ trong tuyết) • Thiện ư phùng nghênh tuy bần nhi vô hại. (Giỏi về giao tiếp tuy nghèo nhưng không có hại). THIÊN SÁCH TINH Bính Thân: Cách Lão thử hoán nha (Chuột già thay răng) • Kế mưu tuy thâm, sự chung nan thành (Mưu kế dù sâu nhưng việc khó thành) Bính Tuất: Cách Nham đầu tẩu mã (Chạy ngựa trên đầu non núi hiểm) • Mạo hiểm tiến hành tất chí tuyệt địa (Cứ mạo hiểm tiến hành là đi vào chỗ tuyệt địa) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hữu cơ kiến thao trì 操持, xuất môn hữu tâm tác sự cảm vi, tính cương bất nhẫn, sự khí đạI hữu thâm mưu, phạm thoái thần trọng, hiểm xứ bất nguy, lưỡng diệc tam hoa phương kết tử, đồng bồn thiết chủy khả vi thê, Tằng bị tiểu nhân vu chỉ, lặc 勒 thị chiêu phi, canh 更 nghi hoán quá, bất thủ tổ tông, cơ nhược năng bàng thủy tầm kim hữu, bất vi kỳ xứ dã vi kỳ (Mệnh này có hiểu biết cơ mưu giữ gìn, ra khỏi nhà có cái tâm dám làm dám hành động, tánh cứng rắn không nhẫn nại, làm việc chí khí có thâm mưu lớn, phạm phải nặng nề thoái thần, nơi hiểm trở lại không nguy hiểm, cũng lại hai ba lần ra hoa rồi mới kết thành quả, vợ phải là bồn bằng đồng chổi bằng sắt mới có thể chịu nổi, từng bị tiểu nhân vu khống, ép phải chiêu vời trái, nên thay đổi qua đổi lại, chẳng giữ gìn cơ nghiệp tổ tông, bằng như thuận theo ven nước bờ sông tìm bạn vàng, nơi không kỳ lạ ấy vậy mà lại kỳ lạ) hoahoanglan 28-09-2005, 114 PM ĐINH - ĐINH QUẺ SỐ 34: BÁT THUẦN KHÔN THIÊN TỈNH TINH Đinh Sửu: Cách Quật địa phùng kim (Đào đất gặp vàng) • Giải: Kiệt lực doanh mưu, tài nguyên tự chí (Hết sức doanh mưu nguồn tiền tự đến) Đinh Mão: Cách Hạn miêu khô khảo (Mùa nắng hạn cây lúa mạ bị khô ráo) • Giải: Nhất sinh điên bái vô đắc ý chi thờI (Suốt đờI đảo điên khốn khổ, không có thời được vừa ý) THIÊN CẤU TINH Đinh Tỵ: Cách Nguyệt chiếu lâu đài (Trăng chiếu nhà lầu cao) • Giải: Đắc tổ tông chi ấm tý vạn sự vô ưu (Được phúc ấm tổ tiên ngàn việc chẳng ưu lo) Đinh Mùi: Cách Hoàng Oanh xuất cốc (Oanh vàng ra khỏi hang) • Giải: Tiên nguy hậu an, bộ bộ cao thăng (Trước nguy sau yên ổn từng bước lên cao) THIÊN THIỆT TINH Đinh Dậu: Cách Khô tùng lập Hạc (Chim Hạc đậu cây Tùng khô) • Giải: Cảnh huống thanh bần, chí cao khí ngạo (chảnh ngộ tình huống nghèo mà thanh cao, chí khí cao ngạo) Đinh HợI: Cách Nguyệt hạ Tử quy (Chim Tử quy dướI trăng) • Giải: Thê lương thân thế, đồ hoán nạI trì (Cuộc sống thê lương than hoán kêu gọI tại sao) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh Hổ bì Dương chất, thảo ốc thủ 取 đầu 投, ngoại trang hảo cảnh, nộI thiểu kiên lao 牢, Mệnh thoái háo thần khởI 豈 hữu hư danh lộc, tác sự gian nghi, nghi nhân siểm khúc, huynh đệ vô tình thân tình bất mục, khẩu thuyết đoản trường, tâm vô cốc 梏 độc, kỷ phiên 番 nhân thị thất thương 商量 lường, tự hướng tiếu trung sinh xuất khốc, thương 傷 thê hạI tử phá trùng viên, thử thị họa trung sinh xuất phúc, thị đắc ngọc uẩn 蘊 thạch nghi sơn huy, chân tàng uyên nhi xuyên mị chi tượng dã . • (Mệnh này tính chất dê mà bọc ngoài là da hổ, đền thủ giữ nơi nhà tranh vách cỏ, bề ngoài thì trang sức làm cho cảnh tượng tốt đẹp, bên trong thì ít đầy đủ và vững bền, mệnh gặp phải thần thoái lui hao tán, há có danh lộc hư, làm việc nghi ngờ gian trá, là ngươi cong queo siểm nịnh, anh em chẳng có tình, tình người thân chẳng hòa thuận, miệng nói ngắn nói dài, tâm không “ổn định” rối loạn độc ác, nhân thế mà mấy phen mất bàn bạc thương lượng, tự mình hướng vào trong cườI mà sinh ra khóc, làm đau hại vợ con phá phá rồI lạI tròn, thế là ở trong họa lại sinh ra có phúc, ấy bởi là ngọc ở trong đá mà núi phát sáng, cái tượng chân tàng trong đầm mà suốI đẹp vậy) ĐINH - MẬU QUẺ SỐ 35: ĐỊA SƠN KHIÊM THIÊN KHỐ TINH Mậu Tý: Cách Kiều tùng thê hạc (Hạc đậu trên cây tùng cao) • Giải: Xuất thân thanh quý, lập chí cô cao (Xuất thân trong gia đình thanh quý lập chí cô đơn mà cao xa) Mậu Dần: Cách Tế lưu nhập hảI (Dòng nước nhỏ chẩy vào biển) • Giải: Tài đạI tâm tế chung tất hữu thành (Tài lớn tâm vi tế sau tất nhiên sẽ thành công) THIÊN DANH TINH Mậu Thìn: Cách Cao lâu suy địch (Trên lầu cao thổI sáo) • Giải: Xử cảnh ưu dung, tự đắc kỳ lạc (Gặp cảnh nhàn hạ trong lòng vui thích) Mậu Ngọ: Cách Điểm 點 thiết thành kim (Đun nấu sắt thành vàng) • Giải: Phí tận tâm lực, chuyển bần vi phú (Hao phí tâm lực để chuyển nghèo thành giàu) THIÊN LIỄN TINH Mậu Thân: Cách Đãi trào hành thuyền (Đợi thủy triều lên để đi thuyền) • Giải: Đãi thờI khi động vô vãng bất lợI (Đợi đến lúc gặp thời mới hành động qua đâu bất cứ nơi dâu cũng đều có ích lợI) Mậu Tuất: Cách Quật tỉnh cập tuyền (Đào giếng đến tận nguồn nước suốI) • Giải: Tân khổ kinh doanh tự đắc giai cảnh (Kinh doanh vất vả cay đắng tự nhiên gặp được cảnh tốt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tự thành tự lập, phí lực lao tâm, lục thân tổng thị hư hoa, huynh đệ nhi đồng họa binh, nhiệt tâm tương thành giả thiểu, lãnh nhỡn bàng quan giả đa, thất tận đa thiển phong sương, thu liễu vạn ban ưu sầu, vận hạn vị thông, bách kế vị thuận, vô tâm tao ngộ quý nhân, hướng lãnh hộI lý bộc xuất hỏa diệm, lưu luyến cố hương sinh xứ lạc, phụ ân thâm xứ tiện vi gia. • (Mệnh này tự thành công và tự lập, phí tổn sức lực khổ nhọc tâm, lục thân tất cả đều là hư hoa hão huyền không thực, anh em cùng với nhau như là chiếc bánh vẽ, nhiệt tâm với nhau để cùng thành tựu thì ít, mắt lạnh lùng nhìn nhau thờ ơ thì nhiều, chịu trải qua hết ít nhiều sương gió, chịu đã muôn bề ưu sầu, mà vận hạn vẫn chưa thông, trăm kế sách chưa thuận tiện, không cố tâm mà lại gặp gỡ được quý nhân, hướng vào trong tro lạnh mà xuất hiện ra lửa đỏ, chớ luyến vui nơi sinh ra ở cố hương, nơi chịu ơn sâu thuận tiện ấy mới chính là nhà) ĐINH - KỶ QUẺ SỐ 36: THIÊN THƯƠNG TINH Kỷ Sửu: Cách Chủng trúc thành lâm (Trồng cây trúc trở thành rừng) • Giài: Tử tôn hữu hưng vượng chi tượng (Con cháu có cái tượng hưng vượng) Kỷ Mão: Cách Kình ngư lạc chiểu (Cá sợ hãi lại rơi xuống ao) • Giài: Tuy hữu hoạn nạn, tất năng thoát hiểm (Dù gặp hoạn nạn có thể thoát hiểm) THIÊN HÀNH TINH Kỷ Tỵ: Cách Xuân nhật Đào hoa (Hoa Đào trong ngày Xuân) • Giài: Tảo niên giao vận vãn cảnh bình bình (Từ tuổi nhỏ cho đến kế tiếp vận tuổi già đều bình thường) Kỷ Mùi: Cách Minh nguyệt mai hoa (Hoa Mai trăng sáng) • Giài: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc (Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn) THIÊN LỘC TINH Kỷ Dậu: Cách Úng lý xuân phong (Gió Xuân trong cái lu, hũ) • Giài: Tuy hữu nhân phù trợ, nhiêu đắc lực thậm vi (Dẫu có ngườI phù trợ nhưng đắc lực rất nhỏ) Kỷ HợI: Cách By vân khán nguyệt (Vén mây xem trăng) • Giài: Mục tiền khốn đốn, hy vọng tạI hậu (Khốn đốn ở trước mắt hy vọng ở về sau) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phương khắc lục thân, sơ viễn cốt nhục, ly tổ thiên cư, mệnh đương cô độc, thân nhàn tâm tự đạI ý lãn chí thôn thiên, thiên lý lãng trung hành chu, bát xích can đầu 頭 bả hý, lịch sự tảo, an nhàn trí, tố sự yển kiển, lập tính nghiêu khê, tự gia huynh đệ toàn vô phận, ngoại xứ giao du khước hữu duyên, thượng sơn tuy phí lực, tự hữu hạ sơn thì • (Mệnh này khắc hại lục thân rờI xa cốt nhục, rời xa anh em, xa rời tổ tông đi ở nơi nơi khác, mệnh nhận lấy trơ trọi, nếu thân mà an nhàn thì tâm tự cho là lớn nên ý chí nản lườI, chí lạI muốn ăn nuốt ngừơi khác, đi thuyền trong muôn dặm sóng nước, đầu can “đứng đầu trên cao” tám thước cầm mà giỡn, trảI qua công việc thì sớm an nhãn lại trễ, làm việc thì ngạo mạn tánh cách thì lạI kỳ quái, trong nhà anh em toàn vô phận, ra ngòai giao du lạI hữu duyên, lên núi cho dù có phí sức ắt tự sẽ có ngày xuống núi) hoahoanglan 28-09-2005, 115 PM ĐINH - CANH QUẺ SỐ 37: ĐỊA TRẠCH LÂM THIÊN CƯƠNG TINH Canh Tý: Cách Phù dung đốI kính (Cây Phù dung đốI trước gương) • Giải: Mục tiền phồn hoa, quá nhỡn tiện không (Trước mắt là cảnh phồn hoa qua khỏi mắt tất cả đều là không) Canh Dần: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh buông câu) • Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ, tuy lao vô công (Làm việc gì không chịu đi theo con đường náo nhiệt, tuy vất vả mà chẳng có công lao gì) THIÊN THANH TINH Canh Thìn: Cách Thu yến doanh sào (Mùa thu chim Yến làm tổ) • Giải: Vị tha nhân nhất thế tân cần (Suốt đời vất vả vì người khác) Canh Ngọ: Cách Phá thuyền tảI bảo (Thuyền vỡ chở vật quý báu) • Giải: Tuy hữu tài vận, phòng đắc nhi phục thất (Dẫu có phát đạt tài vận, phòng được mà rồi lạI mất) THIÊN TAI TINH Canh Thân: Cách Xuân đê dương liễu (Mùa Xuân cây Dương Liễu ở bờ đê) • Giải: Tảo niên giao vận lập chí nhi kiên (Từ tuổI trẻ cho tớI vận giao nhau, lập chí nên vững bền) Canh Tuất: Cách Nhật vãn đăng lâu (Lên lầu ngày chiều tà) Giải: Lão vận hanh thông (Tuổi già hanh thông) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh ân lý thành oán, xảo trung thành khuyết, vi nhân khung thổ tâm hoài, đảo bị cô ân phụ nghĩa, thân tình bất lập, huynh đệ nan hòa, ly tổ thành gia, cô tịch tự lập, phúc như thu dạ vân rà nguyệt, tài tợ xuân thâm nhứ trục phong, thân bằng giao hữu hữu như vô, nhất điều trọng đảm tự kiên khiên, tử tế tư lường, thùy nhân cộng lực. • (Mệnh này trong ơn thành oán trong khéo thành vụng, là ngườI dốc lòng hết dạ, ngược lạI bị phụ ơn bộI nghĩa, thân tình chẳng cùng đứng chung, anh em khó hòa thuận, xa tổ nghiệp tự làm thành gia đình, tự lập lấy thân trong cô đơn tịch mịch, phúc như đêm mùa Thu mây che mất trăng, tiền bạc tựa như cuốI mùa Xuân tơ tằm đuổI theo gió, bạn bè giao hữu có cũng như không, một mình gánh vác nặng tự vai mang, đo lường kỹ càng, ai ngườI cùng sức?) ĐINH - TÂN QUẺ SỐ 38: ĐỊA THIÊN THÁI THIÊN HƯ TINH Tân Sửu: Cách Thiềm đầu dạ vũ (Đêm mưa trên đầu thềm) • Giải: Mục tiền tuy hữu tai nạn vô hạI ư sự (Trước mắt dù có tai nạn nhưng không tổn hại việc làm) Tân Mão: Cách Thiển thủy hành chu (Đi thuyền ở chỗ nước nông cạn) • Giải: Sự bất lượng lực nan cầu tốc hiệu (Làm việc không lượng sức, khó mong cầu cho có hiệu quả) THIÊN TỈNH TINH Tân Tỵ: Cách Quật tỉnh cầu tuyền (Đào giếng tìm mạch nguồn) • Giải: Kiệt lực doanh mưu, chung tất hữu hoạch (Hết sức kinh doanh sau có kết quả) Tân Mùi: Cách Tọa tỉnh quan thiên (ngồi dưới đáy giếng nhìn trờI) • Giải: Hy vọng tuy đạI kiến thức thậm tiểu. (Hy vọng dù lớn nhưng sự hiểu biết rất là ít, hẹp hòi nông cạn ) THIÊN KHÁNH TINH Tân Dậu: Cách Trướng lý phao cầu (Trong trướng ném cầu) • Giải: Sự đa trở ngạI, hữu chí nan thành (Việc nhiều trở ngạI có chí cũng khó thành) Tân hợI: Cách ĐạI họa cam lâm (đại hạn gặp mưa dầm) • Giải: Cùng khốn dĩ cực, tự nhiên ngộ cứu tinh (Cùng khốn đã hết mức may gặp cứu tinh) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh năng thố trí hộI an bài cần cẩn vi căn bản, tân khổ tố nhân gia, mệnh phạm thoái thần, đương tiến bộ thờI bất tiến bộ, đa ưu nghi xứ hảo khai hoài, bôn ba lao lực tảo đạp phá kỷ song hài, hoan hỷ thành thu túc, đoan chính tọa lịch tà, huynh đệ thành Ngô Việt, phụ mẫu thị oan gia, chiêu tư mộ tiếu, thất kiện sự : sài, mỗ, du, liêm, thố, tương, trà, yếu cầu an lạc pháp, tu hoán biệt kinh nhai. • (Mệnh này thì ưa thi thố tài trí thích an bầy, siêng năng cẩn thận làm căn bản, là ngườI làm việc tân khổ, mệnh phạm Thoái thần nên đang tiến bước được thì lại trở ngại không tiên lên được nữa, nơi nhiều lo lắng nghi ngờ thì lạI mở ra tốt đẹp, sớm “còn trẻ” đã bôn ba khó nhọc, bươn chải đi rách cả mấy đôi giầy, lúc vui vẻ biến thành lẩm nhẩm “than thở”, “là người” đoan chính ngay thẳng “lại” ngồI nơi lệch nghiêng cong vẹo, anh em biến thành xa cách như hai nơi đất Ngô đất Việt đối nghịch nhau, cha mẹ ấy lại là oan gia, sáng lo âu nghĩ ngợi chiều lại vui cườI về bẩy sự kiện: củI, gạo, trà, tương, muốI, dấm, dầu, rất cần tìm phương pháp an vui, sinh nhai kế sống nên thay đổI khác “thay đổi công việc đang làm thì được an vui”) hoahoanglan 28-09-2005, 115 PM ĐINH -NHÂM QUẺ SỐ 39: ĐỊA THỦY SƯ THIÊN LỤC TINH Nhâm Tý: Cách Thùy liễu minh thiền (Ve kêu trên cành liễu rũ) • Giải: Đắc nhân trí hộ đạI hữu tác vi (được ngườI ủng hộ có làm thành sự nghiệp lớn) Nhâm Dần: Cách Bảo mã kim yên (Ngựa báu yên vàng) • Giải: Căn cơ ký thâm cảnh ngộ hựu giai (Căn cơ đã sâu cảnh ngộ lạI tốt) THIÊN QUY TINH Nhâm Thìn: Cách Cao lâu vọng nguyệt (Trên lầu cao trông trăng) • Giải: Khả đắc viên mãn chi kết quả (Khá được kết quả tròn đầy) Nhâm Ngọ: Cách Dã kim xuất dược (Vàng nấu chảy ra ngòai) • Giải: Tâm lao khí ngạo, bất thụ câu thúc (Tâm khí cao ngạo không chịu ràng buộc) THIÊN NGÔ TINH Nhâm Thân: Cách Thạch thượng thái liên (Hái sen trên đá) • Giải: Tân khổ nhất thế mệnh ngạch vô tự (Một đờI cay đắng khổ nhọc mệnh cứng không con nốI dõi) Nhâm Tuất: Cách Hoàng Oanh xuất cốc (Chim Oanh vàng ra khỏi hang) • Giải: Khiêu 跳 xuất hiểm cảnh bộ bộ cao thăng (Nhẩy ra khỏi cảnh hiểm từng bước lên cao) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cơ mưu đởm chí, tính xảo tâm linh, vi nhân tuy ngạch trực, chỉ thị tác sự bất thong dong 通融, lục thân vô lực thê tử thành không, trực tu 直須 nhị đế tam hoa, phương hoa nhất văn 一文 lưỡng quán 貫 , thủ tổ bất lợI canh cảI phương nghi, tùy thân tương đớI ám tật, tam hảo tứ khiếp nan y, căn cơ 根基 tuy ổn hậu, thờI vận nạI quai vi, thủ phận tri cơ tùng khí đãi thờI, nhất chiêu đãi tắc, dương xuân chuyển hảo sự tương phùng bất tạI trì. • (Mệnh này là người có cơ mưu chí khí đởm lược “tháo các can đảm”, làm ngừơi dẫu cứng thẳng, làm việc chẳng điều hòa, lục thân không giúp sức, vợ con có mà thành như không, chỉ nên hai đài ba hoa, mỗI hoa một đồng hai quan “tiền”, cố thủ nơi quê cha đất tổ không lợI, rời đổI đi nơi khác mớI làm thành, thân thể bị mang ám tật, ba tốt bốn khiếp sợ bệnh nan y khó điều trị, dẫu rằng căn nền gốc ổn định dầy dặn, tại sao thờI vận lạI sai trái, chỉ nên thủ phận hiểu biết mưu tính như cất dấu đồ quý đợI thờI, một khi đợI được dương xuân chuyển, sự tốt sẽ cùng gặp chẳng còn chậm đâu) ĐINH - QUÝ QUẺ SỐ 40: ĐỊA SƠN KHIÊM THIÊN TRÙ TINH Qúy Sửu: Cách Kim bàn đôi quả (Trái cây xếp trên mâm vàng) • Giải: Danh lợI song toàn, bất lao nhi hoạch (Danh và lợi đều toàn vẹn, không cần vất vả mà có) Quý Mão: Cách Cự lưu quy hảI (Dòng nước lớn chảy về biển) • Giải: Chí tạI tứ phương, đạI khả phát triển (Chí hướng có ở bốn phương phát triển rất lớn) THIÊN KHU TINH Qúy Tỵ: Cách Lâu đài vọng nguyệt (trên lầu cao ngắm nhìn trăng) • Giải: Tiến trình viễn đạI, vị khả hạn lượng (Bước tiến đường đi trong tương lai xa và lớn, chưa thể đo lường được giới hạn) Quý Mùi: Cách Ngư tùng hạ điếu (Thả câu nơi cá ở bụI rậm) • Giải: ThờI lai vận lai, hoạch lợI vô toán (thờI đến vận đến, được lợI vô kể) THIÊN KHOA TINH Qúy Dậu: Cách Phi 披 vân vọng nguyệt (vén mây trông trăng) • Giải: Giai cảnh tức tạI mục tiền (cảnh tốt ở ngay trước mắt) Quý HợI: Cách Hàn đàm hạ điếu (đầm lạnh buông câu) • Giải: Bất tẩu nhiệt lộ, tuy lao vô công (không đi đường náo nhiệt, dẫu nhọc mà không công) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như phù vân xuất trục, dã hạc lệ phong, tâm tạI tứ phương, chí tồn biệt xứ, kháo tổ nan thành sự nghiệp, ly hương khả lập căn cơ, tài nhược tỉnh tuyền, mệnh như phong trúc, lưỡng tam phiên cảI hóan y quan, tứ ngũ độ trùng lập gia kế, xuất gia vị tận, tạI tận vị cô, tai nạn lý hữu cứu thần tương tùy, hoàn tục trung hữu thóai thần tương phá, thương thê hạI tử, huynh đệ biệt ly, ban lai vận khứ chỉ kiến dụng tận tinh thần, yếu hành thanh nhàn tiêu sái