Do thái cực chia ra động và tĩnh để làm lưỡng tượng tức Âm Dương...Do ở trong Dương tượng mà sinh ra Thái Dương và Thiếu Âm. Do trong Âm lượng mà sinh ra Thái Âm và Thiếu Dương:tức lá tứ tượng. Do Thái Dương mà sinh ra Kiền 1, Đoài 2. Do Thiếu Âm mà sinh ra Ly 3, Chấn 4 Do Thiếu Dương mà sinh ra Tốn 5, Khảm 6. Do Thái Âm mà sinh ra Cấn 7, Khôn 8 Đó là 8 cung của bát quái. Bát quái quyết định việc tốt xấu; tốt xấu sinh ra tất cả mọi việc hay dở. Nét vạch của quái(tức quẻ) thì có chẳn,lẻ như là : quẻ Kiền thì tam liên (tức 3 gạch liền ).Khôn lục đoạn( 6 nét đứt). Chấn ngưỡng bồn(tức hình cái chậu để ngửa). Cấn phúc uyển (hình cái chén úp). Ly trung hư (hình rỗng giữa). Khảm trung mãn(liền ở giữa). Đoài thượng khuyết (nét trên thiếu, đứt đôi). Tốn hạ đoạn (nét dưới đứt đôi ) Theo hiện tượng thì Kiền là Trời, Khôn là Đất, Chấn là Sấm, Cấn là Núi, Ly là Lửa, Khảm là Nước, Đoài là Đầm ao, Tốn là Gió. Theo Ngũ Hành phân biệt thì Kiền Đoài là Kim, , Khôn Cấn là Thổ, Ly là Hỏa, Khảm là Thủy, Chấn Tốn là Mộc. Theo 8 phương thì Kiến là Nam, Khôn là Bắc, Ly là Đông, Khảm là Tây, Chấn là Đông Bắc, Cấn là Tây Bắc, Đoài là Đông Nam, Tốn là Tây Nam.
DƯƠNG ĐỘN : + Đông Chí, Kinh Chập 1-7-4, Tiểu Hàn 2-8-5 + Đại Hàn, Xuân Phân 3-9-6, Vũ Thủy 9-6-3 + Thanh Minh, Lập Hạ 4-1-7, Lập xuân 8-5-2 + Cốc Vũ, Tiểu Mãn 5-2-8, Mang chủng 6-3-9 ÂM ĐỘN +Hạ Chí, Bạch Lộ 9-3-6, Tiểu thử 8-2-5 + Đại Thử, Thu Phân 7-1-4, Lập thu 2-5-8 + Hàn Lộ, Lập Đông 6-9-3, Xử thử 1-4-7 + Sương giáng, Tiểu tuyết 5-8-2, Đại tuyết 4-7-1
[I][I][I][I][I][I][I][I][I][I][I][I][I][I][I][I]BÁT QUÁI CHÍNH VỊ PHỤ VỊ TẢ, HỮU THUỘC QUẺ Khảm Chính Bắc Nhâm, Quý tàng Ly Chính Nam Bính, Đinh tàng Chấn Chính Đông Giáp Ất tàng Đoài Chính Tây Canh, Tân tàng Càn Tây Bắc Tuất, Hợi hiển Khôn Tây Nam Mùi, Thân hiển Tốn Đông Nam Thìn, Tị hiển Cấn Đông Bắc Sửu, Dần hiển[/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I][/I]
KIM - OANH - KÝ BÁT MÔN THẦN KHOÁ LỜI NÓI ĐẦU Nhiều người nghe đến hai tiếng Bát Môn đều ham, cũng như nhắc đến tài của Khổng Minh ai nào chẳng khen phục. Khổng Minh là người sáng tác ra quẻ Bát Môn ấy. Cũng lắm ông khó tính như soạn giả không tin gì lắm nhưng khi học qua được mới rõ quẻ tuy đơn gian mà ứng nghiệm. Từ trước những ông chỉ chuyên nội quẻ Bát Môn cũng nổi tiếng đó đây, song nói là môn ruột đừng hòng các ông ấy chỉ lại cho ai.Có người gặp đặng quyển ấy lưu truyền, nhưng vấp phải Hán tự khó như Pháp văn chẳng phải chữ đâu nghĩa đó theo nối Việt văn, nên cần phải hiểu rõ lý của nó. Hơn nữa Hán văn còn bí mật hơn. Cả một bài dài thườn thượt mỗi câu gói ghém đầy bí mật lại chẳng phân câu cho nên một bài mà mỗi lần bạn đọc qua thấy nghĩa mỗi lần khác nhau. Nên soạn giả giúp đủ tài liệu cho các bạn hiếu kỳ có được môn này trong tay mà kinh nghiệm cho thoả. Lý Thuần Phong: Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh. Phó Dịch: cũng là Thái sử lệnh đời Đường. *Soạn giả: Thái Kim Oanh BÁT MÔN THẦN KHOÁ *GIỜ ÂM LỊCH :- Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch. Mỗi 1 ngày đêm là 12 giờ âm lịch (hiệp đồng hồ). Bắt đầu từ giữa đêm là giờ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi mỗi giờ là 2 tiếng đồng hồ. Giờ tháng trước sớm hoặc trễ hơn tháng sau những 10 phút, đầu giờ tháng 11 là 0 giờ 10 phút, đầu giờ Tý tháng năm là 1 giờ 10 phút sớm hoặc trễ cả 1 tiếng đồng hồ. Xem kỹ đây là tính theo giờ Việt nam (từ 1960—1975) (Múi giờ 8) Tháng 11: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút) Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 0 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 20 phút) Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 0 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 30 phút) Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 0 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 40 phút) Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 0 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 50 phút) Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 1 giờ (giờ Ngọ là 13 giờ đúng) Tháng 5: đầu giờ Tý là 1 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 13 giờ 10 phút) *Bạn tinh ý 1 chút thì nhớ đặng khỏi cần dùng đến sách. Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút. *BẢNG GIỜ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM THEO MÚI GIỜ 7 Tháng 11: đầu giờ Tý là 23 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 11 giờ 10 phút) Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 23 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 20 phút) Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 23 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 30 phút) Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 23 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 40 phút) Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 23 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 50 phút) Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 0 giờ (giờ Ngọ là 12 giờ đúng) Tháng 5: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút) NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC 1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau: Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín) 2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau: Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín) NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử. Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử. Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử. Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử. Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu. THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH 1. Thiên can Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ 2. Địa chi Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Thổ. TAM HỢP Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất. LỤC HỢP Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi. TỨ HÀNH XUNG Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi LỤC XUNG Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi LỤC HẠI Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu BÁT QUÁI Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn) Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm) Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn) Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn) Tốn-Mộc: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn) Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly) Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn) Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài) CỬU CUNG BÁT QUÁI Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly (Là số của Cửu cung) BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại Khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau: Hưu tại Khảm Sinh - Cấn Thương -Chấn Đỗ - Tốn Kiển - Ly Tử - Khôn Kinh - Đoài Khai - Càn Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất dễ. *Bát môn thần khoá bổ sung :- Tại hạ xin hân hạnh góp ý thêm vào Bát môn thần khoá mục Tam hợp: Hợi-Mão-Mùi thuộc Mộc cục Thân-Tý-Thìn thuộc Thủy cục Ty.Dậu-Sửu thuộc Kim cục Dần-Ngo.-Tuất thuộc Hoả cục Chân thành cảm ơn bài đăng của Thái Tuế và tác giả Thái Kim Oanh. CÁCH ĐỘN QUẺ Các cung được thể hiện như Hình vẽ 1. Bàn tay làm công cụ để tính độn Tháng giêng khởi tại Cấn, (đầu dưới ngón trỏ) Tháng 2 tháng 3 tại Chấn, (giữa ngón trỏ) Tháng 4 tại Tốn, (đầu trên ngón trỏ) Tháng 5 tháng 6 tại Ly (đầu trên ngón giữa) Tháng 7 tại Khôn (đầu trên ngón áp út) Tháng 8 tháng 9 tại Đoài (giữa ngón áp út) Tháng 10 tại Càn (đầu dưới ngón áp út) Tháng 11 tháng 12 tại Khảm (đầu dưới ngón giữa) *Chú ý: Xem kỹ tháng 1-4-7-10 mỗi tháng chiếm một cung. Còn 4 cung khác mỗi cung chiếm hai tháng. Vậy là tháng nào đã xác định được cung khởi rồi. Tiếp tục trên cung khởi (đã được xác định theo tháng như trên). Khởi tại cung đó là ngày mùng 1 đến ngày khách đến xem, đến cung nào tiếp đó lại khởi tại cung đó bắt đầu là giờ Tý đến giờ khách đến xem vào cửa nào thì căn cứ vào cửa đó để đoán quẻ. Nên nhớ đều phải tính thuận theo chiều kim đồng hồ *Ví dụ: Ngày mùng 8 tháng giêng giờ Thân có khách lại coi quẻ. Tháng giêng khởi tại Cấn. tại Cấn khởi ngày mùng 1, tính thuận mỗi cung - mùng 2 tại Chấn, mùng 3 tại Tốn, mùng 4 tại Ly, mùng 5 tại Khôn, mùng 6 tại đoài, mùng 7 tại Càn, mùng 8 tại Khảm. *Tiếp tục: Trên ngày khởi giờ, tại Khảm là giờ Tý (chỗ mùng 8 Khảm). Giờ Sửu tại Cấn, giờ Dần tại Chấn, giờ Mão tại Tốn, giờ Thìn tại Ly, giờ Tỵ tại Khôn, giờ Ngọ tại Đoài, giờ Mùi tại Càn thì giờ Thân tại Khảm, Khảm là Hưu vậy lấy quẻ HƯU để đoán. Nếu họ cầu công danh thì đoán quẻ Hưu nơi bài thơ công danh, bằng họ xem cầu tài thì đoán quẻ Hưu bài cầu tài là đúng.
Căn cứ vào phép sinh khắc ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ, tháng, năm phù hợp. - Tọa Đông (thuộc Mộc): mộ nhìn hướng Tây - Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam hợp Kim cục). - Tọa Tây (thuộc Kim): mộ nhìn hướng Đông - Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam hợp Mộc cục). - Tọa Nam (thuộc Hỏa): mộ nhìn hướng Bắc - Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam hợp Thủy cục). - Tọa Bắc (thuộc Thủy): mộ nhìn hướng Nam - Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp Hỏa cục). Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái Tuế, Tuế Phá, Kiếp Sát, Diệt Sát, Tuế Sát, Ngũ Hoàng, Nguyệt Kiến, Nguyệt Phá, Nguyệt Yếm, Tứ Tuyệt, Tứ Ly thì tuyệt đối không được động thổ, an táng.
Các sao an theo Chi - 15 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh. Long Trì Hành: Thủy Loại: Đài Các Tinh Đặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp Tên viết tắt thường gặp: Long Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái. Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ. Long Trì là mũi. Long Trì, Kình Dương: Mũi sống trâu. Long Trì, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Hình: Đau mũi có mổ. Tính Tình Thông minh, tuấn dật, có văn chất. Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở. Đoan trang trong nết hạnh. Công Danh Tài Lộc Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu. Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ). May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễõ cưới, vợ chồng tương đắc). May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi). Với các nghĩa trên, Long Trì là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo. Ý Nghĩa Long Trì Và Các Sao Khác Long Trì, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ. Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ. Long Trì, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền. Long Trì, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao “hiền thần”, chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quí. Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Phúc Đức Phú quý. Giòng họ khá giả. Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Điền Trạch Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ. Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Phu Thê Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng. Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng. Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Tử Tức Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật. Long Trì Khi Vào Các Hạn Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân. Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ. Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa. Phượng Các Hành: Thổ Loại: Đài Các tinh Đặc Tính: Công danh, vinh hiển lâu dài Tên gọi tắt thường gặp: Phượng Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ. Tính Tình Thông minh, có chất văn. Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở. Đoan trang trong nết hạnh. Công Danh Tài Lộc Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu. Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ). May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễõ cưới, vợ chồng tương đắc). May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi). Với các nghĩa trên, Phượng Các là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo. Ý Nghĩa Phượng Các Và Các Sao Khác Phượng Các, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ. Phượng Các, Riêu, Hỷ hay Phi: Đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ. Phượng Các, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền. Phượng Các, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao “hiền thần”, chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quý. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ danh giá hoặc có điền sản. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Phúc Đức Phú quý. Dòng họ khá giả. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Điền Trạch Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Quan Lộc Gia tăng sự thuận lợi về việc cầu công danh, chức vụ, thi cử, bằng khen. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Nô Bộc Bè bạn là người có danh chức, đắc lực. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Thiên Di Ra ngoài hay gặp quý nhân, được người mến chuộng. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Tật Ách Chủ đau bệnh về lỗ tai, thận. Phượng Các nếu gặp với các sao Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, nếu không thì đời hay bị vu oan, giá họa, nói xấu, dèm pha, oán trách, nhà cửa hay bị mối mọt, đồ đạc mau hư, tầm thường. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Tài Bạch Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Tử Tức Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. Sinh quý tử, thông minh, tuấn dật. Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Phu Thê Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, việc cưới xin dễ dàng. Phượng Các Khi Vào Các Hạn Phượng Các, Riêu, Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân. Phượng Các, Cáo, Ấn: Thi đỗ. Phượng Các , Thiên Mã: Có dời nhà cửa. Thiên Đức Hành: Thổ Loại: Thiện tinh Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Mệnh Tính Tình Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc. Phúc Thọ Tai Họa Sao Thiên Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phúc Đức Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Điền Trạch Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Quan Lộc Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Nô Bộc Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Thiên Di Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Tật Ách Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Tài Bạch Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện. Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Tử Tức Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phu Thê Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc. Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em hòa thuận. Thiên Đức Khi Vào Các Hạn Thiên Đức, Đào, Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng). Nguyệt Đức Hành: Hỏa Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Mệnh Tính Tình Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc. Phúc Thọ Tai Họa Sao Nguyệt Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phúc Đức Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mả thuận vị. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Điền Trạch Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Quan Lộc Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Nô Bộc Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Thiên Di Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tật Ách Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tài Bạch Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện. Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tử Tức Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phu Thê Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc. Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em hòa thuận. Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng). Hồng Loan Hành: Thủy Loại: Dâm Tinh Đặc Tính: Đẹp đẽ, khoái lạc, mau mắn, tốt lành, cưới hỏi Tên gọi tắt thường gặp: Hồng Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ) Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Hồng Loan có nghĩa là hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo, thể xác và sự hấp dẫn của hình tướng), tâm tướng, tức cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn. Tính Tình Sao Hồng Loan ở Mệnh là người đẹp đẽ, khéo léo về chân tay, tính tình vui vẻ, duyên dáng, có nét thu hút, quyến rũ người khác. Công Danh Tài Lộc Nếu Hồng Loan đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình. Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Hồng Loan mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái. Phúc Thọ Tai Họa Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được. Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Quan Lộc Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đồng cung với sao Đào Hoa ở Cung Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng. Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Nô Bộc Có sức thu hút quyến rũ người khác phái, được bè bạn, đồng nghiệp thương mến. Gặp các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, bè bạn nể phục, kính trọng vì sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh của mình. Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Thiên Di Ra ngoài giao thiệp dễ thuyết phục được người khác, có nhiều lợi lộc do người khác phái đem lại Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Phu Thê Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ. Vợ hay chồng là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang. Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay sát tinh. Hồng Loan Khi Vào Các Hạn Hạn có sao Hồng Loan, Đào Hoa, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất. Hạn gặp sao Địa Kiếp, là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở. Hạn gặp sao Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn tơ duyên rắc rối. Thiên Hỷ Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Vui vẻ, cưới hỏi, hỷ sự Tên gọi tắt thường gặp: Hỷ Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ). Ý Nghĩa Của Thiên Hỷ Thiên Hỷ là một cát tinh, Thiên Hỷ có nghĩa là vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui, biết thưởng thức, hài hước, có óc hài hước. Đem lại những sự may mắn, đáng mừng. Về hai điểm này, Thiên Hỷ và Hỷ Thần có đặc tính giống nhau. Nếu hai sao hội tụ, người ấy vui tính, dễ cười, có óc hài hước, pha trò, tạo hỷ khí với người chung quanh. Ngoài ra, sao Thiên Hỷ còn có lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở. Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Mệnh Tính Tình Người có dung mạo đẹp đẽ, vui tính, có óc hài hước, thích chuyện vui, cảnh vui, hay gặp sự may mắn. Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Phụ Mẫu Được hưởng phúc, gia đạo, gia tộc có sự hòa thuận, vui vẻ. Mồ mả tổ tiên ông bà chôn cất ở chỗ đất tốt nên con cháu được phát đạt. Nếu có bệnh tật, tai nạn cũng được giảm chế. Gặp sao Hỷ Thần, mồ mả phát phúc. Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Quan Lộc Làm các nghề giải trí, nghệ thuật thì tốt và nổi tiếng. Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, trẻ tuổi đã làm nên lúc sự nghiệp, nhờ phái nữ mà thăng tiến. Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, Tấu Thư, Vũ Khúc, làm nghề ca xướng (nghệ sĩ, ca sĩ, kịch sĩ có tiếng). Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Phu Thê Việc cưới xin dễ dàng, vợ chồng thuận hòa, vui vẻ, khá giả. Gặp sao Hồng Loan, Đào Hoa, sánh duyên cùng người đẹp đẽ, vợ hay chồng có tính phong lưu, lãng mạn. Nếu thêm sao Thiên Riêu, Thai, có ngoại tình. Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em khá giả, thuận hòa, có người nổi tiếng trong nghề nghệ thuật, giải trí, ca hát. Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch. Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất. Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử. Thiên Mã Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ Tên gọi tắt thường gặp: Mã Vị Trí Ở Các Cung Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi Miếu, Vượng: Tỵ, Dần. Đắc địa: Thân. Hãm địa: Hợi. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh Tính Tình Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều. Công Danh Tài Lộc Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa. Phúc Thọ Tai Họa Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào. Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung. Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe. Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ. Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc. Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu …). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết. Những Bộ Sao Tốt Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa). Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ. Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc. Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích. Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn. Thiên Mã, Tướng: làm nên vinh hiển. Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm. Những Bộ Sao Xấu Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm. Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa. Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân. Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ là người có tiếng, có tài. Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Thiên Di Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động. Làm công vụ ở ngoại quốc. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tật Ách Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc. Có năng lực kiếm tiền. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tử Tức Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phu Thê Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán. Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc. Thường cưới hỏi nhau rất nhanh. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em có người đi xa. Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi. Thiên Mã Khi Vào Các Hạn Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt. Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở. Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
Vòng sao an theo giờ Thiên Miêu April 5, 2012 Tướng mệnh - Tử vi Các sao an theo giờ - 8 sao Văn xương, Văn khúc, Thai phụ, Phong cáo, Địa không, Địa kiếp,Hỏa tinh, Linh tinh. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương. Văn Xương Hành: Kim Loại: Văn Tinh Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý. Tên gọi tắt thường gặp: Xương Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc. Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc. Tính Tình Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác Công Danh Tài Lộc Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình. Còn Văn Xương hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện. Những Bộ Sao Tốt Văn Xương, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao. Văn Xương, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế. Văn Xương, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều. Văn Xương, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn. Văn Xương, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ. Văn Xương, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ. Những Bộ Sao Xấu Văn Xương, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Xương gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử. Văn Xương, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy). Văn Xương, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Điền Trạch Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa. Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Quan Lộc Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Nô Bộc Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Thiên Di Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tật Ách Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tài Bạch Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tử Tức Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phu Thê Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi. Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp. Văn Xương Khi Vào Các Hạn Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ. Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt. Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng. Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù. Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết. Văn Khúc Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý. Tên gọi tắt thường gặp: Khúc Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc. Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc. Tính Tình Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác. Công Danh Tài Lộc Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình. Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện. Những Bộ Sao Tốt Văn Khúc, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao. Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế. Văn Khúc, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều. Văn Khúc, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn. Văn Khúc, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ. Văn Khúc, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ. Những Bộ Sao Xấu Văn Khúc, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử. Văn Khúc, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy). Văn Khúc, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Điền Trạch Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa. Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Quan Lộc Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Nô Bộc Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Thiên Di Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tật Ách Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tài Bạch Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tử Tức Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phu Thê Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi. Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp. Văn Khúc Khi Vào Các Hạn Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ. Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt. Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng. Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù. Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết. Thai Phụ Hành: Kim Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, quý hiển Tên gọi tắt thường gặp: Thai Phụ Tinh. Thuộc sao bộ đôi Thai Phụ và Phong Cáo. Gọi tắt là bộ Thai Cáo. Ý Nghĩa Thai Phụ Ở Cung Mệnh Thai Phụ ở Mệnh là người có danh chức, học hành tốt, có sự đỗ đạt cao, thăng tiến về công danh, có bằng cấp, huy chương, bằng khen. Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh. Ý Nghĩa Thai Phụ Ở Cung Quan Lộc Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất định là đi cùng với cát tinh càng khác. Phong Cáo, Thai Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền hay. Phong Cáo, Thai Phụ, Âm Dương sáng sủa hoặc. Phong Cáo Thai Phụ, Tướng Ấn: Rất quí hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục. Ý Nghĩa Thai Phụ Ở Cung Điền Trạch Phong Cáo, Ấn, Thai Phụ: Được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang. Thai Phụ Khi Vào Các Hạn Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương. Phong Cáo Hành: Thổ Loại: Văn Tinh, Quý Tinh Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, quý hiển Tên gọi tắt thường gặp: Cáo Phụ Tinh. Thuộc sao bộ đôi Thai Phụ và Phong Cáo. Gọi tắt là bộ Thai Cáo Ý Nghĩa Của Phong Cáo Tự đắc kiêu hãnh, tự phụ. Háo danh, hay khoe khoang. Chuộng hình thức bề ngoài. Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh. Với ba ý nghĩa đầu, Phong Cáo giống nghĩa với Hóa Quyền, nhưng có lẽ không mạnh bằng Hóa Quyền vì Quyền đắc địa chỉ uy lực thực sự hơn là danh tiếng bề ngoài. Nếu đi đôi, nhất định ý nghĩa phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc Ấn đi kèm. Ý Nghĩa Phong Cáo Ở Cung Mệnh, Quan Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất định là đi cùng với cát tinh càng khác. Phong Cáo, Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền hay. Phong Cáo, Phụ, Âm Dương sáng sủa hoặc. Phong Cáo Phụ, Tướng Ấn: Rất quí hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục. Ý Nghĩa Phong Cáo Ở Cung Điền Trạch Phong Cáo, Ấn, Thai Phụ: Được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang Phong Cáo Khi Vào Các Hạn Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương. Địa Không Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp: Không Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp). Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ. Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi. Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp. Vị Trí Ở Các Cung Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận. Tính Tình Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ. Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam. Công Danh Tài Lộc Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp. Phúc Thọ Tai Họa Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng. Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như: Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. Hung họa nhiều và nặng nề. Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn. Yểu mạng. Những Bộ Sao Tốt Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly. Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế. Những Bộ Sao Xấu Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu. Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội. Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng. Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách. Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời. Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập …) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật. Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến. Bị mất chức ít nhất một lần. Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ. Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt. Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình. Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc. Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật. Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn. Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống. Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông. Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng. Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai. Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái. Sát con rất nhiều. Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy. Con phá sản nghiệp cha mẹ. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê Có những ý nghĩa sau: Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ. Có thể không có gia đình. Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người. Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ Có những ý nghĩa sau: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán. Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu. Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh). Địa Không Khi Vào Các Hạn Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn). Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật. Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. Bị kiện cáo. Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu. Địa Kiếp Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp: Kiếp Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp). Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ. Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi. Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp. Vị Trí Ở Các Cung Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận. Tính Tình Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ. Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam. Công Danh Tài Lộc Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân. Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp. Phúc Thọ Tai Họa Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp. Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệc lực đối với Địa Kiếp. Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc .v..v.. không đủ sức chế ngự Địa Kiếp hãm địa. Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Địa Kiếp càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Địa Kiếp. Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng. Nếu hãm địa, Địa Kiếp ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như: Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. Hung họa nhiều và nặng nề. Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn. Yểu mạng. Những Bộ Sao Tốt Địa Kiếp đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly. Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế. Những Bộ Sao Xấu Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ cùng đắc địa: Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo. Địa Kiếp với Thiên Hình, ĐàLa, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cũng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu. Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội. Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách. Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phúc Đức Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Điền Trạch Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập …) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Quan Lộc Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật. Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến. Bị mất chức ít nhất một lần. Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Nô Bộc Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ. Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt. Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Thiên Di Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng. Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích). Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tật Ách Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Địa Kiếp, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn. Địa Kiếp, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống. Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông. Địa Kiếp, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng. Địa Kiếp, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai. Địa Kiếp, Kỵ: Ngộ độc bị phục độc. Địa Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. Nếu đắc địa thì ho lâu năm. Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tài Bạch Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa: Vô sản, bần nông. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tử Tức Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái. Sát con rất nhiều. Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy. Con phá sản nghiệp cha mẹ. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phu Thê Có những ý nghĩa sau: Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ. Có thể không có gia đình. Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người. Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Huynh Đệ Có những ý nghĩa sau: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu. Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh). Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn). Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật. Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. Bị kiện cáo. Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu. Hỏa Tinh Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh Tên gọi tắt thường gặp: Hỏa Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh. Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ. Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm. Tính Tình Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. Công Danh Tài Lộc Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh. Phúc Thọ Tai Họa Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc. Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác: Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn. Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật. Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn. Những Bộ Sao Tốt Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời. Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý. Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền. Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn. Những Bộ Sao Xấu Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức Giảm thọ, may rủi đi liền nhau. Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở. Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém. Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo. Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt. Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người. Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt. Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa. Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém. Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn. Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức Làm giảm số lượng con cái. Hiếm con, muộn con. Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi. Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê Xung khắc gia đạo. Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu). Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử. Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán. Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng. Linh Tinh Hành: Hỏa Loại: Hung Sát Tinh Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp: Linh Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm. Tính Tình Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. Công Danh Tài Lộc Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh. Phúc Thọ Tai Họa Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc. Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác: Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn. Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật. Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn. Những Bộ Sao Tốt Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời. Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý. Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền. Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn. Những Bộ Sao Xấu Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức Giảm thọ, may rủi đi liền nhau. Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở. Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém. Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo. Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt. Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Thiên Di Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người. Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tật Ách Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt. Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa. Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém. Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn. Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tử Tức Làm giảm số lượng con cái. Hiếm con, muộn con. Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi. Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phu Thê Xung khắc gia đạo. Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu). Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử. Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán. Linh Tinh Khi Vào Các Hạn Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
Vòng sao an theo ngày Thiên Miêu April 25, 2012 Tướng mệnh - Tử vi Các sao an theo ngày – 4 sao là Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý. Tam Thai Hành: Thủy Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành Tên gọi tắt thường gặp: Thai Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt. Tính Tình Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn. Ý Nghĩa Tam Thai Với Các Sao Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp. Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ danh giá, có tiếng. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Điền Trạch Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Quan Lộc Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Nô Bộc Bè bạn đông đảo, và có danh chức. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Thiên Di Ra ngoài có oai phong. Được người mến chuộng. Có quý nhân giúp đỡ. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tật Ách Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tài Bạch Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tử Tức Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phu Thê Người hôn phối danh giá, có tài năng. Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp. Bát Tọa Hành: Mộc Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành Tên gọi tắt thường gặp: Tọa Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Phân loại theo tính chất là Đài Các Tinh. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Bát Tọa là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt. Tính Tình Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn. Ý Nghĩa Bát Tọa Với Các Sao Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp. Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ danh giá, có tiếng. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Điền Trạch Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Quan Lộc Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Nô Bộc Bè bạn đông đảo, và có danh chức. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Thiên Di Ra ngoài có oai phong. Được người mến chuộng. Có quý nhân giúp đỡ. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tật Ách Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tài Bạch Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tử Tức Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phu Thê Người hôn phối danh giá, có tài năng. Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Huynh Đệ Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp. Ân Quang Hành: Mộc Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ Tên gọi tắt thường gặp: Quang Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Mệnh Tính Tình Ân Quang thủ hay chiếu mệnh: Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn. Sự thành tín với bạn bè. Sự hiếu để đối với cha mẹ. Sự chung thủy với vợ, chồng. Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ. Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật. Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có. Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi. Phúc Thọ Tai Họa Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phụ Mẫu Được cha mẹ thương yêu. Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phúc Đức Ân Quang là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp. Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Điền Trạch Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại. Được người hiến nhà, hiến đất cho ở. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Quan Lộc Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người. Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ. Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích. May mắn trong quan trường, sự nghiệp. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Nô Bộc Được tôi tớ đắc lực và trung tín. Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình. Được nhiều thuộc quyền phò tá. Được nhiều nhân tình thương yêu. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Thiên Di Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội. Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tật Ách Ít bệnh tật, tai họa. Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tài Bạch Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải. Thường được nhiều may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tử Tức Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu. Có thể lập con nuôi để làm phúc. Có sách cho là có con thánh thần. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phu Thê Phúc trời cho được thể hiện bằng: Hôn nhân vì tình. Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết. Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá. Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau. Có anh nuôi chị em nuôi. Có thể có anh chị em kết nghĩa. Tóm lại, Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như: Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức. Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ. Thiên Quý Hành: Thổ Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: May mắn, tốt lành, gặp quý nhân giúp đỡ. Tên gọi tắt thường gặp: Quý Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Mệnh Tính Tình Thiên Quý thủ hay chiếu mệnh: Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn. Sự thành tín với bạn bè. Sự hiếu để đối với cha mẹ. Sự chung thủy với vợ, chồng. Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ. Người có Thiên Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật. Người có Thiên Quý thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có. Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Thiên Quý chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi. Phúc Thọ Tai Nạn Thiên Quý có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Thiên Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Phụ Mẫu Được cha mẹ thương yêu. Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Phúc Đức Thiên Quý là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp. Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Điền Trạch Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại. Được người hiến nhà, hiến đất cho ở. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Quan Lộc Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người. Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ. Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích. May mắn trong quan trường, sự nghiệp. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Nô Bộc Được tôi tớ đắc lực và trung tín. Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình. Được nhiều thuộc quyền phò tá. Được nhiều nhân tình thương yêu. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Thiên Di Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội. Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tật Ách Ít bệnh tật, tai họa. Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tài Bạch Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải. Thường được nhiều may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tử Tức Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu. Có thể lập con nuôi để làm phúc. Có sách cho là có con thánh thần. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Phu Thê Phúc trời cho được thể hiện bằng: Hôn nhân vì tình. Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết như Pénélope. Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau. Có anh nuôi chị em nuôi. Có thể có anh chị em kết nghĩa. Tóm lại, Thiên Quý là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như: Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức. Việc tiếp giáp với Thiên Quý cũng tốt, tuy không bằng Thiên Quý tọa thủ.