địa, nại hà thân hãm hỏa cang trung, • (Mệnh này ví như mây nổI ra khỏI động huyệt, như hạc đồng kêu gió, tâm ở tại bốn phương trời mà chí đang còn ở nơi xứ khác, nương nhờ tổ nghiệp khó thành sự nghiệp, rời xa quê hương khá gầy dựng được nền gốc cơ đồ, tiền tài như mạch nước suốI nước giếng, mệnh như đuốc trước gió, hai ba phen thay đổI áo mũ, bốn năm độ lập lạI gia kế, xuất gia tu chưa trọn, tạI gia chưa cô đơn, trong tai nạn có cứu thần cùng theo, trong hoàn tục có thóai thần cùng phá, thương đau cho vợ làm hại cho con, anh em xa cách, xoay đi vần lạI chỉ thấy dùng hết cả mọi tinh thần, cần tớI đất thanh nhàn tiêu dao tự tại, không vướng vít vào cái gì, tại sao thân vẫn cứ hãm ở trong lò lửa?) hoahoanglan 28-09-2005, 116 PM MẬU - GIÁP QUẺ SỐ 41: SƠN LÔI DI THIÊN XƯƠNG TINH Giáp Tý: Cách Nham đầu tẩu Mã (Chạy ngựa trên đầu núi hiểm trở) • Giải: Mạo hiểm tiến hành tất đa thất bạI (Mạo hiểm tiến hành chắc gặp thất bại) Giáp Dần: Cách Biển (thiên) 扁 chu quá hảI (Thuyền nhỏ qua biển) • Giải: Tiểu hữu thông minh, nan thành đạI sự (Có ít sự thông minh khó thành việc lớn) THIÊN NAM TINH Giáp Thìn: Cách Cốc vũ tài hoa (Trồng hoa tiết Cốc vũ tháng 3) • Giải: Nhất sinh vô khổ, bộ bộ cao thăng (Suốt đờI không khổ từng bước lên cao) Giáp Ngọ: Cách Tường đầu tẩu Mã (Chạy ngựa trên đầu tường) • Giải: Hoạn nạn trùng trùng thốn bộ nan hành (Hoạn nạn liên tiếp từng bước khó đi) THIÊN TRỦNG TINH Giáp Thân: Cách Môn tiền phóng Hạc (Thả Hạc trước cửa) • Giải: Tuy hữu tác vi tính vô đạI chí (Dẫu có làm việc tiếc rằng không chí lớn) Giáp Tuất: Cách Minh huyền liễu âm (Gảy đàn dưới bóng liễu) • Giải: Ưu du lâm hạ nan ngộ tri âm (ưu du dướI rừng, khó gặp tri âm) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tác sự cương trực, sở vi tường thẩm, tâm vô tư khúc, tính nhược phong lôi, nhất phiến từ bi tâm, tâm phân thị phi thiệt, ngộ quý nhân bởI tửu bốI ca, Kiện kiện tự lao, ban ban tự lịch, di Đào tiếp Lý, kỷ phiên khổ xứ tao thương, hóan diệp di căn, đa hứơng thành trung kiến phá, di hoa triết liễu phương vi nghiệp, cách cố đỉnh tân nguyên thị mệnh, • (Mệnh này làm việc thẳng thắn, mọI việc làm đều xem xét tinh tường, tâm không riêng rẽ quanh co, tính nhanh nhạy như gió như sấm, một tấm lòng từ bi, tâm phân biệt thi phi miệng lưỡi nói ra phải trái, gặp quý nhân bồi tiếp ca hát rượu trà, mọI sự kiện tự nhọc nhằn, mọI phương diện tự trảI qua, đem cây Đào tiên ghép tiếp vào cây Lý, mấy phen nơi khổ lạI gặp đau thương, đổI lá thay gốc, phần nhiều thấy trong thành lạI vỡ, rờI hoa triết liễu mớI là nghiệp, đổI cũ thay mớI ấy là gốc mệnh) MẬU - ẤT QUẺ SỐ 42: SƠN PHONG CỔ XA KỴ TINH Ất Sửu: Cách Tùng bách lăng vân (Cây Tùng Bách cao vút cả lấn mây) • Giải: Chí khí kiên cường sự nghiệp hoành đạI (Chí khí rất kiên cường nên sự nghiệp rộng lớn) Ất Mão: Cách Xuân nhật hoa khai (Ngày Xuân hoa nở) • Giải: Trung niên đắc ý vô ưu vô lự (Từ tuổi trung niên trở đi đắc ý không còn phải lo nghĩ) THIÊN BIỀN TINH Ất Tỵ: Cách Minh phương thê 栖 Trúc (Phượng kêu đậu trên cây Trúc) • Giải: Bảo viễn đạI chi chí vô an ổn chi địa (Hoài bảo chí lớn không có nơi yên ổn) Ất Mùi: Cách Hàn nhật ẩm thủy (Ngày rét uống nước) • Giải: Xử cảnh tuy bần lập chí bất cẩu (Ở cảnh tuy nghèo nhưng lập chí không cẩu thả) THIÊN CỐC TINH Ất Dậu: Cách Không bàn hạ trợ (Bàn trống không xuống đũa gắp) • Giải: Tiên cát hậu hung hữu phá gia chi tượng (Trước tốt lành sau hung xấu có cái tượng phá nhà) Ất HợI: Cách Hoa viên bái yến (Bầy yến tiệc vườn hoa) • Giải: Mục tiền vinh hoa bất túc chi bằng (Trước mắt vinh hoa phú quý không đủ làm bằng cứ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hung trung phản cát, tiếu lý thành ưu, kiện kiện phạm thóai thần, đầu đầu kiến thành phá, thân tình vô nghỉa bằng hữu đa duyên, tính quai lanh lợI tự nhiên thiên phó, xích tâm báo quốc phản tao tam xích chi chu, kiệt lực ư nhân chỉ tác nhất tràng thoại thuyết, khất trật xứ hữu nhân phù trì, đắc tiền xứ hữu quỷ lai thâu, thê cung chuẩn bị cổ bồn ca, nhi nữ đề phòng ly biệt khốc, mệnh nguyên tai hốI 晦, tổ nghiệp tiêu 消 ma , khả giớI tam yểm ngũ huân. (Mệnh này trong hung xấu thành cát lành, trong vui cười trở thành lo âu, đầu mốI nào cũng thấy thành rồi lại phá hỏng, mọi sự kiện nào cũng bị phạm phải Thoái thần, mọi đầu mối nào cũng thấy thành công rồi lại bị phá hỏng, tình quyến thuộc không có ân nghĩa, bạn hữu lại có nhiều duyên tình, tánh trái ngược trời phú cho nhanh nhẹn tự nhiên, tấm lòng son báo đền ơn nước mà lại bị ba thước gươm chém chết, hết sức vớI ngườI rồi chỉ làm một tràng dài chuyện vãn, nơi vấp ngã có ngườI nâng đỡ, nơi làm ra được tiền tài có quỷ tớI thâu, cung thê chuẩn bị vỗ bồn mà hát “Trang Tử giả chết thử lòng vợ”, con trai con gái đề phòng khúc ly biệt, mệnh nguyên bị tai ương tai vạ nguy nan tối tăm mù mịt, tổ nghiệp tan mất hết, khá nên trai giới ba chán ghét năm tanh hôi Tam yểm: thịt trâu, thịt bò, thịt chim nhạn Ngũ huân: Ngũ vị tân là 5 thứ có vị cay nồng và mùi hôi. (Tân là cay). Ngũ vị tân gồm : hành, hẹ, tỏi, kiệu, nén. Ngũ huân hễ ăn chín thì phát sanh lòng dâm, ăn sống thêm nóng giận, phàm là kẻ tu hành đều chẳng được ăn.) hoahoanglan 28-09-2005, 117 PM MẬU - BÍNH QUẺ SỐ 43: SƠN HỎA BÍ KHIÊN NGƯU TINH Bính Tý: Cách Minh phong suy phàm (Gió lộng kêu vang thổI cánh buồm) • Giải: Đắc nhân đề bạt sự tất thành công (Gặp người đề bạt việc ắt hẳn sẽ thành công) Bính Dần: Cách Úng lý minh cầm (Đàn kên trong cái hũ) • Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công (Làm việc trong sự mờ ám, khó nhọc mà không thành) THIÊN LANG TINH Bính Thìn: Cách Nguyệt hạ minh cầm (Gẩy đàn dướI trăng) • Giải: Nhất sinh khóai lạc, tiêu dao tự tạI (Một đời sung sướng thong thả an nhàn) Bính Ngọ: Cách Y cẩm dạ hành (Mặc áo gấm đi đêm) • Giải: Đắc ý chi thờI, bất hỷ phô trương (Trong thờI đắc ý, không thích phô trương) THIÊN KHÔNG TINH Bính Thân: Cách Cô chu nhập hảI (Thuyền đơn độc vào biển) • Giải: Cô lập vô trợ, tu phòng hoạn nạn (Một mình không ai giúp đề phòng hoạn nạn) Bính Tuất: Cách Thạch thượng tiễn 煎 cao (Nấu cao trên đá) • Giải: Tác sự nan lập căn cơ (Làm việc khó lập căn cơ sự nghiệp) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như chi Lan tú ư nham thượng, Tùng Bách mậu ư sơn gian trú xứ u viễn cô cao, căn vô hiện thực, tuy nhiên tổ phụ cơ cừu hảo xạ nạI sinh lai vị đắc thờI, lục thân bất đắc lực, huynh đệ diệc tương sơ, nhược phi xuyên nhĩ ly thân, định chủ thương tàn đớI phá, tu kín qua kiềm chung đớI khổ, thế gian vạn vật thập toàn nan, • Mệnh này như cành Lan đẹp ở trên núi hiểm, cây Tùng cây Bách tốt ở trong non ở nơi u ám xa xăm cô đơn cao vờI vợi, gốc không bền thực, tuy thế cha ông để lạI tốt, tạI sao từ lúc sinh ra lạI chưa gặp được thờI?, nếu không xỏ tai lìa cha mẹ, định sẽ bị thương tật tàn phá tướng, nên tin rằng quả dưa ngọt sau pha đắng, thế gian muôn vật khó thập toàn MẬU - ĐINH QUẺ SỐ 44: SƠN ĐỊA BÁC THIÊN PHỤ TINH Đinh Sửu: Cách Cốc Oanh thiên mộc (Chim Oanh trong hang dời ra ngoài cây) • Giải: Tiên nan hậu dị, chỉ nhật cao thăng (Trước khó sau dễ chờ ngày lên cao Đinh Mão: Cách Úng lý tài Tùng (Trồng cây Tùng trong cái hũ) • Giải: Uổng phí tâm lực nan vọng phát đạt (Uổng phí tâm cơ và sức lực khó mong phát đạt) THIÊN VẬN TINH Đinh Tỵ: Cách Viêm Thiên phá phiến (Trời nóng mà quạt rách) • Giải: Thất bạI chi hậu, tương nhập giai cảnh (Sau khi thất bạI sắp vào cảnh tốt) Đinh Mùi: Cách Úng lý Mẫu đơn (Cây Mẫu đơn trong hũ) • Giải: Tuy hữu tài hoa nan vọng phát triển (Dầu có tài hoa cũng khó mong phát triển) THIÊN BẢO TINH Đinh Dậu: Cách Cao sơn quật tỉnh (Đào giếng ở núi cao) • Giải: Cầu danh cầu lợI, nhất sự vô thành (Mưu cầu danh lợi không thành một việc nào cả) Đinh HợI: Cách Tùng bách phùng xuân (Cây Tùng Bách gặp mùa Xuân) • Giải: Thao thủ 操守 kiên cố đạI hữu sanh cơ (Giữ gìn vững bền có sanh ra cơ hội lớn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh khí tính hiên ngang, hung khảm sái lạc 灑落 thành bạI bất thường, tiến thóai bất định, nhưỡng nhưỡng cầu danh, khu khu cầu lợI, tâm trung bản thị nhàn trung khánh, tất yếu nhàn thì tâm bất nhàn. • (Mệnh này tánh khí hiên ngang, tâm tình tự nhiên không bó buộc, thành và bại thất thường, rốI rít cầu danh bo bo cầu lợI, trong tâm vốn dĩ là khách trong nhàn, tất yếu khi nhàn tâm chẳng nhàn)
A. Hành Mộc: 1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc. 2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc. 3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh. 4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy). 5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu). 6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ). 7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa. 8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc). 9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh. 10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách. 11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy. 12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên. ------------------------------------------------------------------------------------------ B. Hành Hỏa: 1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng. 2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để . Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa. 3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy. 4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy. 5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa. 6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô. 7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi. 8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy! 9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa. 10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh. 11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy. 12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy. ------------------------------------------------------------------------------------------------- C. HÀNH THỔ: 1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh. 2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc. 3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa. 4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt. 5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo. 6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ. 7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc. 8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. 9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ. 10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt. 11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy. 12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy. --------------------------------------------------------------------------------------------------- D. HÀNH KIM: 1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt. 2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim. 4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim. 5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ. 6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy. 7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy. 8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên. 9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ. 10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ. 11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy. 12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh. --------------------------------------------------------------------------------------------------- E. HÀNH THỦY 1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng. 2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy. 3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy. 4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy. 5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh. 6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ. 7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa. 8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy. 9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy. 10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy. 11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế. 12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.
Tiết khí là 1 khoảng thời gian biến đổi của khí từ lúc mới sinh đến lúc tăng trưởng,sau đó suy tàn để nhường chổ cho 1 khoảng thời gian khác của khí khác thay thế.Mỗi tiết là 15 ngày,chia thành 3 hầu,mỗi hầu có 5 ngày : 1,Hầu ban đầu:Thượng nguyên khí mới sinh 2,Hầu giữa : Trung nguyên,khí thịnh ( trưởng thành ) 3,Hầu kết thúc : Hạ nguyên khí suy tàn . PHƯƠNG PHÁP CHU DỊCH Ngày Canh tý , Giờ xổ MN giáp thân , Tiết Tiểu Tuyết Hạ nguyên âm độn 02 cục Mậu 2 ,Kỷ 1 ,Canh 9...Đinh 5 ,Bính 4 , ất 3 Giờ giáp thân ẩn ở can canh 9 => => Phù - Sử trên thiên Bàn là Thiên Anh / 9 và Cảnh môn / 9 đang quay ngược K Đ H Giờ giáp thân ẩn nên dùng ất 3 => Trực phù gia vào cung của địa bàn là :Thiên Anh / 3 Trực Sử gia vào cung của địa bàn là : Cảnh môn / 9 ( trùng hợp ) Lập quẻ dịch :Thiên Anh / 3 = ly / chấn :Hỏa Lôi phệ hạp ....Quẻ biến : Cảnh môn / 9 = ly / ly Bát thuần ly.