Tứ trợ tinh Thiên Miêu April 25, 2012 Tướng mệnh - Tử vi Tứ trợ tinh - 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ. Hóa Khoa Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Văn Tinh, Phúc Tinh Đặc Tính: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họa Tên gọi tắt thường gặp: Khoa Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Các Cung Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu. Tính Tình Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này. Thông minh, hiếu học. Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học. Dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều. Có năng tài suy luận, nghiên cứu, giáo khoa. Tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt. Tóm lại, về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao “có Học, có Hạnh”, vừa có tài, vừa có đức. Công Danh Tài Lộc Người có Hóa Khoa thủ Mệnh thì: Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt. Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia. Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đây là sao của các văn sĩ, giáo sư, lý thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó có thể đến hệ cấp quốc tế: đó là những nhà bác học, triết gia, văn hào lừng lẫy. Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết. Nếu Hóa Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình. Phúc Thọ Tai Họa Hóa Khoa là phúc tinh. Trong sách vở cho Hóa Khoa là Đệ nhất Giải Thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được. Về điểm này, Hóa Khoa có giá trị như sác sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc… Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh …). sách vở không nói rõ Hóa Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh nào, nhưng thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc. Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa, Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Hóa Khoa thuộc hành Thủy chắc chắn sẽ khắc tại các cung Hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hóa Khoa kém sinh lực nhất. Đặc biệt Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách “Tam Hóa Liên Châu”. Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay âm tinh đi kèm. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ danh giá, có tiếng. Hóa Khoa, Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Điền Trạch Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Quan Lộc Công danh tốt, có danh chức, danh giá, dễ có bằng cấp, thi đỗ. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Thiên Di Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Tật Ách Có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy thuốc hay. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Tài Bạch Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Tử Tức Con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Phu Thê Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá. Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em hòa thuận, có người làm nên danh phận. Hóa Quyền Hành: Thủy Loại: Quyền Tinh Đặc Tính: Uy quyền, tôn vinh, lanh lợi, cơ mưu Tên gọi tắt thường gặp: Quyền Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ. Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Hóa Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng. Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Hóa Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng). Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ. Tính Tình Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực. Người nữ thì nhờ vào thế lực của chồng mà có danh quyền. Công Danh Tài Lộc Hóa Quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa là có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phục; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tin nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực. Đây không hẳn chỉ là võ quyền mà còn có ý nghĩa văn quyền (quyền của quan văn), giáo quyền (quyền lực của thầy tu, giáo sĩ). Tùy theo cách làm quan, Hóa Quyền sẽ có ý nghĩa võ, văn hay giáo quyền. Cho dù không đi vào đường quan chức, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng… Phúc Thọ Tai Họa Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, cho nên: Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ. Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch. Hóa Quyền gặp các sát tinh hội hợp, thì hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa kiện cáo, và phải buồn phiền vì con cái. Những Bộ Sao Tốt Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc: Người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc. Đây là bộ sao Tam Hóa rất quý cho bất luận nam nữ, bất luận số nào, bất luận hạn nào, bất luận ý nghĩa hay phương diện nào. Hóa Quyền, Tử Vi, Thiên Phủ: Có uy quyền quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn. Hóa Quyền, Cự Môn, Vũ Khúc: Có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt. Hóa Quyền, Thiên Khốc: Có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý, Ngọ thì càng tốt đẹp, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế. Những Bộ Sao Xấu Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa. Hóa Quyền gặp Không, Kiếp: Có uy quyền nhưng không bền, bị lụy, bị hại vì quyền hành, dùng quyền hành làm việc ác, hay sử dụng bạo quyền. Hóa Quyền gặp Tuần, Triệt: Công danh trắc trở, thành ít bại nhiều, chỉ có hư danh, hư quyền, bị cách chức, giáng chức. Hóa Quyền gặp Hỏa Tinh, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư : Hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ có danh chức hoặc nổi tiếng, thường là người trưởng tộc hoặc hay được họ hàng hỏi ý kiến, thường bảo bọc, bảo trợ cho người thân. Hóa Quyền, Thiên Khôi, cha mẹ có quyền hành lớn. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc, giòng họ danh giá, có tiếng. Hóa Quyền, Tham Lang, có tuổi thọ. Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, phát về văn tài, giòng dõi văn gia. Hóa Quyền, Ân Quang, Thiên Quý, công danh đại phát. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Điền Trạch Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Quan Lộc Dễ có chức vụ, công danh, thi cử, có thực quyền. Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Vũ Khúc, số đại quý. Hóa Quyền, Thất Sát, có uy quyền, nhiều người nể sợ. Gặp các sao Đại Hao, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư, người dưới khinh ghét. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Nô Bộc Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè là nên. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Thiên Di Sao Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Hóa Quyền có nghĩa như mình có quyền bính, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn. Hay lui tới chỗ quyền quý. Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng. Sinh phùng thời. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Tật Ách Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu bị sao TUẦN, TRIỆT, và các sao xấu, thì hay gặp tai nạn về quyền lực, bị bãi truất, có án tù, công danh trắc trở, tự đắc, kiêu căng, ngạo mạn khiến ai cũng ghét, có hại, hư danh. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Tài Bạch Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu tiền bạc. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Tử Tức Con cái làm nên sự nghiệp, công danh thành đạt. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Phu Thê Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ. Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em làm nên sự nghiệp, có uy quyền. Hóa Quyền Khi Vào Các Hạn Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng. Được thăng chức hay thăng cấp. Nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ. Hóa Lộc Hành: Mộc Loại: Phúc tinh Đặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừng Tên gọi tắt thường gặp: Lộc Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ. Vị Trí Của Sao Hóa Lộc Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão. Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu. Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính. Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón. Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp. Tính Tình Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính: Nam tính, thẳng thắn, lương thiện. Năng khiếu sành về ăn uống. Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon. Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu… Công Danh Tài Lộc Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn). Về điểm này, Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn. Chính vì các nghĩa đó cho nên Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác. Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế. Phúc Thọ Tai Họa Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ. Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu. Những Bộ Sao Tốt Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước. Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ. Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt. Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội. Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy. Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang. Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ. Những Bộ Sao Xấu Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp. Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của… hoặc bị người sang đoạt, cướp của. Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời. Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức Được hưởng phúc. Hay có quý nhân giúp đỡ. Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ. Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực. Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp. Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa. Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống. Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản. Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài. Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh. Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch. Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức Làm gia tăng số lượng con cái. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu. Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em đông người, khá giả. Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý. Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu. Hóa Kỵ Hành: Thủy Loại: Ác tinh Đặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Kỵ Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ. Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh Tính Tình Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể. Những Bộ Sao Tốt Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh. Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng. Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh. Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn. Những Bộ Sao Xấu Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử. Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo. Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián. Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí. Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù. Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như: Chậm thăng tiến. Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm. Bất đắc chí trong quan trường. Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn. Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý. Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc. Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo. Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay. Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy. Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh. Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai. Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn. Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ. Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình. Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng. Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ. Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm. Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được. Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình. Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người. Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi. Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ. Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình. Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối. Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.