3- LẤY BỔ TIẾT PHÙ ĐẦU: (THẤT THẬP NHỊ CUNG SƠN CỤC KỲ MÔN). * Thất thập nhị cục kỳ môn: Theo định lý lập cục, thì mỗi Quẻ luân quản 3 tiết- khí, như thế tám quẻ quản vừa đủ 24 tiết – khí. Cụ thể - Quẻ Khảm (1) quản 3 tiết khí: Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn. - Quẻ Cấn (8) quản 3 tiết khí: Lập xuân, Vũ thủy, Kinh chập. - Quẻ Chấn (3) quản 3 tiết khí: Xuân phân, Thanh minh, Cốc vũ. - Quẻ Tốn (4) quản 3 tiết khí: Lập hạ, Tiểu mãn, Mang chủng. - Quẻ Ly (9) quản 3 tiết khí: Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử. - Quẻ Khôn (2) quản 3 tiết khí: Lập thu, Xử thử, Bạch lộ. - Quẻ Đoài (7) quản 3 tiết khí: Thu phân, Hàn lộ, Sương giáng. - Quẻ Càn (6) quản 3 tiết khí: Lập Đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết. Trong 24 tiết khí lại gồm 12 tiết khí thuộc dương, 12 tiết khí thuộc âm. Trong mỗi tiết khí lại chia thành 3 nguyên chất là Thượng nguyên, Trung nguyên, và Hạ nguyên. Nguyên tắc định số cục cho mỗi tiết khí được thực hiện như sau: + Định cục Thượng nguyên: - Số cục thượng nguyên của mỗi tiết thứ nhất trong quẻ lấy theo số hiệu của quẻ quản tiết khí ấy. Giả như tiết Đông chí Chính khảm (Tý) lấy Thượng nguyên theo số hiệu của quẻ Khảm là 1. Tiết Hạ chí Chính Ly (Ngọ) lấy Thượng nguyên theo số hiệu của quẻ Ly là 9. - Số cục thượng nguyên của tiết thứ hai trong quẻ lấy theo số cục Thượng nguyên của tiết thứ nhất cộng với 1 (nếu tiết đó thuộc dương), trừ đi 1 (nếu tiết đó thuộc âm). Giả như tiết Tiểu hàn (Dương) lấy số cục Thượng nguyên của tiết Đông chí (thứ nhất) là 1+1=2. Vậy tiết Tiểu hàn là dương độn 2 cục. Như tiết Tiểu thử (Âm) lấy số cục Thượng nguyên của tiết Hạ chí (thứ nhất) là 9-1=8. Vậy tiết Tiểu thử là âm độn 8 cục. - Số cục Thượng nguyên của tiết thứ ba trong quẻ lấy theo số cục của tiết Thượng nguyên của tiết thứ nhất cộng với 2 (nếu tiết đó thuộc dương), trừ đi 2 (nếu tiết đó thuộc âm). Giả như tiết Đại hàn (Dương) lấy số cục Thượng nguyên của tiết thứ nhất là 1+2=3. Vậy tiết Đại hàn là dương độn 3 cục. Tiết Đại thử (Âm) lấy số cục Thượng nguyên của tiết thứ nhất là 9-2=7. Vậy tiết Đại thử là âm độn 7 cục. + Định cục Trung nguyên. Số cục Trung nguyên của các tiết được lấy theo số cục Thượng nguyên của chính nó, cụ thể như sau: - Nếu tiết đó thuộc Dương thì lấy số cục Thượng nguyên của chính nó cộng với 6. Tuy nhiên vì số cục cao nhất là 9 vì vậy nếu cộng số cục Thượng nguyên với 6 mà kết quả lớn hơn 9 thì phải trừ đi 9 và lấy số còn lại làm số cục. Giả như tiết Đông chí số cục Trung nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Thượng nguyên là 1+6=7. Vậy số cục Trung nguyên của tiết Đông chí là dương độn 7 cục. - Nếu tiết đó thuộc Âm thì lấy số cục Thượng nguyên của chính nó trừ đi 6 (nếu số cục của Thượng nguyên lớn hơn 6). Nếu số cục của Thượng nguyên nhỏ hơn hoặc bằng 6 thì lấy số cục của Thượng nguyên cộng với 3. Giả như tiết Hạ chí số cục Trung nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Thượng nguyên là 9-6=3. Vậy số cục Trung nguyên của tiết Hạ chí là Âm độn 3 cục. Lại giả như Tiết Lập thu số cục Trung nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Thượng nguyên là 2+3=5 (vì số cục Thượng nguyên ở đây nhỏ hơn 6). Vậy số cục Trung nguyên của tiết Lập thu là Âm độn 5 cục. + Định cục Hạ nguyên: - Nếu tiết đó thuộc Dương độn thì cộng số cục của Trung nguyên của tiết đó với 6. Nếu cộng lại mà kết quả lớn hơn 9 thì phải trừ đi 9 và lấy số còn lại làm số cục. Giả như tiết Đông chí số cục Hạ nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Trung nguyên là 7+6=13, vì 13 lớn hơn 9 nên phải trừ đi 9= 4. Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Đông chí là Dương độn 4 cục. Lại giả như tiết Thanh minh số cục Trung nguyên là 1 vậy số cục Hạ nguyên sẽ là 1+6=7. Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Thanh minh là Dương độn 7 cục. - Nếu tiết đó thuộc Âm độn thì trừ số cục của Trung nguyên của tiết đó với 6 (nếu số cục của Trung nguyên lớn hơn 6). Nếu số cục của Trung nguyên nhỏ hơn hoặc bằng 6 thì lấy số cục của Trung nguyên cộng với 3. Giả như tiết Hạ chí số cục Hạ nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Trung nguyên là 3+3=6 (Vì số cục Thượng nguyên ở đây nhỏ hơn 6). Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Hạ chí là Âm độn 6 cục. Lại giả như Tiết Lập đông số cục Hạ nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Trung nguyên là 9-6=3. Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Lập thu là Âm độn 3 cục. Thất thập nhị cục kỳ môn (72 cục) được lập thành như sau: DƯƠNG ĐỘN ( Đi thuận) Tiết Thượng Trung Hạ Đông chí 1 4 7 Tiểu hàn 2 8 5 Đại hàn 3 9 6 Lập xuân 8 5 2 Vũ thủy 9 6 3 Kinh chập 1 7 4 Xuân phân 3 9 6 Thanh minh 4 1 7 Cốc vũ 5 2 8 Lập hạ 4 1 7 Tiểu mãn 5 2 8 Mang chủng 6 3 9 ÂN ĐỘN (Đi nghịch) Hạ chí 9 3 6 Tiểu thử 8 2 5 Đại thử 7 1 4 Lập thu 2 5 8 Xử thử 1 4 7 Bạch Lộ 9 3 6 Thu phân 7 1 4 Hàn lộ 6 9 3 Sương giáng 5 8 2 Lập đông 6 9 3 Tiểu tuyết 5 8 2 Đại tuyết 4 7 1 Ghi chú: Ngũ cục (5) âm độn lấy Khôn cung, dương độn lấy Cấn cung * Lấy bổ tiết phù đầu (Thất thập nhị cung sơn cục kỳ môn). Là 72 cục cửu cung độn giáo y theo tinh diệu mà khởi. Đông chí đi thuận, Hạ chí đi nghịch. Số của 72 sơn cục (Long cục) được thành lập theo nguyên tắc sau: - Thượng cục lấy Giáp Kỷ thêm Tý Ngọ Mão Dậu; Trung cục lấy Giáp Kỷ thêm Dần Thân Tỵ Hợi; Hạ cục lấy Giáp Kỷ thêm Thìn Tuất Sửu Mùi. Thuận số kim đồng hồ cộng 5 là được. Vậy: - Giáp Tý, Giáp Ngọ; Kỷ Mão, Kỷ Dậu thuộc Thượng cục, Giáp Dần, Giáp Thân; Kỷ Tị, Kỷ Hợi thuộc Trung cục, Giáp Thìn, Giáp Tuất; Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thuộc Thượng cục. : Giả như Giáp Tý hoặc Kỷ Mão thuộc Thượng cục. Giáp Tý thuộc tiết Đại tuyết (4,1,7) vậy Giáp Tý thuộc âm độn thượng cục 4. Lại từ Giáp Tý thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Ất Sửu. Ất Sửu thuộc Thượng cục, tiết Tiểu hàn (2,8,5) vậy Ất Sửu thuộc dương độn thượng cục 2. Lại từ Ất Sửu tiến 5 vị ra Bính Dần. Bính Dần thuộc thượng cục, tiết Lập xuân (8,5,2) vậy Bính Dần thuộc Dương độn Thượng cục 8. Lại từ Bính Dần tiến 5 vị ra Đinh Mão. Đinh Mão thuộc Thượng cục, tiết Kinh chập (1,7,4) vậy Đinh Mão dương độn Thượng cục 1. Lại từ Đinh Mão tiến 5 vị ra Mậu Thìn. Mậu Thìn thuộc Thượng cục, tiết Thanh Minh (4,1,7) vậy Mậu Thìn thuộc Thượng cục dương độn 4 cục. Như thế là đủ 5 lần tiến, đến đây dừng lại vì tiến nữa sẽ ra Kỷ Tị là Trung cục rồi. Kỷ Mão thuộc tiết Kinh chập (1,7,4). Vậy Kỷ Mão thuộc Dương độn thượng cục 1. Lại từ Kỷ Mão thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Canh Thìn, thuộc tiết Thanh minh (4,1,7) lấy số thượng cục.Vậy Canh Thìn thuộc dương độn thượng cục 4. Lại từ Canh Thìn thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Tân Tị, thuộc tiếp Lập Hạ (4,1,7) lấy số thượng cục. Vậy Tân Tị thuộc dương độn thượng cục 4. Lại từ Tân Tị thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Nhâm Ngọ, thuộc tiết Mang chủng (6,3,9) lấy số thượng cục. Vậy Nhâm Ngọ thuộc dương độn thượng cục 6. Lại từ Nhâm Ngọ thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Quý mùi, thuộc tiết Tiểu thử (8,2,5) lấy số thượng cục. Vậy Canh thìn thuộc Âm độn thượng cục 8. như thế là đủ 5 lần tiến, đến đây dừng lại vì tiến nữa sẽ ra Giáp thân là Trung cục rồi. Các long khác kỳ dư cũng theo đó mà suy ra. Ghi chú: “Bổ tiết phù đầu của Thiên quái” lấy theo tọa sơn phân kim của ngôi nhà. 4- BÁT QUÁI BIẾN KHÍ: Bát Quái biến khí có 3 phép: - Nhất biến hào thượng. - Nhất biến hào trung. - Nhất biến hào sơ (hạ). PHÉP 1: Phép nhất biến hào thượng còn gọi là phép “Nhất biến thượng vi Tham”. Dùng tên của bát tinh để quy khí thể hiện sự biến đổi đơn của Bát Quái bắt đầu từ hào thượng biến đi, lấy Tham lang làm đầu theo thứ tự: THAM CỰ LỘC VĂN LIÊM VŨ PHÁ PHỤ 1 2 3 4 5 6 7 8 Cách biến: 1- Nhất biến: Tham lang (Mộc +): Quẻ Chấn 2- Nhị biến: Cự môn (Thổ + ): Quẻ Cấn 3- Tam biến: Lộc tồn (Thổ -) Quẻ Khôn 4- Tứ biến: Văn khúc (Thủy): Quẻ Khảm. 5- Ngũ biến: Liêm trinh (Hỏa) Quẻ Ly 6- Lục biến: Vũ khúc (Kim +) Quẻ Càn. 7- Thất biến: Phá quân (Kim - ) Quẻ Đoài. 8- Bát biến: Phụ bật (Mộc -) Quẻ Tốn. Nhất biến hào 3. Nhị biến hào 2,3. Tam biến hào 1,2,3. Tứ biến hào 1,3. Ngũ biến hào 1. Lục biến hào 1,2. Thất biến hào 2. Bát biến không hào. Trong đó 4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là cát tinh, 4 sao Liêm, Phá, Văn, Lộc là hung tinh. PHÉP 2: Phép nhất biến hào trung còn gọi là phép “Nhất biến trung vị Phụ” phép này theo thứ tự biến hào từ giữa biến đi. Thực chất thì lần biến thứ nhất là không biến hào nào, lần biến thứ hai mới biến hào giữa (trung). Tuy nhiên vì lần thứ nhất không biến nên lấy lần biến thứ hai hào trung để gọi theo sao của lần biến thứ nhất ra Phụ bật mà có tên là nhất biến trung vi phụ vậy. Phép này lấy Phụ bất làm đầu theo thứ tự sau: PHỤ VŨ PHÁ LIÊM THAM CỰ LỘC VĂN 1 2 3 4 5 6 7 8 Cách biến: 1- Nhất biến : Phụ bật (Mộc - ) Quẻ Tốn 2- Nhị biến : Vũ khúc (Kim + ) Quẻ Càn 3- Tam biến Phá quân (Kim - ) Quẻ Đoài 4- Tứ biến Liêm trinh ( Hỏa ) Quẻ Ly 5- Ngũ biến Tham lang (Mộc + ) Quẻ Chấn 6- Lục biến Cự môn (Thổ + ) Quẻ Cấn 7- Thất biến Lộc tồn (Thổ - ) Quẻ Khôn 8- Bát biến Văn khúc (Thủy ) Quẻ Khảm. Nhất biến không hào. Nhị biến hào 2. Tam biến hào 1,2. Tứ biến hào 1. Ngũ biến hào 1,3. Lục biến hào 1,2,3. Thất biến hào 2,3. Bát biến hào 3. Trong đó 4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là cát tinh. 4 sao Liêm, Phá, Văn, Lộc là hung tinh. PHÉP 3 Phép nhất biến hào sơ còn gọi là phép “Nhất biến hạ vi Liêm”. Phép này theo thứ tự biến hào từ dưới biến lên, lấy liêm trinh làm đầu theo thứ tự. LIÊM PHÁ PHỤ VĂN VŨ CỰ LỘC THAM 1 2 3 4 5 6 7 8. Cách biến: 1- Nhất biến : Liêm trinh (Hỏa ) Quẻ Ly 2- Nhị biến Phá quân (Kim - ) Quẻ Đoài 3- Tam biến: Phụ bật (Mộc - ) Quẻ Tốn 4- Tứ biến Văn khúc (Thủy) Quẻ Khảm 5- Ngũ biến Vũ khúc (Kim +) Quẻ Càn 6- Lục biến Cự môn (Thổ +) Quẻ Cấn. 7- Thất biến Lộc tồn (Thổ- ) Quẻ Khôn 8- Bát biến Tham lang (Mộc + ) Quẻ Chấn Nhất biến hào 1. Nhị biến hào 1,2. Tam biến hào 2. Tứ biến hào 2,3. Ngũ biến hào 1,2,3. Lục biến hào 1,3. Thất biến hào 3. Bát biến không hào. Trong đó 4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là cát tinh, 4 sao Liêm, Phá, Văn, Lộc là hung tinh. * Chú giải: Cái gọi là 4 sao cát, 4 sao hung cho đến tâm cát lục tú bát quý, nhị thập cát long cũng đều do âm dương nhất khí, không hỗn tạp mà ra vậy. - Theo hậu thiên: Như càn thì tốn là phương kiến phá. Lấy càn cục thực chất là tốn vậy. - Theo tiên thiên: Cũng thế như càn cục (Long đầu) thì khôn là đối cung càn khôn đắp đổi cho nhau, Khảm Ly đắp đổi cho nhau, chấn tốn, cấn đoài đắp đổi cho nhau. Càn Khôn Ly Khảm : là 4 cung dương. Chấn Tốn Cấn Đoài: là 4 cung âm. Âm đi với âm, dương đi với dương là âm dương nhất nhất khí nên cát, âm dương hỗn tạp là hung. Như thế là đồng khí mà tương đắc vậy. Giả như Càn cục nhất biến là ra Liêm (Càn biến hào 1 ra quẻ Tốn) Càn Khôn đắp đổi, lấy Khôn so với Tốn là âm dương hỗn tạp nên Liêm trinh là hung tinh. Càn nhị biến ra phá (Càn nhị biến hào 1,2 thành Cần). Khôn với Cấn là âm dương hỗn tạp nên phá quân là hung tinh. Lại Càn tam biến hào 2 ra quẻ Ly sao Phụ bất. Khôn so với Ly là cùng dương là nhất khí nên Phụ bật là cát tinh vậy. Kỳ dư cũng cứ thế mà suy. 5- LẤY NIÊN VẬN PHÙ ĐẦU. Theo vòng lục thập bình phân thấu địa long thì 4 quẻ tứ chính (Khảm, Ly, Chấn, Đoài) đều quản 8 long, 4 quẻ tứ ngung đều quản 7 long như vậy là 8x4- 32 lại cộng với 7x4 = 28 long thành 60 long. Bắt đầu từ quẻ Khảm quản 8 long là (Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý, Ất Sửu. Định Sửu, Kỷ Sửu). Quẻ Cấn quản 7 long là (Tân Sửu, Quý Sửu, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần, Giáp Dần). Quẻ Chấn quản 8 long là (Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão,Quý Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn). Quẻ Tốn quản 7 long là (Giáp Thìn, Bính Thìn, Kỷ Tị, Tân Tị, Quý Tị, Ất Tị, Đinh Tị) Quẻ Ly quản 8 long là (Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi, Quý Mùi, Ất Mùi.) Quẻ Khôn quản 7 long là (Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Nhâm Thân, Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân). Quẻ Đoài quản 8 long là (Quý Dậu, Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất). Quẻ Càn quản 7 long là (Canh Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi) Phép lấy niên vận phù đầu phải căn cứ vào cung khởi nguyên của lục thập bình phân thấu địa long rồi xem thuộc quẻ nào quản, tứ chính hay tứ ngung mà biến, theo phép “nhất biến hạ vi Liêm” để biết sao nào chủ quản. * Cung khởi nguyên của 60 thấu địa long được xác định trên cơ sở càn chi năm sinh phối với luật ngũ âm. + Căn cứ vào can năm niên vận (hay càn cảu 60 thấu địa long) thì: Giáp Kỷ : Thổ vận thuộc âm Cung. Ất Canh: Kim vận thuộc âm Thương. Bính Tân: Thủy vận thuộc âm Vũ Đinh Nhâm: Mộc vận thuộc âm Giốc Mậu Quý: Hỏa vận thuộc âm Chủy. + Căn cứ vào chi năm – Niên vận (hay chi của 60 thấu địa long) thì: Tị Hợi: Âm Giốc Dần Thân, Sửu Mùi: Âm Chủy Tý Ngọ: Âm Cung Thìn Tuất: Âm Thương Mão Dậu: Âm Vũ Thứ tự ngũ âm lấy cung: 1 2 3 4 5 Giốc Chủy Cung Thương Vũ (Mộc) (Hỏa) (Thổ) (Kim) (Thủy) Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn Khảm Cấn, Khôn Căn cứ luật Ngũ âm Niên vận ra năm nào thì năm đó là khởi Nguyên cung. @- Như năm Bính Ngọ (Bính, Ngọ Long). Theo âm luật thì năm Bính Tân thuộc âm Vũ. Năm Tý Ngọ thuộc âm Cung. Vậy khách âm sẽ là: Vũ Giốc Chủy Cung Thương. Chủ âm là: Giốc Chủy Cung Thương Vũ Ngũ âm phối bát cung: Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn Khảm Cấn, Khôn Ở đây âm theo hàng can của năm (Nhân long) lấy để định âm đầu của vòng khách âm, âm theo hàng chi của năm (Nhân long) để định khách âm. Khách âm của năm Ngọ ra âm Cung lấy xuống chủ âm là âm Thương. Âm Thương của âm chủ trong luật ngũ âm phối bát cung là cung Khảm. Vậy cung Khởi nguyên của năm Bính ngọ là Khảm .1. @- Năm Giáp Tý (Nhân long) Theo âm luật thì Năm Giáp Kỷ thuộc âm Cung. Năm Tý Ngọ cũng thuôc âm Cung. Vậy khách âm sẽ là: Cung Thương Giốc Chủy Vũ Chủ âm là Giốc Chủy Cung Thương Vũ Ngũ âm phối bát cung:Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn Khảm Cấn, Khôn Khách âm của năm Tý ra âm Cung lấy xuống chủ âm là âm Giốc. Âm Giốc của âm chủ trong luật ngũ âm phối bát cung là cung Càn, Đoài. Nếu sơn chủ thuộc dương độn (Từ Đồng chí đến mang chủng) lấy Càn. Nếu sơn chủ thuộc âm độn (Từ Hạ chí đến Đại tuyết) lấy Đoài. @- Lại như năm Quý Hợi (Nhân long). Theo âm luật thì Năm Mậu Quý thuộc âm Chủy. Năm Tị Hợi thuộc âm Giốc. Vậy khách âm sẽ là : Chủy Cung Thương Vũ Giốc Chủ âm là Giốc Chủy Cung Thương Vũ Ngũ âm phối bát cung:Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn. Khảm Cấn, Khôn Khách âm của năm Hợi ra âm Giốc lấy xuống chủ âm là âm Vũ. Âm Vũ của âm chủ trong luật ngũ âm phối bát cung là cung Cấn, Khôn. Nếu sơn chủ thuộc dương độn (Từ Đồng chí đến mang chủng) lấy Cấn. Nếu sơn chủ thuộc âm độn (Từ Hạ chí đến Đại tuyết) lấy Khôn. Kỳ dư các năm khác cũng theo thế mà suy. Sau khi lấy được cung Khởi nguyên lại căn cứ vào bát quái quản long để biến khí. Ví dụ Dương độn (sơn chủ nhà thuộc Dương) năm Đinh Hợi cung Khởi nguyên lấy Càn. Theo Long quy Bát quái thì Đinh hợi thuộc quẻ Càn quản cục (Tứ ngung). Phối Càn với Càn bát biến ra Tham lang (+ Mộc tinh) số 3 quẻ Chấn. Vậy Đinh Hợi long (hay niên vận) lấy số 3 quẻ Chấn là niên vận phù đầu. Ví dụ khác: Âm độn (sơn chủ). Niên vận ra Mậu Tuất, cung Khởi nguyên lấy Tốn. Mậu Tuất thuộc quẻ Đoài quản cục (Tứ chính), phối Tốn với Đoài ra lục biến thành Cự môn số 8 quẻ Cấn. Vậy niên vận phù đầu là quẻ Cấn, số 8. Kỳ dư cũng theo đó mà suy. 6- QUỸ ĐẠO CỦA BÁT CUNG. Có tám hệ vận hành cơ bản: Càn Khôn Chấn Tốn, Khảm Ly Cấn Đoài. Tám hệ này lại vận hành theo hai đường quỹ đạo âm dương thuận nghịch thành 2x8=16 hệ. Đường vận hành của tám hệ cơ bản cụ thể như sau: 1- Hệ càn: Gốc khởi từ Càn, Đoài, Cấn, Ly, Khảm, Khôn, Chấn, Tốn, Trung cung. 2- Hệ Khôn: Gốc khởi từ Khôn, Khảm, Ly, Cấn, Đoài, Càn, Trung cung, Tốn, Chấn. 3- Hệ Chấn: Gốc khởi từ Chấn, Đoài, Tốn, Khảm, Cấn, Trung cung, Khôn, Ly, Càn. 4- Hệ Tốn: Gốc khởi từ Tốn, Đoài, Chấn, Càn, Ly, Khôn, Trung cung, Cấn, Khảm. 5- Hệ Khảm: Gốc khởi từ Khảm, Càn, Trung cung, Tốn, Ly, Cấn, Đoài, Chấn, Khôn 6- Hệ Ly: Gốc khởi từ Ly, Tốn, Trung cung, Càn, Khảm, Khôn, Chấn, Đoài, Cấn. 7- Hệ Cấn: Gốc khỏi từ Cần, Chấn, Càn, Ly, Khảm, Tốn, Đoài, Khôn, Trung cung. 8- Hệ Đoài: Gốc khởi từ Đoài, Tốn, Khảm, Ly, Càn, Chấn, Cần, Trung cung, Khôn Tám hệ này lại có hai đường vận hành âm dương thuận nghịch. Quỹ đạo dương chạy thuận như trên, quỹ đạo âm chạy ngược lại. -Quỹ đạo âm của hệ Càn chính là đường vận hành của hệ Khôn, và ngược lại. -Quỹ đạo âm của hệ Chấn chính là đường vận hành của hệ Tốn và ngược lại. -Quỹ đạo âm của hệ Khảm chính là đường vận hành của hệ Ly, và ngược lạ. -Quỹ đạo âm của hệ Cấn chính là đường vận hành của hệ Đoài và ngược lại. Tuy nhiên cần lưu ý đối với số 5 (Ngũ Hoàng) lấy theo hệ vận động gốc như sau: Hệ Càn (+) và Hê Khôn (+) : Ra số 5 lấy Cấn.5 Hệ Càn (-) và Hệ Khôn (-): Ra số 5 lấy Khôn.5 Hệ Chấn (+) và Hệ Tốn (+): Ra số 5 lấy Càn.5 Hệ Chấn (-) và Hệ Tốn (-): Ra số 5 lấy Tốn .5 Hệ Khảm (+) và Hệ Ly (+): Ra số 5 lấy Cấn.5 Hệ Khảm (-) và Hệ Ly (-): Ra số 5 lấy Khôn.5 Hệ Cấn (+) và Hệ Đoài (+): Ra số 5 lấy Càn.5 Hệ Cấn (-) và Hệ Đoài (-): Ra số 5 lấy Tốn.5 *( Sự vận hành theo tám hệ này thể hiện quan điểm nhìn nhận về không gian đa chiều (cụ thể là tám chiều) trong Triết học phương đông, và cách đánh giá sự vận động và tổn hại của sự vật hiện tượng theo một hệ quy chiếu nhất định. Thế giới luôn luôn tồn tại trong sự vận động, không có sự vận đông thì không có sự tồn tại. Tuy nhiên mỗi thế giới lại chỉ tồn tại trong một hệ vận động nhất định. (Như thế giới chúng ta tồn tại trong sự vận động của hệ càn). Mỗi hệ vận động lại có những tiêu chí và thước đo của nó mà các sự vật hiện tượng tồn tại trong dó phải tuân theo các quy luật do hệ vận động này chi phối. Giả sử như theo hệ Càn để chuyển động từ Trung cung đến Tốn phải qua tám bước. Từ trung cung tới Càn, Càn tới Đoài, Đoài tới Cần, Cấn tới Ly, Ly tới Khảm, Khảm tới Khôn, Khôn tới Chấn và cuối cùng là Chấn tới Tốn. Đó chính là đường thẳng ngắn nhất để đi từ Trung cung đến Tốn trong hệ càn. Tuy nhiên nếu theo hệ vận động khác, chẳng hạn hệ Khôn thì diễn biến lại hoàn toàn khác. Để đi từ Trung cung đến Tốn chỉ cần một bước, đó là bước nhảy Anpha. Điều đó nói lên rằng có những vấn đề trong một hệ này không thể giải quyết và thực hiện được thì trong một hệ vận động khác lại có thể thực hiện được một cách dễ dàng. Đó là những hốc (lỗ đen) vũ trụ mà trong thuyết nhà Phật cũng đã đề cập đến những con đường như thế và gọi là đường hầm luân hồi. Thế giới không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi nó chỉ chuyển hóa sự tồn tại từ hệ vận động này sang sự tồn tai trong một hệ vận động khác. Và dĩ nhiên trong mỗi hệ vận động lại tồn tại môt thế giới với những quy luật đặc thù của nó. TAM QUÁI PHÁP I- THIÊN QUÁI 1-LẤY THIÊN CỤC VÀ TIẾP KHÍ CỤC. (Còn gọi là bản quái cục và phương tiếp khí). Căn cứ vào địa hình thực tế bên ngoài khu đất, lấy nơi kiến phá giao tranh làm bản quái cục (đối cung hoặc không đối cung). Sau đó căn cứ vào mối quan hệ tương hỗ giữa hình thể của ngôi nhà, luồng khí xuất nhập và địa thế bên ngoài nhà mà xác định tiếp khí cung cho thiên quái, (Xem kỹ phần Dương trạch định cục và phần tiền cứu) 2- LẤY BỔ TIẾT PHÙ ĐẦU Bổ tiết phù đầu được lấy theo thất thấp nhị cục (72 cục) của Tọa sơn phân kim của ngôi nhà (xem âm hay dương độn, mấy cục) (đã trình bày kỹ ở phần trước, phần tiền cứu). 3- LẤY LONG ĐẦU Để lấy được long đầu cho Thiên cục phải tiến hành các bước sau: + Bước 1: Đặt thiên cục vào trung cung vận hành theo quỹ đạo cảu hệ “Phù đầu tinh” tới Tọa sơn của ngôi nhà, xem ra sao gì, quẻ gì. +Bước 2: Phối giữa quẻ bản cung của sơn chủ (theo chính ngũ hành) với sao ra tọa sơn ở bước 1 theo phép “Nhất biến hạ vi Liêm” xem ra sao gì số mấy thuộc quẻ gì? Và sao này nạp can gì? Theo nguyên tắc: - Sao Tham Lang nạp can Canh - Sao Liêm trinh nạp can Nhâm - Sao Phá quân nạp can Đinh, Kỷ - Sao Vũ khúc nạp can Giáp - Sao Văn khúc nạp can Quý - Sao Lộc tồn nạp can Ất -Sao Cự Môn nạp can Bính , Mậu. - Sao Phụ bật nạp can Tân. Ghi chú: Vì sao thì có 8 sao, mà can lại có tới 10 can nên có hai sao Cự Môn và Phá Quân nạp 2 can. Do đó khi phân kim tọa sơn dương độn thì sao Phá Quân lấy Kỷ, sao Cự Môn lấy Bính. Khi phân kim tọa sơn âm độn thì sao Phá quân lấy Đinh, sao Cự Môn lấy Mậu. + Bước 3: Nạp can của quẻ vừa lấy ở bước 2 với chi của Thiên quái quản cục, can dương nạp chi dương, can âm nạp chi âm. Vì mỗi quái luôn quản 2 chi (phân kim trong vòng lục thập bình phân thấu địa long). 4-THÀNH LẬP PHƯƠNG TRÌNH THIÊN QUÁI: * Phương trình 1: (Điểm huyệt). Long đầu (… Vị) PK Tọa sơn ---------------- ___________> ----------------- Phù đầu cục Hệ ….(+) (-) Huyệt vị * Phương trình 2 (Hành long) Thiên cục (… Vị) Long nhập thủ ----------------- ___________> ----------------- Phù đầu cục Hệ ….. (+) (-) Huyệt vị * Phương trình 3: (Lập hướng) Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ------------------- __________> ---------------- Long nhập thủ (+) Thiên cục Ghi chú: Phương trình một gọi là phương trình điểm huyệt, phương trình 2 gọi là hành long (hay còn gọi là quá trình xét các bước đi của long nhập thủ). Cả hai phương trình này đều vận hành theo quỹ đạo của hệ “Thiên cục” và âm dương thuận nghịch theo âm dương cục phân kim của tọa sơn (theo 72 cục). (Quỹ đạo của hệ Thiên cục là quỹ đạo tám hệ Càn Khôn Chấn Tốn, Khảm ly Cấn Đoài) Mỗi hệ đều có chiều thuận nghịch âm dương khác nhau. Thành 8x2=16. Tuy nhiên Thiên cục thì không có phân biệt âm dương, sự phân biệt âm dương này là do tọa sơn tạo ra, tọa sơn phân kim lại tự nó cũng không có phân biệt âm dương, sự phân biệt âm dương của nó hoàn toàn do sự phân biệt âm dương của 72 cụ kỳ môn mà ra vậy). Phương trình thứ 3 là quá trình lập hướng. Tức là sau khi có được huyệt vị, có được long nhập thủ thì phải biết huyệt đấy, long đấy phải đón được khí từ phương nào tới vì có huyệt, có long mà không đón đúng hướng khí long rót vào huyệt thì cũng chẳng thể mà phát được. Vậy mới bảo là “Long nào huyệt đấy, huyệt nào hướng đấy”. -Huyệt vị: Tức là quái mà long đi tới rồi nhập vào đó. Tìm được bằng cách đặt long đầu vào phù đầu cục của 72 cục rồi căn cứ vào âm dương tám hệ của thiên cục, độn đến sơn chủ phân kim, dừng tại cung nào thì cung đó là Huyệt vị. - Long nhập thủ: Tức là quái mà sự biến đổi bước đi của đốt long cuối cùng tới huyệt vị tạo ra. Long nhập thủ tìm được bằng cách đặt bản cục vào phù đầu rồi cũng âm dương thuận nghịch theo quỹ đạo của hệ thiên cục mà vận hành (như trên theo sơn chủ) lần lượt chuyển cho hết các bước (vị) mỗi bước đi là 1 lần biến khí theo phép tích quẻ - Nhất biến hạ vi Liêm) khí biến ra từ mỗi bước đi đó gọi là tiết long (Quá trình dịch chuyển đó gọi là hành long) cho đến bước cuối cùng biến khí ra quái gì thì tiết long cuối cùng đó gọi là tiết (đốt) long nhập thủ. (Hay nhập thủ quái). - Hướng huyệt: Là hướng theo bát môn, là hướng mà theo đó đón được khí của long nhập thủ. Tìm được bằng cách đặt Tiếp khí cung (Xem tương ứng với cửa gì) 5- LẬP QUÁI Lấy hướng huyệt làm quẻ thượng, long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng lên nhau mà thành Quái (thiên quái). Long nhập thủ là thể, hướng huyệt là dụng, long nhập thủ thì tĩnh mà hướng huyệt thì động vì vậy long nhập thủ lấy làm quẻ hạ (nội), hướng huyệt làm quẻ thượng (ngoại). Long nhập thủ là gốc, là chủ, hướng huyệt là ngọn, là khách, long khí tốt là huyệt tốt. Tuy nhiên nếu có long huyệt tốt mà không có hướng tốt đón được cát khí thì cũng chẳng ích gì, nếu lại ra sát khí thì còn trăm đường tai họa vậy. “Ngẫm một phép này mà thấy trời đát thật bao la mà có thường độ. Vạn vật vô cùng mà có quy củ cát hung, thật là sáng tỏ. Người thiệt tâm lắm được phép này tuy chưa hiểu vẫn có chỗ *****ng, kẻ vô tâm dẫu lắm được phép này cũng chưa chắc đã có chỗ dụng vậy”. 6- XÁC ĐỊNH HÀO NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG VÀ QUẺ BIẾN CỦA QUẺ GỐC. -Hào nguyên đường: từ hào thế của quẻ gốc theo nguyên tắc “Tứ, Lục” (4,6) mà lấy hào nguyên đường. Tức Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn Khúc, thế hào âm lấy sao Cự Môn, Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự Môn, thế hào âm lấy sao Văn Khúc. (Hệ Âm độn hay Dương độn nói ở đây lấy theo Phân kim tọa sơn của ngôi nhà, tức theo âm dương thất thập nhị cục của 60 thấu địa long). Bắt đầu từ hào thế thuận (+) chạy theo thứ tự sắp sếp của hệ sao của phép nhất biế hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (bát tinh) cho tới sao của Niên tinh chủ mệnh (của chủ trạch) thì dừng lại, rơi vào hào nào hào đó là hào nguyên đường. -Hào động: Từ hào nguyên đường coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ, rơi vào hào nào hào đó là hào động. - Quẻ biến: Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến, quẻ do hào động biến ra là quẻ biến của Tam quái vậy. *Mỗi nhà tự nó đã thành quái chẳng phụ thuộc vào ai đến ở, do địa hình ngoại cảnh và kiến trúc của nó đã chứa đựng sự cát hung. Nhưng m ỗi người đến cư ngụ trong đó thì lại chịu sự tác động của nó 1 khác nhau tùy theo thể trạng, cung số của họ. Do đó quẻ gốc là cốt, là cái chung, quẻ biến thì tùy theo mệnh chủ mà thành cái riêng vậy. II- ĐỊA QUÁI’ 1- LẤY ĐỊA CỤC VÀ TIẾP KHÍ CUNG Phép lấy địa cục cũng như phép lấy thiên cục, nhưng thiên cục do địa hình bên ngoài nhà tạo ra, còn địa cục lại do sự bố trí kiến trúc trong nhà mà thành. Đều là phép lấy kiến phá giao tranh, âm dương tương kiến. (Sự bố trí kiến trúc nói ở đây có sự ổn định tương đối giữa nhà vệ sinh, bể nước, số phòng với cửa ra vào các phòng và cầu thang mà tạo ra địa khí). Còn tiếp khí cung của địa quái (tiếp địa) xem trong mục tiền cửu. 2-LẤY PHÙ ĐẦU TINH Bổ tiết phù đầu tinh của Địa quái lấy theo Thiên cục, Chủ tinh của Quẻ Thiên quái và Sao quản vận của đại vận 20 năm (vận tinh). Tức là lấy Thiên cục phối với Chủ tinh của Quẻ Thiên quái rồi lại tiếp tục phối với sao quản đại vận (20 năm) của mỗi vận hạn cần tính theo nguyên tắc “Nhất biến hạ vi Liêm”. (Quẻ đại vận như V.1 là Khảm, Sao Nhất bạch” V.2 là Khôn, Sao Nhị Hắc; V.3 là Chấn, Sao Tam bích;… ). Phép lấy Phù đầu tinh cho Quẻ Địa quái theo nguyên tắc trên được gọi tắt là “Nguyên tắc 3 cấp”. Công thức lấy Phù đầu tinh của Địa quái: (Thiên cục x Chủ tinh Thiên quái x Đại vận). 3-LẤY LONG ĐẦU Phép lấy long đầu địa cục cũng như phép lấy long đầu cho thiên cục. Nhưng: + Thay thiên cục bằng địa cục nhập trung, rồi âm dương thuận nghịch phi ra 8 hướng theo quỹ đạo của hệ “Phù đầu tinh” của phân kim hướng thủ của ngôi nhà (72 cục), tới hướng thủ ngôi nhà xem ra sao gì số mấy quẻ gì. +Phối giữa quẻ bản cung của hướng thủ (theo chính ngũ hành) với sao phi đến hướng vừa nói trên xem ra sao gì, quẻ gì mà nạp can. +Nạp can giống như cho thiên cục. Tuy nhiên khi nạp can cho hai sao Phá quân và sao Cự môn thì không theo âm dương độn của Phân kim Tọa sơn mà lấy theo âm dương độn của Phân kim Hướng thủ của ngôi nhà. 4- THÀNH LẬP PHƯƠNG TRÌNH ĐỊA QUÁI. * Phương trình 1: Long đầu (… Vị) PK Hướng thủ --------------- ___________> ------------------- Phù đầu tinh (Hệ … (+) (-) Huyệt vị * Phương trình 2: Địa cục (…Vị) Long nhập thủ ---------------- ____________> ----------------- Phù đầu tinh (Hệ … (+) (-) Huyệt vị *Phương trình 3: Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ----------------- ____________> ------------------ Long nhập thủ (+) Địa cục Ghi chú: Huyệt vị và long nhập thủ ở quẻ Địa quái này đều lấy theo hướng thủ của nhà. Phương thức giả của 3 phương trình này cũng như của thiên quái đã trình bày ở trên. (Hệ quỹ đạo chuyển động của phương trình một và phương trình hai theo quỹ đạo của Địa cục, phần âm dương chạy thuận nghịch đều theo âm dương của phân kim hướng thủ của ngôi nhà). 5-LẬP QUÁI : (ĐỊA QUÁI). Giống như phép lập quái của quẻ Thiên quái. Lấy hướng huyệt làm quẻ thượng, long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng lên nhau mà thành Quái (Địa quái). 6- LẤY NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG, QUẺ BIẾN. Cũng tương tự như của quẻ Thiên quái đã trình bày ở phần trước. Tức Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn Khúc, thế hào âm lấy sao Cự môn. Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự môn, thế hào âm lấy sao Văn Khúc. (Hệ Âm hay Dương độn ở đây lấy theo Phân kim hướng thủ của ngôi nhà) bắt đầu từ hào thế thuận (+) chạy theo thứ tự sắp xếp của hệ sao của phép nhất biến hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (bát tinh) cho tới Sao của Niên tinh chủ mệnh (của trạch chủ) thì dừng lại, rơi vào hào nào đó là hào Nguyên đường. - Hào động: Từ hào nguyên đường coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ, rơi vào hào nào đó là hào động. - Quẻ biến: Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến, quẻ do hào động biến ra là quẻ biến của Tam quái vậy. III- NHÂN QUÁI. 1- LẤY NHÂN CỤC Đầu tiên phải xem năm tiểu vận đó là năm gì, cung Khởi nguyên là gì. Niên tinh số mấy. (đã trình bày trong phàn tiền cứu mục 4) Lấy niên vận phù đầu). Rồi lần lượt phối Địa cục với Niên vận phù đầu và Quẻ chủ mệnh (cung phi của chủ nhà) theo phép nhất biến hạ đã nêu, ra quẻ gì thì quẻ đó là Nhân cục của năm tiểu vận ấy. “Nguyên tắc 3 cấp”. Công thức lấy Nhân cục: (Địa cục x [Khởi nguyên x Niên tinh ] x Mệnh chủ) 1- Lấy nhân cục cho năm dương: (Địa cục x [Khởi nguyên x Niên tinh ] x Mệnh chủ) ------------------V--------------- (Địa cục x A x Mệnh chủ) (----------------v --------------- ( B x Mệnh chủ) 2- Lấy Nhân cục cho năm âm: (Địa cục x [Khởi nguyễn x Niên tinh ] x Mệnh chủ) -------------------v--------------- (Địa cục x A x Mệnh chủ) ------------------v-------------------- (Địa cục x B) Lưu ý: Cung Khởi nguyên luôn luôn lấy theo âm dương Phân kim tọa sơn của ngôi nhà mà không bao giờ thay đổi. Giả như cung Khởi nguyên ra Càn, Đoài. Nếu Phân kim tọa sơn của ngôi nhà ra Phù đầu Dương cục thì lấy cung Khởi nguyên là Càn; nếu phân kim tọa sơn ra phù đầu Âm cục thì lấy cung Khởi nguyên là Đoài. 2- LẤY LONG ĐẦU; Long đầu của nhân cục chính là năm tiểu vận (xét theo lịch pháp). 3- LẤY PHÙ ĐẦU TINH. Lấy Niên vận tinh (sao trực năm tiểu vận ) phối với Chủ tinh của quẻ gốc quẻ địa quái xem ra sao gì, quẻ gì số mấy, rồi lại đem nó phối với quẻ Đại môn của ngôi nhà theo tam hợp ngũ hành. (Hướng đại môn lấy theo tam hợp ngũ hành của 24 sơn chủ quản) xem ra sao gì, quẻ gì thì đó chính là phù đầu tinh của nhân quái. Công thức lấy Phù đầu tinh Nhân quái: (Niên tinh x Chủ tinh Địa quái x Đại môn) 4- LẤY PHƯƠNG TRÌNH NHÂN QUÁI. Phương trình nhân quái cũng tương tự như phương trình của thiên địa quái nhưng trong phương trình 1 Long đầu không chạy tới phân kim sơn, hướng mà chạy qua 2 bước. Bước 1 từ Long đầu chạy tới phân kim của Đại môn, rồi bước 2 lại tiếp tục chạy từ phân kim của Đại môn đến Năm sinh của Mệnh chủ. Hệ quỹ đạo chuyển động của phương trình 1 và phương trình 2 theo quỹ đạo của Sao chủ quản Quẻ Đại quái, phần âm dương chạy thuận nghịch đều theo âm dương của năm Tiểu vận, tức năm âm chạy nghịch năm dương chạy thuận. Như vậy tiểu vận từng năm của 20 năm của một đại vận đều chỉ chạy theo một hệ quỹ đạo, đó là quỹ đạo của sao chủ Địa quái, và thuận nghịch âm dương tùy theo năm tiểu vận đó là năm âm hay năm dương mà thôi. Phương trình 3 được xác lập sau khi xác định được quá trình hành long, tức là lấy được Long nhập thủ và Huyệt vị, rồi đặt “Tiếp nhân cung” trên Long nhập thủ thuận chạy theo phép bát môn đến Nhân cục, được hướng huyệt. (Trong một số trường hợp cụ thể do khí đến không được chính khí nên có thể không chạy thẳng tới Nhân cục mà chạy tới đối cung của Nhân cục- theo tiên thiên . Để xác định hướng huyệt). Đối cung của nhân cục theo tiên thiên tức là lấy đối cung theo phương vị tiên thiên bát quái. Càn đối với Khôn, Ly đối với Khảm, Đoài đối với Cấn, Chấn đối với Tốn. * Phương trình 1: Long đầu (… Vị) Tuổi MC ---------------(PK đại môn) ______________> ----------------- Phù đầu tinh Hệ … (+) (-) Huyệt vị * Phương trình 2: Nhân cục (… Vị) Long nhập thủ --------------- ___________> --------------------- Phù đầu tinh Hệ …(+) (-) Huyệt vị * Phương trình 3: Tiếp nhân cung (Bát môn) Hướng huyệt ------------------ _____________> ---------------- Long nhập thủ (+) Nhân cục 5- LẬP QUẺ Lấy Hướng huyệt làm quẻ thượng, Long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng nên nhau mà được quẻ Nhân quái (cũng như của thiên và địa quái). 6- LẤY NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG, QUẺ BIẾN. Cũng hoàn toàn như của Thiên Địa quái. Tức Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn khúc, thế hào âm lấy sao Cự môn, Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự môn, thế hào âm lấy sao Văn khúc. (Năm tiểu vận âm là âm độn, Năm tiểu vận dương là dương độn), tuy nhiên khi có nguyên đường không khởi đếm từ Tý đến tuổi Mệnh chủ mà đếm đến năm tiểu vận (thái tuế) để tìm hào động. * Trên đây là toàn bộ cách lấy ba quẻ cho dương trạch theo Tam quái trạch kinh, đã được trình bày rất rõ ràng cụ thể rút ra từ bài ca quyết cổ ở trên, nó nói nên được mối tương quan giữa ba ngôi Thiên- Địa – Nhân trong một môi trường và hệ Không – Thời gian nhất đinh. Đó là mối tương quan giữa con người với vũ trụ, giữa tiểu vũ trụ với đại vũ trụ. Con người sống trong vũ trụ không thể không chịu sự tác động của các tinh thể tồn tại trong vũ trụ (Thiên), lại càng không thể chịu sự tác động của sự hoạt động và khí trường của trái đất (Địa). Sự biến đổi của trời tất dẫn đến sự biến đổi của đất, sự biến đổi của đất làm cho nhân sự thay đổi theo. Vì vậy mà nói người với trời là cùng một nguồn gốc, với tổ tiên là cùng một mạch. Trong vân đài loại ngữ, Lê Quý Đôn cũng nói: “Nhật thực có thường độ, nhưng đối với việc biến đổi của nhân sự thì chưa từng không có quan hệ lẫn nhau”. Thưởng thức mấy lời này thì có thể trọn tin không còn nghi hoặc nữa. VÍ DỤ MINH HỌA CHO PHÉP TÍNH TAM QUÁI. Nhà tọa Ngọ hướng Tý (phân kim Bính Ngọ, Canh Tý). Nhà 2 tầng, tầng 1 chỉ có 1 phòng, tầng 2 có 4 phòng (toàn bộ sinh hoạt của gia đình đều ở tầng 2, tầng một chỉ làm nơi để xe). Một cửa gia vào lớn ở chính môn (Canh Tý), không có cửa phụ. Chủ nhà sinh năm Mậu Tý (1948). Nhà này nhập trạch vận – 7. Theo Vọng khí pháp thì nhà này có : - Thiên cục là : Tốn - Địa cục là : Đoài - Mệnh trạch chủ: Đoài. XÉT TAM QUÁI TRẠCH. I – THIÊN QUÁI. 1- Lấy Phù đầu cục: Nhà này tọa Ngọ sơn (Phân Kim Bính Ngọ): Thuộc tiết Hạ chí, Hạ nguyên, âm độn 6 cục. Vậy lấy Càn.6 làm phù đầu. 2- Lấy Long đầu cục: Đặt Thiên cục Tốn.4 vào Trung cung chạy theo hệ Càn âm độn, thì Cửu tử ra sơn chủ (cung Ly). Ta có đồ thức : 9/9= Tham.3 5 9 7 6 4 2 1 3 8 (Hệ càn Âm độn) Tham.3 chứa can Canh. Thiên cục Tốn.4 , Quản hai chi Thìn, Tị, Canh dương lấy Thìn, vậy Long đầu Thiên cục là “Canh Thìn”. 3- Lập phương trình Thiên quái: Phương trình 1: Phương trình điểm huyệt Long đầu (… Vị) PK Tọa sơn ------------- _________> -------------- Phù đầu cục Hệ … (+) (-) Huyệt vị Canh Thìn (27 vị) Bính Ngọ --------------- __________> --------------- Càn.6 Hệ Tốn (-) Ly.9 Canh Thìn thuộc vòng Giáp Tuất, Bính Ngọ thuộc vòng Giáp Thìn. Đặt Canh Thìn vào Càn.6 trong Lạc thư cửu cung, chuyển thuận theo hệ Tốn âm thì Giáp Tuất sẽ rơi vào cung Tốn. Lấy Giáp Tuất làm gốc chạy nghịch theo hệ Tốn âm (tức hệ Chấn dương) thì Giáp Thân tại Khảm, Giáp Ngọ tại Cấn, Giáp Thìn tại Trung cung. Lại tiếp tục từ Giáp Thìn chạy tới Ất Tị tại Khôn, vậy Bính Ngọ sẽ ra tại Ly.9.(Đây là phép chạy theo vòng Tuần thủ). Cũng có thể chạy theo cách đếm vị: Lấy Canh Thìn ra Càn.6 chạy theo hệ Tốn âm (tức hệ Chấn dương) đủ 27 vị thì Bính Ngọ sẽ rơi vào cung Ly.9. Ta giải xong phương trình 1. Phương trình 2:: Phương trình hành long Thiên cục (27 vị) Long nhập thủ --------------- __________> ------------------- Phù đầu cục Hệ Tốn (-) Huyệt vị Tốn.4 (27 vị) Cấn.8 --------------- __________> ------------------ Càn.6 Hệ Tốn (-) Ly.9 1- Tốn / Càn = Ly.9 (Liêm ) : Tiểu súc 2- Ly / Chấn = Khôn.2 (Lộc) : Phệ hạp 3- Khôn / Đoài = Đoài.7 (Lộc) : Lâm 4- Đoài / Tốn = Cần.8 (Cự) : Đại quá 5- Cấn / Khảm = Khảm.1 (Văn) : Mông 6- Khảm / Cấn = Khảm.1 (Văn) : Kiển 7- Khảm / Tốn = Khôn.2 (Lộc) : Tỉnh 8- Khôn / Khôn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Khôn 9- Chấn / Ly = Khôn.2 (Lộc) : Phong 10- Khôn / Càn = Càn. 6 (Vũ) : Thái 11- Càn / Chấn = Khảm.1 (Văn) : Vô vọng 12- Khảm / Đoài = Ly.9 (Liêm) : Tiết. 13- Ly / Tốn = Đoài.7 (Phá) : Đỉnh 14- Đoài / Khảm = Ly.9 (Liêm) : Khốn 15- Ly / Cấn = Ly.9 (Liêm) : Lữ 16- Ly / Tốn = Đoài.7 (Phá) : Đỉnh 17- Đoài / Khôn = Đoài .7 (Phá) : Tụy 18- Đoài / Ly = Khảm.1 (Văn) : Cách 19- Khảm / Càn = Cấn.8 (Cự) : Nhu 20- Cấn / Chấn = Cấn.8 (Cự) : Di 21- Cấn / Đoài = Càn.6 (Vũ) : Tổn 22- Càn / Tốn = Ly.9 (Liêm) : Cấu’ 23- Ly / Khảm = Càn.6 (Vũ) : Vị tế 24- Càn / Cấn = Đoài.7 (Phá) : Độn 25- Đoài / Tốn = Cấn.8 (Cự) : Đại quá 26- Cấn / Khôn = Khôn.2 (Lộc) : Bác 27- Khôn / Ly = Cấn.8 (Cự) : Minh di Vậy Long nhập thủ là quẻ Cấn.8 thuộc tiết (đốt) 27. Quẻ Địa hỏa Minh di. Phương trình 3: Phương trình Lập hướng. Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ----------------- ___________> ---------------- Long nhập thủ (+) Thiên cục Sinh môn.8 (Bát môn) Đỗ môn.4 ---------------- ___________> ---------------- Cấn.8 (+) Tốn.4 Cửa Sinh : Lấy theo vọng khí pháp. 4- Lấy Thiên quái: Hướng huyệt 4 ----------------------= ----------- Long nhập thủ 8 Quẻ: Phong sơn Tiệm. Thuộc cung Cấn, Thế ngồi hào 3 dương. Chủ tinh quản cục: Sao “Phụ bật” (Tốn.4) 5- Lấy Nguyên đường và hào Động: - Hào nguyên đường: từ hào thế của quẻ gốc theo nguyên tắc “Tứ, Lục” (4,6) mà lấy hào nguyên đường. Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn khúc, thế hào âm lấy sao Cự môn, Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự môn, thế hào âm lấy sao Văn khúc. Ở đây là Hệ Tốn âm độn, lại Thế ngồi hào 3 dương nên lấy sao Cự môn rồi bắt đầu từ hào thế thuận chạy theo thứ tự sắp xếp của hệ sao của phép nhất biến hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (bát tinh) cho tới sao của Niên tinh chủ mệnh (Sao Phá quân) thì dừng lại, rơi vào hào nào thì hào đó là hào nguyên đường. Cụ thể trong quẻ Tiệm này thì hào 3 Tử tôn Thân kim trì Thế sao Cự môn, hào 4 huynh đệ Mùi thổ sao Lộc tồn, hào 5 Phụ Mẫu Tị hỏa sao Tham lang, hào 6 Quan quỷ Mão Mộc sao Liêm trinh, hào 1 Huynh đệ Thìn thổ sao Phá quân. Phá quân là sao của mệnh trạch chủ, vậy hào 1 Huynh đệ Thìn thổ chính là hào Nguyên đường. - Hào động: Từ hào nguyên đường coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ, rơi vào hào nào hào đó là hào động. Cụ thể trong ví dụ này thì đặt Tý vào hào 1 thuận đếm đến chi năm sinh của trạch chủ cũng là Tý. Vậy hào 1 cũng chính là hào Động. - Quẻ Biến: Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến, quẻ Phong sơn Tiệm động hào 1 sẽ biến thành Quẻ Phong hỏa Gia nhân. II- ĐỊA QUÁI (Vận .7: 1984-2003) 1- Lấy Phù đầu tinh: Để lấy Phù đầu tinh Địa quái, áp dụng công thức: (Thiên cục x Chủ tinh Thiên quái x Đại vận) ( Tốn.4 x Tốn .4 x Đoài.7 ) -----------------v------------------ (Chấn.3 x Đoài .7) = Tốn.4 (Thiên cục tức Tốn.4 phối với Chủ tinh quản cục của quẻ Thiên quái tức sao Phụ bật quẻ Tốn.4, rồi lại phối với sao chủ tinh Đại vận (Vận 7 sao Phá quân quẻ Đoài.7) (Phối quẻ theo phép 3). Tức lấy Tốn phối với Tốn phối với Đoài, lại ra sao Phụ bật Tốn.4. Vậy Sao Phụ bật Tốn.4 chính là phù đầu tinh của Địa quái). 2- Long đầu Địa cục: Nhà này hướng Tý (Phân kim Canh Tý) thuộc tiết Đông chí trung nguyên Dương độn 7 cục. Đặt Địa cục Đoài.7 vào Trung cung chạy theo hệ Đoài Dương độn, thì Nhị hắc ra Hướng thủ (Cung Khảm.1). Ta có đồ thức :2/1= Phụ.4 1 3 8 5 7 9 6 2 4 (Hệ đoài Dương độn) Phụ.4 chứa can Tân. Địa cục Đoài.7 . Quản hai chi Dậu, Tuất. Tân âm lấy Dậu. Vậy Long đầu Địa cục là “Tân Dậu”. 3- Lập Phương trình Địa quái: Phương trình 1: Phương trình điểm huyệt. Long đầu (… Vị) PK Hướng thủ --------------- ___________> ------------------ Phù đầu tinh Hệ… (+) (-) Huyệt vị Tân Dậu (40 Vị) Canh Tý -------------- ___________> ------------------ Tốn.4 Hệ Đoài (+) Càn.6 Phương trình 2: Phương trình hành long Đia cục (40 Vị) Long nhập thủ ------------- ___________> ------------------ Phù đầu tinh Hệ. Đoài (+) Huyệt vị Đoài.7 (40 Vị) Ly.9 --------------- ____________> ------------------ Tốn.4 Hệ. Đoài (+) Càn.6 1- Đoài / Tốn = Cần.8 (Cự) : Đại quá 2- Cấn / Khảm = Khảm.1 (Văn) : Mông 3- Khảm /Ly = Càn.6 (Vũ) : Ký Tế 4- Càn / Càn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Càn 5- Chấn / Chấn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Chấn 6- Chấn / Cấn = Cấn.8 (Cự) : Lôi sơn tiểu quá 7- Cấn / Càn = Đoài.7 (Phá) : Đại súc 8- Đoài / Khôn = Đoài.7 (Phá) : Tụy 9- Đoài / Đoài = Chấn.3 (Tham) : Thuần Đoài 10- Chấn/ Tốn = Càn.6 (Vũ) : Hằng 11- Càn / Khảm = Cấn.8 (Cự) : Túc 12- Cấn / Ly = Ly.9 (Liêm) : Bí 13- Ly / Càn = Tốn.4 (Phụ ) : Đại hữu 14- Tốn / Chấn = Càn.6 (Vũ ) : Ích 15- Càn / Cấn = Đoài .7 (Phá) : Độn 16- Đoài / Càn = Khôn.2 (Lộc) : Quải 17- Khôn /Khôn = Chấn.3 (Tham) : Thuần khôn 18- Chân / Đoài = Tốn. 4 (Phụ) : Quy muội 19- Tốn / Tốn = Chấn.3 (Tham) : Thuần tốn 20- Chấn / Khảm = Đoài.7 (Phá) : Giải 21- Đoài / Ly = Khảm.1 (Văn) : Cách 22- Khảm / Càn = Cấn.8 (Cự) : Nhu 23- Cấn / Chấn = Cấn.8 (Cự) : Di 24- Cấn / Cấn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Cấn 25- Chấn / Càn = Khảm .1 (Văn) : Đại tráng 26- Khảm / Khôn = Tốn.4 (Phụ) : Tỉ 27- Tốn / Đoài = Cấn.8 (Cự) : Trung phù 28- Cấn / Tốn = Tốn.4 (Phụ) : Cổ 29- Tốn / Khảm = Khôn.2 (Lộc) : Hoán 30- Khôn / Ly = Cấn .8 (Cự) : Minh di 31- Cấn/ Càn = Đoài.7 (Phá) : Đại súc 32- Đoài / Chấn = Tốn.4 (Phụ) : Tùy 33- Tốn / Cấn = Tốn.4 (Phụ) : Tiệm 34- Tốn / Càn = Ly.9 (Liêm) : Tiểu súc 35- Ly / Khôn = Cấn.8 (Cự) : Tấn 36- Cấn / Đoài = Càn.6 (Vũ) : Tổn 37- Càn / Tốn = Ly.9 (Liêm) : Cấu 38- Ly / Khảm = Càn.6 (Vũ) : Vị tế 39- Càn / Ly = Tốn.4 (Phụ) : Đồng nhân 40- Tốn / Càn = Ly.9 (Liêm) : Tiểu súc Vậy Long nhập thủ là Quẻ Ly.9 thuộc tiết (đốt) 40, Quẻ Tiểu súc. Phương trình 3: Phương trình lập hướng. Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ---------------- ___________> ---------------- Long nhập thủ (+) Địa cục. Đỗ môn.4 (Bát môn) Tử môn.2 --------------- ____________> ---------------- Cảnh.9 (+) Đoài.7 Của Đỗ.: 4- Lấy Địa quái: Hướng huyệt 2 ---------------- = ---------- Long nhập thủ 9. Quẻ: Địa hỏa Minh di. Thuộc cung Khảm, Thế ngồi hào 4 âm. Chủ tinh quản cục: Sao “Cự Môn” (Cấn.8) 5- Lấy Nguyên đường và hào Động: - Hào nguyên đường: Từ hào thế của quẻ gốc theo nguyên tắc “Tứ, Lục” (4,6) mà lấy hào nguyên đường. Hệ Đoài Dương độn thế hào âm lấy sao Cự môn, bắt đầu từ hào thế thuận chạy theo thứ tự sắp xếp của hệ sao của phép nhất biến hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (Bát tinh) cho tới sao của Niên tinh chủ mệnh (Sao Phá quân) thì dừng lại, rơi vào hào nào hào đó là hào nguyên đường. Cụ thể trong quẻ Minh di này thì hào 4 Quan quỷ Sửu thổ trì Thế lấy sao Cự môn, hào 5 Huynh đệ Hợi thủy sao Lộc tồn, hào 6 Phụ mẫu Dậu kim sao Tham lang, hào 1 Tử tôn Mão mộc sao Liêm trinh, hào 2 Quan quỷ Sửu thổ sao Phá quân. Phá quân là sao của mệnh trạch chủ, vậy hào 2 Quan quỷ Sửu thổ chính là hào Nguyên đường. - Hào động: Từ nguyên đường hào 2 Quan quỷ Sửu thổ coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ cũng là Tý. Vậy hào 2 cũng chính là hào Động. - Quẻ biến : Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến. Quẻ Minh di động hào 2 sẽ biến thành quẻ Địa Thiên Thái. II- NHÂN QUÁI: - Xét Nhân quái cho năm Canh Thìn (2000) - Năm Canh Thìn Niên tinh: Cửu tử - Ly.9 - Cung Khởi Nguyên: Đoài.7 Lưu ý: Cung Khởi nguyên luôn luôn theo âm dương Phân kim Tọa sơn của ngôi nhà mà không bao giờ thay đổi. Tức lấy theo âm dương cục của phân kim Tọa sơn. Nhà này phân kim Tọa sơn là Bính Ngọ Âm 6 cục, nên cung khởi nguyên lấy Đoài. 1- Lấy Phù đầu tinh: Để lấy Phù đầu tinh Nhân quái, áp dụng công thức: ( Niên tinh x Chủ tinh Địa quái x Đại môn) ( Ly.9 x Cấn.8 x Khảm.1 ) ---------------v---------------- (Ly.9 x Khảm.1) = Càn.6 Vậy sao Vũ khúc kim tinh Càn.6 chính là phù đầu tinh của Nhân quái. 2- Lấy Nhân cục: Vì năm Canh Thìn thuộc về năm dương, nên áp dụng công thức lấy nhân cục cho năm dương: ( Địa cục x [ Khởi nguyên x Niên tinh ] x Mệnh chủ ) --------------------v----------------- ( Địa cục x A x Mệnh chủ ) -----------------------v------------------------------ ( B x Mệnh chủ) Cụ thể: (Đoài.7 x [ Đoài.7 x Ly .9 ] x Đoài.7) -------------v--------------- (Đoài.7 x Khảm x Đoài.7 ) --------------------v------------------------- ( Ly.9 x Đoài.7 ) = Khảm.1 Vậy sao Văn khúc Thủy tinh Khảm.1 chính là Nhân cục của năm Canh Thìn. 4- Lập phương trình nhân quái: Phương trình nhân quái cũng tương tự như phương trình của thiên đại quái nhưng trong phương trình 1 không chạy thẳng từ Long đầu Canh thìn tới năm sinh mệnh chủ Mậu Tý mà chạy qua 2 bước: Bước 1: từ Long đầu Canh thìn chạy tới phân kim Đại môn Canh Tý (21 vị). Bước 2: Lại tiếp tục chạy từ phân kim của Đại môn Canh Tý đến Năm sinh của Mệnh chủ Mậu Tý (48 vị). Hệ quỹ đạo chuyển động của phương trình 1 và phương trình 2 theo quỹ đạo của Sao chủ quản Quẻ Địa quái, Cự môn Cấn.8, phần âm dương chạy thuận nghịch đều theo âm dương của năm Tiểu vận, năm âm chạy nghịch năm dương chạy thuận. Vậy Quỹ đạo chuyển động của Phương trình Nhân quái năm Canh Thìn (2000) (năm dương) là Hệ Cấn Dương độn Phương trình 1: Phương trình điểm huyệt. Long đầu (…Vị) Tuổi MC ---------------- (PK Đại môn)___________> ----------------- Phù đâu tinh Hệ …(+) (-) Huyệt vị Canh Thìn (69 VỊ) Mậu Tý -----------------(ĐM. Canh Tý ___________> -------------- Càn.6 Hệ Cấn (+) Khôn.2 Phương trình 2: Phương trình hành long Nhân cục (…Vị) Long nhập thủ ------------------ ____________> ------------------- Phù đâu tinh Hệ … (+) (-) Huyệt vị Khảm.1 ( 69 Vị) Cấn.8 --------------- ___________> -------------- Càn.6 Hệ Cấn (+) Khôn.2 Phương trình 3: Phương trình lập hướng Tiếp nhân cung (Bát môn) Hướng huyệt ------------------ _____________> ----------------- Long nhập thủ (+) Nhân cục Thương.3 (Bát môn) Sinh môn ------------------ _____________> --------------- Cấn .8 (+) Khảm.1 5- Lập quẻ Lấy hướng huyệt làm quẻ thượng. Long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng nên nhau mà được quẻ Nhân quái. Hướng huyệt 8 -----------------= ------ Long nhập thủ 8 Quẻ: Bát thuần Cấn, Thế ngồi hào 6 dương. Chủ tinh quản cục: Sao “Tham lang” (Chấn .3) 6- Lấy Nguyên đường, hào Động, quẻ Biến: Hệ Cấn Dương độn thế hào dương lấy sao Văn Khúc. Đặt Văn Khúc vào hào Thế thì Vũ khúc hào sơ, Cự môn hào 2, Lộc tồn hào 3, Tham lang hào 4, Liêm trinh hào 5, Phá quân lại ra hào 6, Phá quân là sao chủ mệnh vậy hào 6 là hào Nguyên đường. Lại đặt Tý vào hào Nguyên đường 6 rồi thuận đếm đến năm tiểu vận Thìn, vậy hào 4 sẽ là hào Động. Hào động thì biến, quẻ biến ra là quẻ Hỏa sơn Lữ. Hà nội đầu tháng giêng năm Đinh Hợi Cao Từ Linh (Vài lời bình luận thiển cận) Ghi chú: Đây là phương pháp bí truyền của dòng họ Cao. Tuy rất khó nắm bắt nhưng lại mười phần linh diệu. Nếu hiểu và dùng được thì có thể. 1- Thông qua Quẻ Nhân khí từng năm của ngôi nhà mà luận đoán cát hung họa phúc của những người cư trú trong đó rất chính xác. Xem lá sô chỉ xem được cho từng người còn xem quẻ Nhân khí của nhà có thể xem được vận hạn của các thành viên khác nhau trong nhà mà không cần biết đến Tứ trụ của họ. 2- Căn cứ vào quẻ Thiên Quái mà bố trí sắp xếp các Tiết Minh và Bất Tiết Minh cho ngôi nhà (Quẻ tốt bố trí Tiết Minh, quẻ xấu bố trí Bất Tiết Minh) 3- Căn cứ vào quẻ Địa quái mà sửa chữa nhà theo từng đại vận 20 năm nhằm cải hoán hung khí, thu cát khí. Đồng thời cũng qua quẻ Địa quái mà áp dụng các biện pháp kích hoạt hợp lý.
3- LẤY BỔ TIẾT PHÙ ĐẦU: (THẤT THẬP NHỊ CUNG SƠN CỤC KỲ MÔN). * Thất thập nhị cục kỳ môn: Theo định lý lập cục, thì mỗi Quẻ luân quản 3 tiết- khí, như thế tám quẻ quản vừa đủ 24 tiết – khí. Cụ thể - Quẻ Khảm (1) quản 3 tiết khí: Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn. - Quẻ Cấn (8) quản 3 tiết khí: Lập xuân, Vũ thủy, Kinh chập. - Quẻ Chấn (3) quản 3 tiết khí: Xuân phân, Thanh minh, Cốc vũ. - Quẻ Tốn (4) quản 3 tiết khí: Lập hạ, Tiểu mãn, Mang chủng. - Quẻ Ly (9) quản 3 tiết khí: Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử. - Quẻ Khôn (2) quản 3 tiết khí: Lập thu, Xử thử, Bạch lộ. - Quẻ Đoài (7) quản 3 tiết khí: Thu phân, Hàn lộ, Sương giáng. - Quẻ Càn (6) quản 3 tiết khí: Lập Đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết. Trong 24 tiết khí lại gồm 12 tiết khí thuộc dương, 12 tiết khí thuộc âm. Trong mỗi tiết khí lại chia thành 3 nguyên chất là Thượng nguyên, Trung nguyên, và Hạ nguyên. Nguyên tắc định số cục cho mỗi tiết khí được thực hiện như sau: + Định cục Thượng nguyên: - Số cục thượng nguyên của mỗi tiết thứ nhất trong quẻ lấy theo số hiệu của quẻ quản tiết khí ấy. Giả như tiết Đông chí Chính khảm (Tý) lấy Thượng nguyên theo số hiệu của quẻ Khảm là 1. Tiết Hạ chí Chính Ly (Ngọ) lấy Thượng nguyên theo số hiệu của quẻ Ly là 9. - Số cục thượng nguyên của tiết thứ hai trong quẻ lấy theo số cục Thượng nguyên của tiết thứ nhất cộng với 1 (nếu tiết đó thuộc dương), trừ đi 1 (nếu tiết đó thuộc âm). Giả như tiết Tiểu hàn (Dương) lấy số cục Thượng nguyên của tiết Đông chí (thứ nhất) là 1+1=2. Vậy tiết Tiểu hàn là dương độn 2 cục. Như tiết Tiểu thử (Âm) lấy số cục Thượng nguyên của tiết Hạ chí (thứ nhất) là 9-1=8. Vậy tiết Tiểu thử là âm độn 8 cục. - Số cục Thượng nguyên của tiết thứ ba trong quẻ lấy theo số cục của tiết Thượng nguyên của tiết thứ nhất cộng với 2 (nếu tiết đó thuộc dương), trừ đi 2 (nếu tiết đó thuộc âm). Giả như tiết Đại hàn (Dương) lấy số cục Thượng nguyên của tiết thứ nhất là 1+2=3. Vậy tiết Đại hàn là dương độn 3 cục. Tiết Đại thử (Âm) lấy số cục Thượng nguyên của tiết thứ nhất là 9-2=7. Vậy tiết Đại thử là âm độn 7 cục. + Định cục Trung nguyên. Số cục Trung nguyên của các tiết được lấy theo số cục Thượng nguyên của chính nó, cụ thể như sau: - Nếu tiết đó thuộc Dương thì lấy số cục Thượng nguyên của chính nó cộng với 6. Tuy nhiên vì số cục cao nhất là 9 vì vậy nếu cộng số cục Thượng nguyên với 6 mà kết quả lớn hơn 9 thì phải trừ đi 9 và lấy số còn lại làm số cục. Giả như tiết Đông chí số cục Trung nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Thượng nguyên là 1+6=7. Vậy số cục Trung nguyên của tiết Đông chí là dương độn 7 cục. - Nếu tiết đó thuộc Âm thì lấy số cục Thượng nguyên của chính nó trừ đi 6 (nếu số cục của Thượng nguyên lớn hơn 6). Nếu số cục của Thượng nguyên nhỏ hơn hoặc bằng 6 thì lấy số cục của Thượng nguyên cộng với 3. Giả như tiết Hạ chí số cục Trung nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Thượng nguyên là 9-6=3. Vậy số cục Trung nguyên của tiết Hạ chí là Âm độn 3 cục. Lại giả như Tiết Lập thu số cục Trung nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Thượng nguyên là 2+3=5 (vì số cục Thượng nguyên ở đây nhỏ hơn 6). Vậy số cục Trung nguyên của tiết Lập thu là Âm độn 5 cục. + Định cục Hạ nguyên: - Nếu tiết đó thuộc Dương độn thì cộng số cục của Trung nguyên của tiết đó với 6. Nếu cộng lại mà kết quả lớn hơn 9 thì phải trừ đi 9 và lấy số còn lại làm số cục. Giả như tiết Đông chí số cục Hạ nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Trung nguyên là 7+6=13, vì 13 lớn hơn 9 nên phải trừ đi 9= 4. Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Đông chí là Dương độn 4 cục. Lại giả như tiết Thanh minh số cục Trung nguyên là 1 vậy số cục Hạ nguyên sẽ là 1+6=7. Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Thanh minh là Dương độn 7 cục. - Nếu tiết đó thuộc Âm độn thì trừ số cục của Trung nguyên của tiết đó với 6 (nếu số cục của Trung nguyên lớn hơn 6). Nếu số cục của Trung nguyên nhỏ hơn hoặc bằng 6 thì lấy số cục của Trung nguyên cộng với 3. Giả như tiết Hạ chí số cục Hạ nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Trung nguyên là 3+3=6 (Vì số cục Thượng nguyên ở đây nhỏ hơn 6). Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Hạ chí là Âm độn 6 cục. Lại giả như Tiết Lập đông số cục Hạ nguyên tính được bằng cách lấy số cục của Trung nguyên là 9-6=3. Vậy số cục Hạ nguyên của tiết Lập thu là Âm độn 3 cục. Thất thập nhị cục kỳ môn (72 cục) được lập thành như sau: DƯƠNG ĐỘN ( Đi thuận) Tiết Thượng Trung Hạ Đông chí 1 4 7 Tiểu hàn 2 8 5 Đại hàn 3 9 6 Lập xuân 8 5 2 Vũ thủy 9 6 3 Kinh chập 1 7 4 Xuân phân 3 9 6 Thanh minh 4 1 7 Cốc vũ 5 2 8 Lập hạ 4 1 7 Tiểu mãn 5 2 8 Mang chủng 6 3 9 ÂN ĐỘN (Đi nghịch) Hạ chí 9 3 6 Tiểu thử 8 2 5 Đại thử 7 1 4 Lập thu 2 5 8 Xử thử 1 4 7 Bạch Lộ 9 3 6 Thu phân 7 1 4 Hàn lộ 6 9 3 Sương giáng 5 8 2 Lập đông 6 9 3 Tiểu tuyết 5 8 2 Đại tuyết 4 7 1 Ghi chú: Ngũ cục (5) âm độn lấy Khôn cung, dương độn lấy Cấn cung * Lấy bổ tiết phù đầu (Thất thập nhị cung sơn cục kỳ môn). Là 72 cục cửu cung độn giáo y theo tinh diệu mà khởi. Đông chí đi thuận, Hạ chí đi nghịch. Số của 72 sơn cục (Long cục) được thành lập theo nguyên tắc sau: - Thượng cục lấy Giáp Kỷ thêm Tý Ngọ Mão Dậu; Trung cục lấy Giáp Kỷ thêm Dần Thân Tỵ Hợi; Hạ cục lấy Giáp Kỷ thêm Thìn Tuất Sửu Mùi. Thuận số kim đồng hồ cộng 5 là được. Vậy: - Giáp Tý, Giáp Ngọ; Kỷ Mão, Kỷ Dậu thuộc Thượng cục, Giáp Dần, Giáp Thân; Kỷ Tị, Kỷ Hợi thuộc Trung cục, Giáp Thìn, Giáp Tuất; Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thuộc Thượng cục. : Giả như Giáp Tý hoặc Kỷ Mão thuộc Thượng cục. Giáp Tý thuộc tiết Đại tuyết (4,1,7) vậy Giáp Tý thuộc âm độn thượng cục 4. Lại từ Giáp Tý thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Ất Sửu. Ất Sửu thuộc Thượng cục, tiết Tiểu hàn (2,8,5) vậy Ất Sửu thuộc dương độn thượng cục 2. Lại từ Ất Sửu tiến 5 vị ra Bính Dần. Bính Dần thuộc thượng cục, tiết Lập xuân (8,5,2) vậy Bính Dần thuộc Dương độn Thượng cục 8. Lại từ Bính Dần tiến 5 vị ra Đinh Mão. Đinh Mão thuộc Thượng cục, tiết Kinh chập (1,7,4) vậy Đinh Mão dương độn Thượng cục 1. Lại từ Đinh Mão tiến 5 vị ra Mậu Thìn. Mậu Thìn thuộc Thượng cục, tiết Thanh Minh (4,1,7) vậy Mậu Thìn thuộc Thượng cục dương độn 4 cục. Như thế là đủ 5 lần tiến, đến đây dừng lại vì tiến nữa sẽ ra Kỷ Tị là Trung cục rồi. Kỷ Mão thuộc tiết Kinh chập (1,7,4). Vậy Kỷ Mão thuộc Dương độn thượng cục 1. Lại từ Kỷ Mão thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Canh Thìn, thuộc tiết Thanh minh (4,1,7) lấy số thượng cục.Vậy Canh Thìn thuộc dương độn thượng cục 4. Lại từ Canh Thìn thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Tân Tị, thuộc tiếp Lập Hạ (4,1,7) lấy số thượng cục. Vậy Tân Tị thuộc dương độn thượng cục 4. Lại từ Tân Tị thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Nhâm Ngọ, thuộc tiết Mang chủng (6,3,9) lấy số thượng cục. Vậy Nhâm Ngọ thuộc dương độn thượng cục 6. Lại từ Nhâm Ngọ thuận chiều kim đồng hồ tiến 5 vị ra Quý mùi, thuộc tiết Tiểu thử (8,2,5) lấy số thượng cục. Vậy Canh thìn thuộc Âm độn thượng cục 8. như thế là đủ 5 lần tiến, đến đây dừng lại vì tiến nữa sẽ ra Giáp thân là Trung cục rồi. Các long khác kỳ dư cũng theo đó mà suy ra. Ghi chú: “Bổ tiết phù đầu của Thiên quái” lấy theo tọa sơn phân kim của ngôi nhà. 4- BÁT QUÁI BIẾN KHÍ: Bát Quái biến khí có 3 phép: - Nhất biến hào thượng. - Nhất biến hào trung. - Nhất biến hào sơ (hạ). PHÉP 1: Phép nhất biến hào thượng còn gọi là phép “Nhất biến thượng vi Tham”. Dùng tên của bát tinh để quy khí thể hiện sự biến đổi đơn của Bát Quái bắt đầu từ hào thượng biến đi, lấy Tham lang làm đầu theo thứ tự: THAM CỰ LỘC VĂN LIÊM VŨ PHÁ PHỤ 1 2 3 4 5 6 7 8 Cách biến: 1- Nhất biến: Tham lang (Mộc +): Quẻ Chấn 2- Nhị biến: Cự môn (Thổ + ): Quẻ Cấn 3- Tam biến: Lộc tồn (Thổ -) Quẻ Khôn 4- Tứ biến: Văn khúc (Thủy): Quẻ Khảm. 5- Ngũ biến: Liêm trinh (Hỏa) Quẻ Ly 6- Lục biến: Vũ khúc (Kim +) Quẻ Càn. 7- Thất biến: Phá quân (Kim - ) Quẻ Đoài. 8- Bát biến: Phụ bật (Mộc -) Quẻ Tốn. Nhất biến hào 3. Nhị biến hào 2,3. Tam biến hào 1,2,3. Tứ biến hào 1,3. Ngũ biến hào 1. Lục biến hào 1,2. Thất biến hào 2. Bát biến không hào. Trong đó 4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là cát tinh, 4 sao Liêm, Phá, Văn, Lộc là hung tinh. PHÉP 2: Phép nhất biến hào trung còn gọi là phép “Nhất biến trung vị Phụ” phép này theo thứ tự biến hào từ giữa biến đi. Thực chất thì lần biến thứ nhất là không biến hào nào, lần biến thứ hai mới biến hào giữa (trung). Tuy nhiên vì lần thứ nhất không biến nên lấy lần biến thứ hai hào trung để gọi theo sao của lần biến thứ nhất ra Phụ bật mà có tên là nhất biến trung vi phụ vậy. Phép này lấy Phụ bất làm đầu theo thứ tự sau: PHỤ VŨ PHÁ LIÊM THAM CỰ LỘC VĂN 1 2 3 4 5 6 7 8 Cách biến: 1- Nhất biến : Phụ bật (Mộc - ) Quẻ Tốn 2- Nhị biến : Vũ khúc (Kim + ) Quẻ Càn 3- Tam biến Phá quân (Kim - ) Quẻ Đoài 4- Tứ biến Liêm trinh ( Hỏa ) Quẻ Ly 5- Ngũ biến Tham lang (Mộc + ) Quẻ Chấn 6- Lục biến Cự môn (Thổ + ) Quẻ Cấn 7- Thất biến Lộc tồn (Thổ - ) Quẻ Khôn 8- Bát biến Văn khúc (Thủy ) Quẻ Khảm. Nhất biến không hào. Nhị biến hào 2. Tam biến hào 1,2. Tứ biến hào 1. Ngũ biến hào 1,3. Lục biến hào 1,2,3. Thất biến hào 2,3. Bát biến hào 3. Trong đó 4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là cát tinh. 4 sao Liêm, Phá, Văn, Lộc là hung tinh. PHÉP 3 Phép nhất biến hào sơ còn gọi là phép “Nhất biến hạ vi Liêm”. Phép này theo thứ tự biến hào từ dưới biến lên, lấy liêm trinh làm đầu theo thứ tự. LIÊM PHÁ PHỤ VĂN VŨ CỰ LỘC THAM 1 2 3 4 5 6 7 8. Cách biến: 1- Nhất biến : Liêm trinh (Hỏa ) Quẻ Ly 2- Nhị biến Phá quân (Kim - ) Quẻ Đoài 3- Tam biến: Phụ bật (Mộc - ) Quẻ Tốn 4- Tứ biến Văn khúc (Thủy) Quẻ Khảm 5- Ngũ biến Vũ khúc (Kim +) Quẻ Càn 6- Lục biến Cự môn (Thổ +) Quẻ Cấn. 7- Thất biến Lộc tồn (Thổ- ) Quẻ Khôn 8- Bát biến Tham lang (Mộc + ) Quẻ Chấn Nhất biến hào 1. Nhị biến hào 1,2. Tam biến hào 2. Tứ biến hào 2,3. Ngũ biến hào 1,2,3. Lục biến hào 1,3. Thất biến hào 3. Bát biến không hào. Trong đó 4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là cát tinh, 4 sao Liêm, Phá, Văn, Lộc là hung tinh. * Chú giải: Cái gọi là 4 sao cát, 4 sao hung cho đến tâm cát lục tú bát quý, nhị thập cát long cũng đều do âm dương nhất khí, không hỗn tạp mà ra vậy. - Theo hậu thiên: Như càn thì tốn là phương kiến phá. Lấy càn cục thực chất là tốn vậy. - Theo tiên thiên: Cũng thế như càn cục (Long đầu) thì khôn là đối cung càn khôn đắp đổi cho nhau, Khảm Ly đắp đổi cho nhau, chấn tốn, cấn đoài đắp đổi cho nhau. Càn Khôn Ly Khảm : là 4 cung dương. Chấn Tốn Cấn Đoài: là 4 cung âm. Âm đi với âm, dương đi với dương là âm dương nhất nhất khí nên cát, âm dương hỗn tạp là hung. Như thế là đồng khí mà tương đắc vậy. Giả như Càn cục nhất biến là ra Liêm (Càn biến hào 1 ra quẻ Tốn) Càn Khôn đắp đổi, lấy Khôn so với Tốn là âm dương hỗn tạp nên Liêm trinh là hung tinh. Càn nhị biến ra phá (Càn nhị biến hào 1,2 thành Cần). Khôn với Cấn là âm dương hỗn tạp nên phá quân là hung tinh. Lại Càn tam biến hào 2 ra quẻ Ly sao Phụ bất. Khôn so với Ly là cùng dương là nhất khí nên Phụ bật là cát tinh vậy. Kỳ dư cũng cứ thế mà suy. 5- LẤY NIÊN VẬN PHÙ ĐẦU. Theo vòng lục thập bình phân thấu địa long thì 4 quẻ tứ chính (Khảm, Ly, Chấn, Đoài) đều quản 8 long, 4 quẻ tứ ngung đều quản 7 long như vậy là 8x4- 32 lại cộng với 7x4 = 28 long thành 60 long. Bắt đầu từ quẻ Khảm quản 8 long là (Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý, Ất Sửu. Định Sửu, Kỷ Sửu). Quẻ Cấn quản 7 long là (Tân Sửu, Quý Sửu, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần, Giáp Dần). Quẻ Chấn quản 8 long là (Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão,Quý Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn). Quẻ Tốn quản 7 long là (Giáp Thìn, Bính Thìn, Kỷ Tị, Tân Tị, Quý Tị, Ất Tị, Đinh Tị) Quẻ Ly quản 8 long là (Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi, Quý Mùi, Ất Mùi.) Quẻ Khôn quản 7 long là (Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Nhâm Thân, Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân). Quẻ Đoài quản 8 long là (Quý Dậu, Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất). Quẻ Càn quản 7 long là (Canh Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi) Phép lấy niên vận phù đầu phải căn cứ vào cung khởi nguyên của lục thập bình phân thấu địa long rồi xem thuộc quẻ nào quản, tứ chính hay tứ ngung mà biến, theo phép “nhất biến hạ vi Liêm” để biết sao nào chủ quản. * Cung khởi nguyên của 60 thấu địa long được xác định trên cơ sở càn chi năm sinh phối với luật ngũ âm. + Căn cứ vào can năm niên vận (hay càn cảu 60 thấu địa long) thì: Giáp Kỷ : Thổ vận thuộc âm Cung. Ất Canh: Kim vận thuộc âm Thương. Bính Tân: Thủy vận thuộc âm Vũ Đinh Nhâm: Mộc vận thuộc âm Giốc Mậu Quý: Hỏa vận thuộc âm Chủy. + Căn cứ vào chi năm – Niên vận (hay chi của 60 thấu địa long) thì: Tị Hợi: Âm Giốc Dần Thân, Sửu Mùi: Âm Chủy Tý Ngọ: Âm Cung Thìn Tuất: Âm Thương Mão Dậu: Âm Vũ Thứ tự ngũ âm lấy cung: 1 2 3 4 5 Giốc Chủy Cung Thương Vũ (Mộc) (Hỏa) (Thổ) (Kim) (Thủy) Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn Khảm Cấn, Khôn Căn cứ luật Ngũ âm Niên vận ra năm nào thì năm đó là khởi Nguyên cung. @- Như năm Bính Ngọ (Bính, Ngọ Long). Theo âm luật thì năm Bính Tân thuộc âm Vũ. Năm Tý Ngọ thuộc âm Cung. Vậy khách âm sẽ là: Vũ Giốc Chủy Cung Thương. Chủ âm là: Giốc Chủy Cung Thương Vũ Ngũ âm phối bát cung: Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn Khảm Cấn, Khôn Ở đây âm theo hàng can của năm (Nhân long) lấy để định âm đầu của vòng khách âm, âm theo hàng chi của năm (Nhân long) để định khách âm. Khách âm của năm Ngọ ra âm Cung lấy xuống chủ âm là âm Thương. Âm Thương của âm chủ trong luật ngũ âm phối bát cung là cung Khảm. Vậy cung Khởi nguyên của năm Bính ngọ là Khảm .1. @- Năm Giáp Tý (Nhân long) Theo âm luật thì Năm Giáp Kỷ thuộc âm Cung. Năm Tý Ngọ cũng thuôc âm Cung. Vậy khách âm sẽ là: Cung Thương Giốc Chủy Vũ Chủ âm là Giốc Chủy Cung Thương Vũ Ngũ âm phối bát cung:Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn Khảm Cấn, Khôn Khách âm của năm Tý ra âm Cung lấy xuống chủ âm là âm Giốc. Âm Giốc của âm chủ trong luật ngũ âm phối bát cung là cung Càn, Đoài. Nếu sơn chủ thuộc dương độn (Từ Đồng chí đến mang chủng) lấy Càn. Nếu sơn chủ thuộc âm độn (Từ Hạ chí đến Đại tuyết) lấy Đoài. @- Lại như năm Quý Hợi (Nhân long). Theo âm luật thì Năm Mậu Quý thuộc âm Chủy. Năm Tị Hợi thuộc âm Giốc. Vậy khách âm sẽ là : Chủy Cung Thương Vũ Giốc Chủ âm là Giốc Chủy Cung Thương Vũ Ngũ âm phối bát cung:Càn, Đoài Ly Chấn, Tốn. Khảm Cấn, Khôn Khách âm của năm Hợi ra âm Giốc lấy xuống chủ âm là âm Vũ. Âm Vũ của âm chủ trong luật ngũ âm phối bát cung là cung Cấn, Khôn. Nếu sơn chủ thuộc dương độn (Từ Đồng chí đến mang chủng) lấy Cấn. Nếu sơn chủ thuộc âm độn (Từ Hạ chí đến Đại tuyết) lấy Khôn. Kỳ dư các năm khác cũng theo thế mà suy. Sau khi lấy được cung Khởi nguyên lại căn cứ vào bát quái quản long để biến khí. Ví dụ Dương độn (sơn chủ nhà thuộc Dương) năm Đinh Hợi cung Khởi nguyên lấy Càn. Theo Long quy Bát quái thì Đinh hợi thuộc quẻ Càn quản cục (Tứ ngung). Phối Càn với Càn bát biến ra Tham lang (+ Mộc tinh) số 3 quẻ Chấn. Vậy Đinh Hợi long (hay niên vận) lấy số 3 quẻ Chấn là niên vận phù đầu. Ví dụ khác: Âm độn (sơn chủ). Niên vận ra Mậu Tuất, cung Khởi nguyên lấy Tốn. Mậu Tuất thuộc quẻ Đoài quản cục (Tứ chính), phối Tốn với Đoài ra lục biến thành Cự môn số 8 quẻ Cấn. Vậy niên vận phù đầu là quẻ Cấn, số 8. Kỳ dư cũng theo đó mà suy. 6- QUỸ ĐẠO CỦA BÁT CUNG. Có tám hệ vận hành cơ bản: Càn Khôn Chấn Tốn, Khảm Ly Cấn Đoài. Tám hệ này lại vận hành theo hai đường quỹ đạo âm dương thuận nghịch thành 2x8=16 hệ. Đường vận hành của tám hệ cơ bản cụ thể như sau: 1- Hệ càn: Gốc khởi từ Càn, Đoài, Cấn, Ly, Khảm, Khôn, Chấn, Tốn, Trung cung. 2- Hệ Khôn: Gốc khởi từ Khôn, Khảm, Ly, Cấn, Đoài, Càn, Trung cung, Tốn, Chấn. 3- Hệ Chấn: Gốc khởi từ Chấn, Đoài, Tốn, Khảm, Cấn, Trung cung, Khôn, Ly, Càn. 4- Hệ Tốn: Gốc khởi từ Tốn, Đoài, Chấn, Càn, Ly, Khôn, Trung cung, Cấn, Khảm. 5- Hệ Khảm: Gốc khởi từ Khảm, Càn, Trung cung, Tốn, Ly, Cấn, Đoài, Chấn, Khôn 6- Hệ Ly: Gốc khởi từ Ly, Tốn, Trung cung, Càn, Khảm, Khôn, Chấn, Đoài, Cấn. 7- Hệ Cấn: Gốc khỏi từ Cần, Chấn, Càn, Ly, Khảm, Tốn, Đoài, Khôn, Trung cung. 8- Hệ Đoài: Gốc khởi từ Đoài, Tốn, Khảm, Ly, Càn, Chấn, Cần, Trung cung, Khôn Tám hệ này lại có hai đường vận hành âm dương thuận nghịch. Quỹ đạo dương chạy thuận như trên, quỹ đạo âm chạy ngược lại. -Quỹ đạo âm của hệ Càn chính là đường vận hành của hệ Khôn, và ngược lại. -Quỹ đạo âm của hệ Chấn chính là đường vận hành của hệ Tốn và ngược lại. -Quỹ đạo âm của hệ Khảm chính là đường vận hành của hệ Ly, và ngược lạ. -Quỹ đạo âm của hệ Cấn chính là đường vận hành của hệ Đoài và ngược lại. Tuy nhiên cần lưu ý đối với số 5 (Ngũ Hoàng) lấy theo hệ vận động gốc như sau: Hệ Càn (+) và Hê Khôn (+) : Ra số 5 lấy Cấn.5 Hệ Càn (-) và Hệ Khôn (-): Ra số 5 lấy Khôn.5 Hệ Chấn (+) và Hệ Tốn (+): Ra số 5 lấy Càn.5 Hệ Chấn (-) và Hệ Tốn (-): Ra số 5 lấy Tốn .5 Hệ Khảm (+) và Hệ Ly (+): Ra số 5 lấy Cấn.5 Hệ Khảm (-) và Hệ Ly (-): Ra số 5 lấy Khôn.5 Hệ Cấn (+) và Hệ Đoài (+): Ra số 5 lấy Càn.5 Hệ Cấn (-) và Hệ Đoài (-): Ra số 5 lấy Tốn.5 *( Sự vận hành theo tám hệ này thể hiện quan điểm nhìn nhận về không gian đa chiều (cụ thể là tám chiều) trong Triết học phương đông, và cách đánh giá sự vận động và tổn hại của sự vật hiện tượng theo một hệ quy chiếu nhất định. Thế giới luôn luôn tồn tại trong sự vận động, không có sự vận đông thì không có sự tồn tại. Tuy nhiên mỗi thế giới lại chỉ tồn tại trong một hệ vận động nhất định. (Như thế giới chúng ta tồn tại trong sự vận động của hệ càn). Mỗi hệ vận động lại có những tiêu chí và thước đo của nó mà các sự vật hiện tượng tồn tại trong dó phải tuân theo các quy luật do hệ vận động này chi phối. Giả sử như theo hệ Càn để chuyển động từ Trung cung đến Tốn phải qua tám bước. Từ trung cung tới Càn, Càn tới Đoài, Đoài tới Cần, Cấn tới Ly, Ly tới Khảm, Khảm tới Khôn, Khôn tới Chấn và cuối cùng là Chấn tới Tốn. Đó chính là đường thẳng ngắn nhất để đi từ Trung cung đến Tốn trong hệ càn. Tuy nhiên nếu theo hệ vận động khác, chẳng hạn hệ Khôn thì diễn biến lại hoàn toàn khác. Để đi từ Trung cung đến Tốn chỉ cần một bước, đó là bước nhảy Anpha. Điều đó nói lên rằng có những vấn đề trong một hệ này không thể giải quyết và thực hiện được thì trong một hệ vận động khác lại có thể thực hiện được một cách dễ dàng. Đó là những hốc (lỗ đen) vũ trụ mà trong thuyết nhà Phật cũng đã đề cập đến những con đường như thế và gọi là đường hầm luân hồi. Thế giới không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi nó chỉ chuyển hóa sự tồn tại từ hệ vận động này sang sự tồn tai trong một hệ vận động khác. Và dĩ nhiên trong mỗi hệ vận động lại tồn tại môt thế giới với những quy luật đặc thù của nó. TAM QUÁI PHÁP I- THIÊN QUÁI 1-LẤY THIÊN CỤC VÀ TIẾP KHÍ CỤC. (Còn gọi là bản quái cục và phương tiếp khí). Căn cứ vào địa hình thực tế bên ngoài khu đất, lấy nơi kiến phá giao tranh làm bản quái cục (đối cung hoặc không đối cung). Sau đó căn cứ vào mối quan hệ tương hỗ giữa hình thể của ngôi nhà, luồng khí xuất nhập và địa thế bên ngoài nhà mà xác định tiếp khí cung cho thiên quái, (Xem kỹ phần Dương trạch định cục và phần tiền cứu) 2- LẤY BỔ TIẾT PHÙ ĐẦU Bổ tiết phù đầu được lấy theo thất thấp nhị cục (72 cục) của Tọa sơn phân kim của ngôi nhà (xem âm hay dương độn, mấy cục) (đã trình bày kỹ ở phần trước, phần tiền cứu). 3- LẤY LONG ĐẦU Để lấy được long đầu cho Thiên cục phải tiến hành các bước sau: + Bước 1: Đặt thiên cục vào trung cung vận hành theo quỹ đạo cảu hệ “Phù đầu tinh” tới Tọa sơn của ngôi nhà, xem ra sao gì, quẻ gì. +Bước 2: Phối giữa quẻ bản cung của sơn chủ (theo chính ngũ hành) với sao ra tọa sơn ở bước 1 theo phép “Nhất biến hạ vi Liêm” xem ra sao gì số mấy thuộc quẻ gì? Và sao này nạp can gì? Theo nguyên tắc: - Sao Tham Lang nạp can Canh - Sao Liêm trinh nạp can Nhâm - Sao Phá quân nạp can Đinh, Kỷ - Sao Vũ khúc nạp can Giáp - Sao Văn khúc nạp can Quý - Sao Lộc tồn nạp can Ất -Sao Cự Môn nạp can Bính , Mậu. - Sao Phụ bật nạp can Tân. Ghi chú: Vì sao thì có 8 sao, mà can lại có tới 10 can nên có hai sao Cự Môn và Phá Quân nạp 2 can. Do đó khi phân kim tọa sơn dương độn thì sao Phá Quân lấy Kỷ, sao Cự Môn lấy Bính. Khi phân kim tọa sơn âm độn thì sao Phá quân lấy Đinh, sao Cự Môn lấy Mậu. + Bước 3: Nạp can của quẻ vừa lấy ở bước 2 với chi của Thiên quái quản cục, can dương nạp chi dương, can âm nạp chi âm. Vì mỗi quái luôn quản 2 chi (phân kim trong vòng lục thập bình phân thấu địa long). 4-THÀNH LẬP PHƯƠNG TRÌNH THIÊN QUÁI: * Phương trình 1: (Điểm huyệt). Long đầu (… Vị) PK Tọa sơn ---------------- ___________> ----------------- Phù đầu cục Hệ ….(+) (-) Huyệt vị * Phương trình 2 (Hành long) Thiên cục (… Vị) Long nhập thủ ----------------- ___________> ----------------- Phù đầu cục Hệ ….. (+) (-) Huyệt vị * Phương trình 3: (Lập hướng) Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ------------------- __________> ---------------- Long nhập thủ (+) Thiên cục Ghi chú: Phương trình một gọi là phương trình điểm huyệt, phương trình 2 gọi là hành long (hay còn gọi là quá trình xét các bước đi của long nhập thủ). Cả hai phương trình này đều vận hành theo quỹ đạo của hệ “Thiên cục” và âm dương thuận nghịch theo âm dương cục phân kim của tọa sơn (theo 72 cục). (Quỹ đạo của hệ Thiên cục là quỹ đạo tám hệ Càn Khôn Chấn Tốn, Khảm ly Cấn Đoài) Mỗi hệ đều có chiều thuận nghịch âm dương khác nhau. Thành 8x2=16. Tuy nhiên Thiên cục thì không có phân biệt âm dương, sự phân biệt âm dương này là do tọa sơn tạo ra, tọa sơn phân kim lại tự nó cũng không có phân biệt âm dương, sự phân biệt âm dương của nó hoàn toàn do sự phân biệt âm dương của 72 cụ kỳ môn mà ra vậy). Phương trình thứ 3 là quá trình lập hướng. Tức là sau khi có được huyệt vị, có được long nhập thủ thì phải biết huyệt đấy, long đấy phải đón được khí từ phương nào tới vì có huyệt, có long mà không đón đúng hướng khí long rót vào huyệt thì cũng chẳng thể mà phát được. Vậy mới bảo là “Long nào huyệt đấy, huyệt nào hướng đấy”. -Huyệt vị: Tức là quái mà long đi tới rồi nhập vào đó. Tìm được bằng cách đặt long đầu vào phù đầu cục của 72 cục rồi căn cứ vào âm dương tám hệ của thiên cục, độn đến sơn chủ phân kim, dừng tại cung nào thì cung đó là Huyệt vị. - Long nhập thủ: Tức là quái mà sự biến đổi bước đi của đốt long cuối cùng tới huyệt vị tạo ra. Long nhập thủ tìm được bằng cách đặt bản cục vào phù đầu rồi cũng âm dương thuận nghịch theo quỹ đạo của hệ thiên cục mà vận hành (như trên theo sơn chủ) lần lượt chuyển cho hết các bước (vị) mỗi bước đi là 1 lần biến khí theo phép tích quẻ - Nhất biến hạ vi Liêm) khí biến ra từ mỗi bước đi đó gọi là tiết long (Quá trình dịch chuyển đó gọi là hành long) cho đến bước cuối cùng biến khí ra quái gì thì tiết long cuối cùng đó gọi là tiết (đốt) long nhập thủ. (Hay nhập thủ quái). - Hướng huyệt: Là hướng theo bát môn, là hướng mà theo đó đón được khí của long nhập thủ. Tìm được bằng cách đặt Tiếp khí cung (Xem tương ứng với cửa gì) 5- LẬP QUÁI Lấy hướng huyệt làm quẻ thượng, long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng lên nhau mà thành Quái (thiên quái). Long nhập thủ là thể, hướng huyệt là dụng, long nhập thủ thì tĩnh mà hướng huyệt thì động vì vậy long nhập thủ lấy làm quẻ hạ (nội), hướng huyệt làm quẻ thượng (ngoại). Long nhập thủ là gốc, là chủ, hướng huyệt là ngọn, là khách, long khí tốt là huyệt tốt. Tuy nhiên nếu có long huyệt tốt mà không có hướng tốt đón được cát khí thì cũng chẳng ích gì, nếu lại ra sát khí thì còn trăm đường tai họa vậy. “Ngẫm một phép này mà thấy trời đát thật bao la mà có thường độ. Vạn vật vô cùng mà có quy củ cát hung, thật là sáng tỏ. Người thiệt tâm lắm được phép này tuy chưa hiểu vẫn có chỗ *****ng, kẻ vô tâm dẫu lắm được phép này cũng chưa chắc đã có chỗ dụng vậy”. 6- XÁC ĐỊNH HÀO NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG VÀ QUẺ BIẾN CỦA QUẺ GỐC. -Hào nguyên đường: từ hào thế của quẻ gốc theo nguyên tắc “Tứ, Lục” (4,6) mà lấy hào nguyên đường. Tức Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn Khúc, thế hào âm lấy sao Cự Môn, Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự Môn, thế hào âm lấy sao Văn Khúc. (Hệ Âm độn hay Dương độn nói ở đây lấy theo Phân kim tọa sơn của ngôi nhà, tức theo âm dương thất thập nhị cục của 60 thấu địa long). Bắt đầu từ hào thế thuận (+) chạy theo thứ tự sắp sếp của hệ sao của phép nhất biế hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (bát tinh) cho tới sao của Niên tinh chủ mệnh (của chủ trạch) thì dừng lại, rơi vào hào nào hào đó là hào nguyên đường. -Hào động: Từ hào nguyên đường coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ, rơi vào hào nào hào đó là hào động. - Quẻ biến: Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến, quẻ do hào động biến ra là quẻ biến của Tam quái vậy. *Mỗi nhà tự nó đã thành quái chẳng phụ thuộc vào ai đến ở, do địa hình ngoại cảnh và kiến trúc của nó đã chứa đựng sự cát hung. Nhưng m ỗi người đến cư ngụ trong đó thì lại chịu sự tác động của nó 1 khác nhau tùy theo thể trạng, cung số của họ. Do đó quẻ gốc là cốt, là cái chung, quẻ biến thì tùy theo mệnh chủ mà thành cái riêng vậy. II- ĐỊA QUÁI’ 1- LẤY ĐỊA CỤC VÀ TIẾP KHÍ CUNG Phép lấy địa cục cũng như phép lấy thiên cục, nhưng thiên cục do địa hình bên ngoài nhà tạo ra, còn địa cục lại do sự bố trí kiến trúc trong nhà mà thành. Đều là phép lấy kiến phá giao tranh, âm dương tương kiến. (Sự bố trí kiến trúc nói ở đây có sự ổn định tương đối giữa nhà vệ sinh, bể nước, số phòng với cửa ra vào các phòng và cầu thang mà tạo ra địa khí). Còn tiếp khí cung của địa quái (tiếp địa) xem trong mục tiền cửu. 2-LẤY PHÙ ĐẦU TINH Bổ tiết phù đầu tinh của Địa quái lấy theo Thiên cục, Chủ tinh của Quẻ Thiên quái và Sao quản vận của đại vận 20 năm (vận tinh). Tức là lấy Thiên cục phối với Chủ tinh của Quẻ Thiên quái rồi lại tiếp tục phối với sao quản đại vận (20 năm) của mỗi vận hạn cần tính theo nguyên tắc “Nhất biến hạ vi Liêm”. (Quẻ đại vận như V.1 là Khảm, Sao Nhất bạch” V.2 là Khôn, Sao Nhị Hắc; V.3 là Chấn, Sao Tam bích;… ). Phép lấy Phù đầu tinh cho Quẻ Địa quái theo nguyên tắc trên được gọi tắt là “Nguyên tắc 3 cấp”. Công thức lấy Phù đầu tinh của Địa quái: (Thiên cục x Chủ tinh Thiên quái x Đại vận). 3-LẤY LONG ĐẦU Phép lấy long đầu địa cục cũng như phép lấy long đầu cho thiên cục. Nhưng: + Thay thiên cục bằng địa cục nhập trung, rồi âm dương thuận nghịch phi ra 8 hướng theo quỹ đạo của hệ “Phù đầu tinh” của phân kim hướng thủ của ngôi nhà (72 cục), tới hướng thủ ngôi nhà xem ra sao gì số mấy quẻ gì. +Phối giữa quẻ bản cung của hướng thủ (theo chính ngũ hành) với sao phi đến hướng vừa nói trên xem ra sao gì, quẻ gì mà nạp can. +Nạp can giống như cho thiên cục. Tuy nhiên khi nạp can cho hai sao Phá quân và sao Cự môn thì không theo âm dương độn của Phân kim Tọa sơn mà lấy theo âm dương độn của Phân kim Hướng thủ của ngôi nhà. 4- THÀNH LẬP PHƯƠNG TRÌNH ĐỊA QUÁI. * Phương trình 1: Long đầu (… Vị) PK Hướng thủ --------------- ___________> ------------------- Phù đầu tinh (Hệ … (+) (-) Huyệt vị * Phương trình 2: Địa cục (…Vị) Long nhập thủ ---------------- ____________> ----------------- Phù đầu tinh (Hệ … (+) (-) Huyệt vị *Phương trình 3: Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ----------------- ____________> ------------------ Long nhập thủ (+) Địa cục Ghi chú: Huyệt vị và long nhập thủ ở quẻ Địa quái này đều lấy theo hướng thủ của nhà. Phương thức giả của 3 phương trình này cũng như của thiên quái đã trình bày ở trên. (Hệ quỹ đạo chuyển động của phương trình một và phương trình hai theo quỹ đạo của Địa cục, phần âm dương chạy thuận nghịch đều theo âm dương của phân kim hướng thủ của ngôi nhà). 5-LẬP QUÁI : (ĐỊA QUÁI). Giống như phép lập quái của quẻ Thiên quái. Lấy hướng huyệt làm quẻ thượng, long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng lên nhau mà thành Quái (Địa quái). 6- LẤY NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG, QUẺ BIẾN. Cũng tương tự như của quẻ Thiên quái đã trình bày ở phần trước. Tức Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn Khúc, thế hào âm lấy sao Cự môn. Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự môn, thế hào âm lấy sao Văn Khúc. (Hệ Âm hay Dương độn ở đây lấy theo Phân kim hướng thủ của ngôi nhà) bắt đầu từ hào thế thuận (+) chạy theo thứ tự sắp xếp của hệ sao của phép nhất biến hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (bát tinh) cho tới Sao của Niên tinh chủ mệnh (của trạch chủ) thì dừng lại, rơi vào hào nào đó là hào Nguyên đường. - Hào động: Từ hào nguyên đường coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ, rơi vào hào nào đó là hào động. - Quẻ biến: Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến, quẻ do hào động biến ra là quẻ biến của Tam quái vậy. III- NHÂN QUÁI. 1- LẤY NHÂN CỤC Đầu tiên phải xem năm tiểu vận đó là năm gì, cung Khởi nguyên là gì. Niên tinh số mấy. (đã trình bày trong phàn tiền cứu mục 4) Lấy niên vận phù đầu). Rồi lần lượt phối Địa cục với Niên vận phù đầu và Quẻ chủ mệnh (cung phi của chủ nhà) theo phép nhất biến hạ đã nêu, ra quẻ gì thì quẻ đó là Nhân cục của năm tiểu vận ấy. “Nguyên tắc 3 cấp”. Công thức lấy Nhân cục: (Địa cục x [Khởi nguyên x Niên tinh ] x Mệnh chủ) 1- Lấy nhân cục cho năm dương: (Địa cục x [Khởi nguyên x Niên tinh ] x Mệnh chủ) ------------------V--------------- (Địa cục x A x Mệnh chủ) (----------------v --------------- ( B x Mệnh chủ) 2- Lấy Nhân cục cho năm âm: (Địa cục x [Khởi nguyễn x Niên tinh ] x Mệnh chủ) -------------------v--------------- (Địa cục x A x Mệnh chủ) ------------------v-------------------- (Địa cục x B) Lưu ý: Cung Khởi nguyên luôn luôn lấy theo âm dương Phân kim tọa sơn của ngôi nhà mà không bao giờ thay đổi. Giả như cung Khởi nguyên ra Càn, Đoài. Nếu Phân kim tọa sơn của ngôi nhà ra Phù đầu Dương cục thì lấy cung Khởi nguyên là Càn; nếu phân kim tọa sơn ra phù đầu Âm cục thì lấy cung Khởi nguyên là Đoài. 2- LẤY LONG ĐẦU; Long đầu của nhân cục chính là năm tiểu vận (xét theo lịch pháp). 3- LẤY PHÙ ĐẦU TINH. Lấy Niên vận tinh (sao trực năm tiểu vận ) phối với Chủ tinh của quẻ gốc quẻ địa quái xem ra sao gì, quẻ gì số mấy, rồi lại đem nó phối với quẻ Đại môn của ngôi nhà theo tam hợp ngũ hành. (Hướng đại môn lấy theo tam hợp ngũ hành của 24 sơn chủ quản) xem ra sao gì, quẻ gì thì đó chính là phù đầu tinh của nhân quái. Công thức lấy Phù đầu tinh Nhân quái: (Niên tinh x Chủ tinh Địa quái x Đại môn) 4- LẤY PHƯƠNG TRÌNH NHÂN QUÁI. Phương trình nhân quái cũng tương tự như phương trình của thiên địa quái nhưng trong phương trình 1 Long đầu không chạy tới phân kim sơn, hướng mà chạy qua 2 bước. Bước 1 từ Long đầu chạy tới phân kim của Đại môn, rồi bước 2 lại tiếp tục chạy từ phân kim của Đại môn đến Năm sinh của Mệnh chủ. Hệ quỹ đạo chuyển động của phương trình 1 và phương trình 2 theo quỹ đạo của Sao chủ quản Quẻ Đại quái, phần âm dương chạy thuận nghịch đều theo âm dương của năm Tiểu vận, tức năm âm chạy nghịch năm dương chạy thuận. Như vậy tiểu vận từng năm của 20 năm của một đại vận đều chỉ chạy theo một hệ quỹ đạo, đó là quỹ đạo của sao chủ Địa quái, và thuận nghịch âm dương tùy theo năm tiểu vận đó là năm âm hay năm dương mà thôi. Phương trình 3 được xác lập sau khi xác định được quá trình hành long, tức là lấy được Long nhập thủ và Huyệt vị, rồi đặt “Tiếp nhân cung” trên Long nhập thủ thuận chạy theo phép bát môn đến Nhân cục, được hướng huyệt. (Trong một số trường hợp cụ thể do khí đến không được chính khí nên có thể không chạy thẳng tới Nhân cục mà chạy tới đối cung của Nhân cục- theo tiên thiên . Để xác định hướng huyệt). Đối cung của nhân cục theo tiên thiên tức là lấy đối cung theo phương vị tiên thiên bát quái. Càn đối với Khôn, Ly đối với Khảm, Đoài đối với Cấn, Chấn đối với Tốn. * Phương trình 1: Long đầu (… Vị) Tuổi MC ---------------(PK đại môn) ______________> ----------------- Phù đầu tinh Hệ … (+) (-) Huyệt vị * Phương trình 2: Nhân cục (… Vị) Long nhập thủ --------------- ___________> --------------------- Phù đầu tinh Hệ …(+) (-) Huyệt vị * Phương trình 3: Tiếp nhân cung (Bát môn) Hướng huyệt ------------------ _____________> ---------------- Long nhập thủ (+) Nhân cục 5- LẬP QUẺ Lấy Hướng huyệt làm quẻ thượng, Long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng nên nhau mà được quẻ Nhân quái (cũng như của thiên và địa quái). 6- LẤY NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG, QUẺ BIẾN. Cũng hoàn toàn như của Thiên Địa quái. Tức Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn khúc, thế hào âm lấy sao Cự môn, Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự môn, thế hào âm lấy sao Văn khúc. (Năm tiểu vận âm là âm độn, Năm tiểu vận dương là dương độn), tuy nhiên khi có nguyên đường không khởi đếm từ Tý đến tuổi Mệnh chủ mà đếm đến năm tiểu vận (thái tuế) để tìm hào động. * Trên đây là toàn bộ cách lấy ba quẻ cho dương trạch theo Tam quái trạch kinh, đã được trình bày rất rõ ràng cụ thể rút ra từ bài ca quyết cổ ở trên, nó nói nên được mối tương quan giữa ba ngôi Thiên- Địa – Nhân trong một môi trường và hệ Không – Thời gian nhất đinh. Đó là mối tương quan giữa con người với vũ trụ, giữa tiểu vũ trụ với đại vũ trụ. Con người sống trong vũ trụ không thể không chịu sự tác động của các tinh thể tồn tại trong vũ trụ (Thiên), lại càng không thể chịu sự tác động của sự hoạt động và khí trường của trái đất (Địa). Sự biến đổi của trời tất dẫn đến sự biến đổi của đất, sự biến đổi của đất làm cho nhân sự thay đổi theo. Vì vậy mà nói người với trời là cùng một nguồn gốc, với tổ tiên là cùng một mạch. Trong vân đài loại ngữ, Lê Quý Đôn cũng nói: “Nhật thực có thường độ, nhưng đối với việc biến đổi của nhân sự thì chưa từng không có quan hệ lẫn nhau”. Thưởng thức mấy lời này thì có thể trọn tin không còn nghi hoặc nữa. VÍ DỤ MINH HỌA CHO PHÉP TÍNH TAM QUÁI. Nhà tọa Ngọ hướng Tý (phân kim Bính Ngọ, Canh Tý). Nhà 2 tầng, tầng 1 chỉ có 1 phòng, tầng 2 có 4 phòng (toàn bộ sinh hoạt của gia đình đều ở tầng 2, tầng một chỉ làm nơi để xe). Một cửa gia vào lớn ở chính môn (Canh Tý), không có cửa phụ. Chủ nhà sinh năm Mậu Tý (1948). Nhà này nhập trạch vận – 7. Theo Vọng khí pháp thì nhà này có : - Thiên cục là : Tốn - Địa cục là : Đoài - Mệnh trạch chủ: Đoài. XÉT TAM QUÁI TRẠCH. I – THIÊN QUÁI. 1- Lấy Phù đầu cục: Nhà này tọa Ngọ sơn (Phân Kim Bính Ngọ): Thuộc tiết Hạ chí, Hạ nguyên, âm độn 6 cục. Vậy lấy Càn.6 làm phù đầu. 2- Lấy Long đầu cục: Đặt Thiên cục Tốn.4 vào Trung cung chạy theo hệ Càn âm độn, thì Cửu tử ra sơn chủ (cung Ly). Ta có đồ thức : 9/9= Tham.3 5 9 7 6 4 2 1 3 8 (Hệ càn Âm độn) Tham.3 chứa can Canh. Thiên cục Tốn.4 , Quản hai chi Thìn, Tị, Canh dương lấy Thìn, vậy Long đầu Thiên cục là “Canh Thìn”. 3- Lập phương trình Thiên quái: Phương trình 1: Phương trình điểm huyệt Long đầu (… Vị) PK Tọa sơn ------------- _________> -------------- Phù đầu cục Hệ … (+) (-) Huyệt vị Canh Thìn (27 vị) Bính Ngọ --------------- __________> --------------- Càn.6 Hệ Tốn (-) Ly.9 Canh Thìn thuộc vòng Giáp Tuất, Bính Ngọ thuộc vòng Giáp Thìn. Đặt Canh Thìn vào Càn.6 trong Lạc thư cửu cung, chuyển thuận theo hệ Tốn âm thì Giáp Tuất sẽ rơi vào cung Tốn. Lấy Giáp Tuất làm gốc chạy nghịch theo hệ Tốn âm (tức hệ Chấn dương) thì Giáp Thân tại Khảm, Giáp Ngọ tại Cấn, Giáp Thìn tại Trung cung. Lại tiếp tục từ Giáp Thìn chạy tới Ất Tị tại Khôn, vậy Bính Ngọ sẽ ra tại Ly.9.(Đây là phép chạy theo vòng Tuần thủ). Cũng có thể chạy theo cách đếm vị: Lấy Canh Thìn ra Càn.6 chạy theo hệ Tốn âm (tức hệ Chấn dương) đủ 27 vị thì Bính Ngọ sẽ rơi vào cung Ly.9. Ta giải xong phương trình 1. Phương trình 2:: Phương trình hành long Thiên cục (27 vị) Long nhập thủ --------------- __________> ------------------- Phù đầu cục Hệ Tốn (-) Huyệt vị Tốn.4 (27 vị) Cấn.8 --------------- __________> ------------------ Càn.6 Hệ Tốn (-) Ly.9 1- Tốn / Càn = Ly.9 (Liêm ) : Tiểu súc 2- Ly / Chấn = Khôn.2 (Lộc) : Phệ hạp 3- Khôn / Đoài = Đoài.7 (Lộc) : Lâm 4- Đoài / Tốn = Cần.8 (Cự) : Đại quá 5- Cấn / Khảm = Khảm.1 (Văn) : Mông 6- Khảm / Cấn = Khảm.1 (Văn) : Kiển 7- Khảm / Tốn = Khôn.2 (Lộc) : Tỉnh 8- Khôn / Khôn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Khôn 9- Chấn / Ly = Khôn.2 (Lộc) : Phong 10- Khôn / Càn = Càn. 6 (Vũ) : Thái 11- Càn / Chấn = Khảm.1 (Văn) : Vô vọng 12- Khảm / Đoài = Ly.9 (Liêm) : Tiết. 13- Ly / Tốn = Đoài.7 (Phá) : Đỉnh 14- Đoài / Khảm = Ly.9 (Liêm) : Khốn 15- Ly / Cấn = Ly.9 (Liêm) : Lữ 16- Ly / Tốn = Đoài.7 (Phá) : Đỉnh 17- Đoài / Khôn = Đoài .7 (Phá) : Tụy 18- Đoài / Ly = Khảm.1 (Văn) : Cách 19- Khảm / Càn = Cấn.8 (Cự) : Nhu 20- Cấn / Chấn = Cấn.8 (Cự) : Di 21- Cấn / Đoài = Càn.6 (Vũ) : Tổn 22- Càn / Tốn = Ly.9 (Liêm) : Cấu’ 23- Ly / Khảm = Càn.6 (Vũ) : Vị tế 24- Càn / Cấn = Đoài.7 (Phá) : Độn 25- Đoài / Tốn = Cấn.8 (Cự) : Đại quá 26- Cấn / Khôn = Khôn.2 (Lộc) : Bác 27- Khôn / Ly = Cấn.8 (Cự) : Minh di Vậy Long nhập thủ là quẻ Cấn.8 thuộc tiết (đốt) 27. Quẻ Địa hỏa Minh di. Phương trình 3: Phương trình Lập hướng. Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ----------------- ___________> ---------------- Long nhập thủ (+) Thiên cục Sinh môn.8 (Bát môn) Đỗ môn.4 ---------------- ___________> ---------------- Cấn.8 (+) Tốn.4 Cửa Sinh : Lấy theo vọng khí pháp. 4- Lấy Thiên quái: Hướng huyệt 4 ----------------------= ----------- Long nhập thủ 8 Quẻ: Phong sơn Tiệm. Thuộc cung Cấn, Thế ngồi hào 3 dương. Chủ tinh quản cục: Sao “Phụ bật” (Tốn.4) 5- Lấy Nguyên đường và hào Động: - Hào nguyên đường: từ hào thế của quẻ gốc theo nguyên tắc “Tứ, Lục” (4,6) mà lấy hào nguyên đường. Hệ Dương độn thế hào dương lấy sao Văn khúc, thế hào âm lấy sao Cự môn, Hệ Âm độn thế hào dương lấy sao Cự môn, thế hào âm lấy sao Văn khúc. Ở đây là Hệ Tốn âm độn, lại Thế ngồi hào 3 dương nên lấy sao Cự môn rồi bắt đầu từ hào thế thuận chạy theo thứ tự sắp xếp của hệ sao của phép nhất biến hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (bát tinh) cho tới sao của Niên tinh chủ mệnh (Sao Phá quân) thì dừng lại, rơi vào hào nào thì hào đó là hào nguyên đường. Cụ thể trong quẻ Tiệm này thì hào 3 Tử tôn Thân kim trì Thế sao Cự môn, hào 4 huynh đệ Mùi thổ sao Lộc tồn, hào 5 Phụ Mẫu Tị hỏa sao Tham lang, hào 6 Quan quỷ Mão Mộc sao Liêm trinh, hào 1 Huynh đệ Thìn thổ sao Phá quân. Phá quân là sao của mệnh trạch chủ, vậy hào 1 Huynh đệ Thìn thổ chính là hào Nguyên đường. - Hào động: Từ hào nguyên đường coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ, rơi vào hào nào hào đó là hào động. Cụ thể trong ví dụ này thì đặt Tý vào hào 1 thuận đếm đến chi năm sinh của trạch chủ cũng là Tý. Vậy hào 1 cũng chính là hào Động. - Quẻ Biến: Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến, quẻ Phong sơn Tiệm động hào 1 sẽ biến thành Quẻ Phong hỏa Gia nhân. II- ĐỊA QUÁI (Vận .7: 1984-2003) 1- Lấy Phù đầu tinh: Để lấy Phù đầu tinh Địa quái, áp dụng công thức: (Thiên cục x Chủ tinh Thiên quái x Đại vận) ( Tốn.4 x Tốn .4 x Đoài.7 ) -----------------v------------------ (Chấn.3 x Đoài .7) = Tốn.4 (Thiên cục tức Tốn.4 phối với Chủ tinh quản cục của quẻ Thiên quái tức sao Phụ bật quẻ Tốn.4, rồi lại phối với sao chủ tinh Đại vận (Vận 7 sao Phá quân quẻ Đoài.7) (Phối quẻ theo phép 3). Tức lấy Tốn phối với Tốn phối với Đoài, lại ra sao Phụ bật Tốn.4. Vậy Sao Phụ bật Tốn.4 chính là phù đầu tinh của Địa quái). 2- Long đầu Địa cục: Nhà này hướng Tý (Phân kim Canh Tý) thuộc tiết Đông chí trung nguyên Dương độn 7 cục. Đặt Địa cục Đoài.7 vào Trung cung chạy theo hệ Đoài Dương độn, thì Nhị hắc ra Hướng thủ (Cung Khảm.1). Ta có đồ thức :2/1= Phụ.4 1 3 8 5 7 9 6 2 4 (Hệ đoài Dương độn) Phụ.4 chứa can Tân. Địa cục Đoài.7 . Quản hai chi Dậu, Tuất. Tân âm lấy Dậu. Vậy Long đầu Địa cục là “Tân Dậu”. 3- Lập Phương trình Địa quái: Phương trình 1: Phương trình điểm huyệt. Long đầu (… Vị) PK Hướng thủ --------------- ___________> ------------------ Phù đầu tinh Hệ… (+) (-) Huyệt vị Tân Dậu (40 Vị) Canh Tý -------------- ___________> ------------------ Tốn.4 Hệ Đoài (+) Càn.6 Phương trình 2: Phương trình hành long Đia cục (40 Vị) Long nhập thủ ------------- ___________> ------------------ Phù đầu tinh Hệ. Đoài (+) Huyệt vị Đoài.7 (40 Vị) Ly.9 --------------- ____________> ------------------ Tốn.4 Hệ. Đoài (+) Càn.6 1- Đoài / Tốn = Cần.8 (Cự) : Đại quá 2- Cấn / Khảm = Khảm.1 (Văn) : Mông 3- Khảm /Ly = Càn.6 (Vũ) : Ký Tế 4- Càn / Càn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Càn 5- Chấn / Chấn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Chấn 6- Chấn / Cấn = Cấn.8 (Cự) : Lôi sơn tiểu quá 7- Cấn / Càn = Đoài.7 (Phá) : Đại súc 8- Đoài / Khôn = Đoài.7 (Phá) : Tụy 9- Đoài / Đoài = Chấn.3 (Tham) : Thuần Đoài 10- Chấn/ Tốn = Càn.6 (Vũ) : Hằng 11- Càn / Khảm = Cấn.8 (Cự) : Túc 12- Cấn / Ly = Ly.9 (Liêm) : Bí 13- Ly / Càn = Tốn.4 (Phụ ) : Đại hữu 14- Tốn / Chấn = Càn.6 (Vũ ) : Ích 15- Càn / Cấn = Đoài .7 (Phá) : Độn 16- Đoài / Càn = Khôn.2 (Lộc) : Quải 17- Khôn /Khôn = Chấn.3 (Tham) : Thuần khôn 18- Chân / Đoài = Tốn. 4 (Phụ) : Quy muội 19- Tốn / Tốn = Chấn.3 (Tham) : Thuần tốn 20- Chấn / Khảm = Đoài.7 (Phá) : Giải 21- Đoài / Ly = Khảm.1 (Văn) : Cách 22- Khảm / Càn = Cấn.8 (Cự) : Nhu 23- Cấn / Chấn = Cấn.8 (Cự) : Di 24- Cấn / Cấn = Chấn.3 (Tham) : Thuần Cấn 25- Chấn / Càn = Khảm .1 (Văn) : Đại tráng 26- Khảm / Khôn = Tốn.4 (Phụ) : Tỉ 27- Tốn / Đoài = Cấn.8 (Cự) : Trung phù 28- Cấn / Tốn = Tốn.4 (Phụ) : Cổ 29- Tốn / Khảm = Khôn.2 (Lộc) : Hoán 30- Khôn / Ly = Cấn .8 (Cự) : Minh di 31- Cấn/ Càn = Đoài.7 (Phá) : Đại súc 32- Đoài / Chấn = Tốn.4 (Phụ) : Tùy 33- Tốn / Cấn = Tốn.4 (Phụ) : Tiệm 34- Tốn / Càn = Ly.9 (Liêm) : Tiểu súc 35- Ly / Khôn = Cấn.8 (Cự) : Tấn 36- Cấn / Đoài = Càn.6 (Vũ) : Tổn 37- Càn / Tốn = Ly.9 (Liêm) : Cấu 38- Ly / Khảm = Càn.6 (Vũ) : Vị tế 39- Càn / Ly = Tốn.4 (Phụ) : Đồng nhân 40- Tốn / Càn = Ly.9 (Liêm) : Tiểu súc Vậy Long nhập thủ là Quẻ Ly.9 thuộc tiết (đốt) 40, Quẻ Tiểu súc. Phương trình 3: Phương trình lập hướng. Tiếp khí cung (Bát môn) Hướng huyệt ---------------- ___________> ---------------- Long nhập thủ (+) Địa cục. Đỗ môn.4 (Bát môn) Tử môn.2 --------------- ____________> ---------------- Cảnh.9 (+) Đoài.7 Của Đỗ.: 4- Lấy Địa quái: Hướng huyệt 2 ---------------- = ---------- Long nhập thủ 9. Quẻ: Địa hỏa Minh di. Thuộc cung Khảm, Thế ngồi hào 4 âm. Chủ tinh quản cục: Sao “Cự Môn” (Cấn.8) 5- Lấy Nguyên đường và hào Động: - Hào nguyên đường: Từ hào thế của quẻ gốc theo nguyên tắc “Tứ, Lục” (4,6) mà lấy hào nguyên đường. Hệ Đoài Dương độn thế hào âm lấy sao Cự môn, bắt đầu từ hào thế thuận chạy theo thứ tự sắp xếp của hệ sao của phép nhất biến hạ vi liêm, mỗi hào 1 sao (Bát tinh) cho tới sao của Niên tinh chủ mệnh (Sao Phá quân) thì dừng lại, rơi vào hào nào hào đó là hào nguyên đường. Cụ thể trong quẻ Minh di này thì hào 4 Quan quỷ Sửu thổ trì Thế lấy sao Cự môn, hào 5 Huynh đệ Hợi thủy sao Lộc tồn, hào 6 Phụ mẫu Dậu kim sao Tham lang, hào 1 Tử tôn Mão mộc sao Liêm trinh, hào 2 Quan quỷ Sửu thổ sao Phá quân. Phá quân là sao của mệnh trạch chủ, vậy hào 2 Quan quỷ Sửu thổ chính là hào Nguyên đường. - Hào động: Từ nguyên đường hào 2 Quan quỷ Sửu thổ coi là chi Tý lại thuận đếm đến chi của năm sinh trạch chủ cũng là Tý. Vậy hào 2 cũng chính là hào Động. - Quẻ biến : Hào động thì biến, hào biến thì quẻ biến. Quẻ Minh di động hào 2 sẽ biến thành quẻ Địa Thiên Thái. II- NHÂN QUÁI: - Xét Nhân quái cho năm Canh Thìn (2000) - Năm Canh Thìn Niên tinh: Cửu tử - Ly.9 - Cung Khởi Nguyên: Đoài.7 Lưu ý: Cung Khởi nguyên luôn luôn theo âm dương Phân kim Tọa sơn của ngôi nhà mà không bao giờ thay đổi. Tức lấy theo âm dương cục của phân kim Tọa sơn. Nhà này phân kim Tọa sơn là Bính Ngọ Âm 6 cục, nên cung khởi nguyên lấy Đoài. 1- Lấy Phù đầu tinh: Để lấy Phù đầu tinh Nhân quái, áp dụng công thức: ( Niên tinh x Chủ tinh Địa quái x Đại môn) ( Ly.9 x Cấn.8 x Khảm.1 ) ---------------v---------------- (Ly.9 x Khảm.1) = Càn.6 Vậy sao Vũ khúc kim tinh Càn.6 chính là phù đầu tinh của Nhân quái. 2- Lấy Nhân cục: Vì năm Canh Thìn thuộc về năm dương, nên áp dụng công thức lấy nhân cục cho năm dương: ( Địa cục x [ Khởi nguyên x Niên tinh ] x Mệnh chủ ) --------------------v----------------- ( Địa cục x A x Mệnh chủ ) -----------------------v------------------------------ ( B x Mệnh chủ) Cụ thể: (Đoài.7 x [ Đoài.7 x Ly .9 ] x Đoài.7) -------------v--------------- (Đoài.7 x Khảm x Đoài.7 ) --------------------v------------------------- ( Ly.9 x Đoài.7 ) = Khảm.1 Vậy sao Văn khúc Thủy tinh Khảm.1 chính là Nhân cục của năm Canh Thìn. 4- Lập phương trình nhân quái: Phương trình nhân quái cũng tương tự như phương trình của thiên đại quái nhưng trong phương trình 1 không chạy thẳng từ Long đầu Canh thìn tới năm sinh mệnh chủ Mậu Tý mà chạy qua 2 bước: Bước 1: từ Long đầu Canh thìn chạy tới phân kim Đại môn Canh Tý (21 vị). Bước 2: Lại tiếp tục chạy từ phân kim của Đại môn Canh Tý đến Năm sinh của Mệnh chủ Mậu Tý (48 vị). Hệ quỹ đạo chuyển động của phương trình 1 và phương trình 2 theo quỹ đạo của Sao chủ quản Quẻ Địa quái, Cự môn Cấn.8, phần âm dương chạy thuận nghịch đều theo âm dương của năm Tiểu vận, năm âm chạy nghịch năm dương chạy thuận. Vậy Quỹ đạo chuyển động của Phương trình Nhân quái năm Canh Thìn (2000) (năm dương) là Hệ Cấn Dương độn Phương trình 1: Phương trình điểm huyệt. Long đầu (…Vị) Tuổi MC ---------------- (PK Đại môn)___________> ----------------- Phù đâu tinh Hệ …(+) (-) Huyệt vị Canh Thìn (69 VỊ) Mậu Tý -----------------(ĐM. Canh Tý ___________> -------------- Càn.6 Hệ Cấn (+) Khôn.2 Phương trình 2: Phương trình hành long Nhân cục (…Vị) Long nhập thủ ------------------ ____________> ------------------- Phù đâu tinh Hệ … (+) (-) Huyệt vị Khảm.1 ( 69 Vị) Cấn.8 --------------- ___________> -------------- Càn.6 Hệ Cấn (+) Khôn.2 Phương trình 3: Phương trình lập hướng Tiếp nhân cung (Bát môn) Hướng huyệt ------------------ _____________> ----------------- Long nhập thủ (+) Nhân cục Thương.3 (Bát môn) Sinh môn ------------------ _____________> --------------- Cấn .8 (+) Khảm.1 5- Lập quẻ Lấy hướng huyệt làm quẻ thượng. Long nhập thủ làm quẻ hạ, chồng nên nhau mà được quẻ Nhân quái. Hướng huyệt 8 -----------------= ------ Long nhập thủ 8 Quẻ: Bát thuần Cấn, Thế ngồi hào 6 dương. Chủ tinh quản cục: Sao “Tham lang” (Chấn .3) 6- Lấy Nguyên đường, hào Động, quẻ Biến: Hệ Cấn Dương độn thế hào dương lấy sao Văn Khúc. Đặt Văn Khúc vào hào Thế thì Vũ khúc hào sơ, Cự môn hào 2, Lộc tồn hào 3, Tham lang hào 4, Liêm trinh hào 5, Phá quân lại ra hào 6, Phá quân là sao chủ mệnh vậy hào 6 là hào Nguyên đường. Lại đặt Tý vào hào Nguyên đường 6 rồi thuận đếm đến năm tiểu vận Thìn, vậy hào 4 sẽ là hào Động. Hào động thì biến, quẻ biến ra là quẻ Hỏa sơn Lữ. Hà nội đầu tháng giêng năm Đinh Hợi Cao Từ Linh (Vài lời bình luận thiển cận) Ghi chú: Đây là phương pháp bí truyền của dòng họ Cao. Tuy rất khó nắm bắt nhưng lại mười phần linh diệu. Nếu hiểu và dùng được thì có thể. 1- Thông qua Quẻ Nhân khí từng năm của ngôi nhà mà luận đoán cát hung họa phúc của những người cư trú trong đó rất chính xác. Xem lá sô chỉ xem được cho từng người còn xem quẻ Nhân khí của nhà có thể xem được vận hạn của các thành viên khác nhau trong nhà mà không cần biết đến Tứ trụ của họ. 2- Căn cứ vào quẻ Thiên Quái mà bố trí sắp xếp các Tiết Minh và Bất Tiết Minh cho ngôi nhà (Quẻ tốt bố trí Tiết Minh, quẻ xấu bố trí Bất Tiết Minh) 3- Căn cứ vào quẻ Địa quái mà sửa chữa nhà theo từng đại vận 20 năm nhằm cải hoán hung khí, thu cát khí. Đồng thời cũng qua quẻ Địa quái mà áp dụng các biện pháp kích hoạt hợp lý.
- Tháng giêng là sao Tâm. - Tháng hai là sao Vỹ. - Tháng ba là sao Cơ. - Tháng Tư là sao Đẩu. - Tháng năm là sao Ngưu. - Tháng sáu là sao Nữ. - Tháng bảy là sao Hư. - Tháng tám là sao Nguy. - Tháng chín là sao Thất. - Tháng mười là sao Bích. - Tháng 11 là sao Khuê. - Tháng chạp là sao Lâu.
Đương sanh giả vượng. Ngã sanh giả tướng. Sanh ngã giả hưu, Ngã khắc giả tử. Khắc ngã giả tù. Tỷ như mùa Xuân thuộc Mộc xem gặp quẻ Mộc gọi là đương sanh giả vượng là tốt. Mùa Hạ thuộc Hỏa, xem gặp quẻ Mộc, tức là Mộc sanh Hỏa gọi là ngã sanh giả tướng, tốt. Mùa Thu thuộc Kim gặp quẻ Mộc, tức là Kim khắc Mộc gọi là khắc ngã giả tù, xấu. Mùa Đông thuộc Thủy gặp quẻ Mộc, tức Thủy sanh Mộc gọi là sanh ngã giả hưu, phải trễ nải.
CHIẾM CẦU TÀI (Đi buôn) Hưu tất cầu tài bất kiến tài, Sanh du vô vọng đắc tương lai. Thương đa khẩu thiệt tất lai thiểu, Đổ trì danh lợi nể phản hài. Kiến tắc bán đồ (giữa đường) phùng đại lợi, Tử phùng hớn xứ khủng bi tai. Kinh cấp khúc sàng nhi chỉ phúc, Khai kỳ hân hoan lợi tấn tài.
Chín sao, chín cung và tám môn hợp nhau như sau: Sao Thiên Bồng ở cung 1 thuộc cửa Hưu - Thiên Nhuế - 2 - Tử - Thiên Xung - 3 - Thương - Thiên Phụ - 4 - Đỗ - Thiên Cầm - 5 gởi ở cửa Tử - Thiên Tâm - 6 thuộc của Khai - Thiên Trụ - 7 - Kinh - Thiên Nhậm - 8 - Sinh - Thiên Ương - 9 - Cảnh
Màu sắc và 5 hành của 9 cung, 8 quái, 9 sao, 9 thần. Khảm : Thiên bồng cung 1 : Nước, Bạch. Khôn : Thiên nhuế cung 2 : đất, đen. Chấn : Thiên Xung cung 3 : gỗ, biếc. Tốn : Thiên Phụ cung 4 : gỗ, xanh. Thiên Cầm cung 5 : đất, vàng. Kiền : Thiên Tâm cung 6 : Kim, trắng. Đoài : Thiên Trụ cung 7 : Kim, đỏ. Cấn : Thiên Nhậm cung 8 : đất, trắng. Ly : Thiên Ương cung 9 : lửa, tím. Trực phù: đất. Đằng xà: lửa. Thái âm: Kim. Lục hợp: gỗ. Câu trận: đất. Bạch hổ: Kim. Chu tước: lửa. Huyền vũ: nước. Cửu địa: đất. Cửu thiên: kim. Sáu nghi, ba kỳ: Giáp Tí: Mậu. Giáp Ngọ: Tân Nhật kỳ: Ất Giáp Tuất: Kỷ. Giáp Thìn: Nhâm Nguyệt kỳ: Bính Giáp Thân: Canh Giáp Dần: Quý Tinh kỳ: Đinh Tìm tháng DầnGiáp Kỷ năm nay tháng Bính Dần, Ất Canh năm ấy Mậu theo chân, Bính Tân mở cửa Canh Dần ngự, ví hỏi Nhâm Đinh vẫn tháng Nhâm. Mậu Quý tháng giêng ai đó nhỉ ? Giáp Dần đầu tháng tính lần lần. Tìm giờ can giờ TýGiáp Kỷ hôm nay giờ Giáp Tí Ất Canh tìm Bính đầu giờ chỉ. Bính Tân tầm Mậu Tí. Đinh Nhâm Canh tý cư. Mậu Quý khởi từ NhâmNạp Giáp, MộKiền nạp Giáp, Nhâm. Khôn nạp Ất, Quý. Khảm nạp Mậu, Ly nạp Kỷ. Chấn nạp Canh, Tốn nạp Tân. Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh. Giáp Thân mộ ở Kiền; Mậu mộ ở Khảm.