DÃY KHÁI NIỆM: LỤC CÁT TINH 6 sao phụ trợ: Tả Phù - Hữu Bật - Thiên Khôi - Thiên Việt - Văn Xương - Văn Khúc, gọi tắt là Phù Bật Khôi Việt Xương Khúc. + Lộc Tồn + Thiên Mã = Bát cát tinh LỤC SÁT TINH 6 sao phá tán: Kình Dương - Đà La – Địa Không – Địa Kiếp – Linh Tinh – Hỏa Tinh, gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa. + Hóa Kỵ = Thất sát tinh LỤC BẠI TINH 6 sao ám trở: Tiểu Hao – Đại Hao – Tang Môn – Bạch Hổ – Thiên Khốc - Thiên Hư, gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư. TỨ HÓA Hóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc – Hóa Kỵ TỨ LINH Long Trì – Phượng Các – Bạch Hổ – Hoa Cái TỨ ĐỨC Nguyệt Đức – Thiên Đức – Phúc Đức – Long Đức TỨ SINH – TỨ TUYỆT – TỨ MỘ TỨ SINH (mã địa – bôn ba) Dần Thân Tỵ Hợi TỨ TUYỆT (bại địa – phiêu đãng) Tý Ngọ Mão Dậu TỨ MỘ (mộ khố – cô độc) Thìn Tuất Sửu Mùi Ta thấy các Khác nhau từng đôi một : - Cung Tỵ (Hỏa) đối lập với cung Hợi (Thủy) - Cung Thân (Kim) đối lập với cung Dần (Mộc) - Cung Ngọ (Hỏa) đối lập với cung Tý (Thủy) - Cung Mão (Mộc) đối lập với cung Dậu (Kim) - Cung Thìn (Thủy) đối lập với cung Tuất (Hỏa) - Cung Sửu (Kim) đối lập với cung Mùi (Mộc) Vậy khi các cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề : Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Ách, Tài, Tử, Phối, Bào) thì chúng xung khắc nhau như bản chất cung của nó. Các sự xung khắc trên là một điều loan báo đối với đương số. Để tùy nghi chọn lựa một trong hai điều : Hoặc chọn Tiền Bạc hay chọn Phúc Đức; hoặc muốn Con Cái an toàn hay muốn Nhà đất khang trang … RIÊNG VỀ TỨ MỘ ĐỊA MỐI QUAN HỆ GIỮA KHO VÀ NGŨ HÀNH Trong năm hành: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ thì hành thổ là hành trung ương,mỗi hành còn lại cuối cùng đều được thổ chứa đựng- gọi là mộ. Vì thế ta có tứ mộ là: thìn ,tuất,sửu,mùi.Chia thành thìn-tuất,sửu-mùi từng đôi 1 xung nhau nhưng không khắc. - Thìn là mộ của thuỷ, - Tuất là mộ của hoả, - Mùi là mộ của mộc, - Sửu là mộ của kim. Trong tứ mộ ta thấy rằng: - Tuất là mộ kho của hỏa mà hỏa lại sinh thổ,cho nên tuất là mộ khố rất bền và hành chứa trong nó bị tiết khí do sinh cho mộ khố. - Thìn là mộ kho của thủy mà thủy bị thổ khắc vì thế Thìn là mộ kho cũng khá vững chắc và có thể nhôt thủy rất chặt.Ngược lại,thủy bị đe đọa bởi chính cái kho chứa đựng nó. - Sửu là mộ kho của Kim mà kim được thổ sinh cho ,cho nên kim chứa không kho Sửu sẽ ngày càng mạnh hơn,giống như đang được kho tiếp sức dữong thương vậy.Ngược lại,do sinh cho kim cho nên Sửu kho sẽ bị hao tổn cho nên việc chứa đựng của nó sẽ không chắc chắn. - Mùi là mộ kho của mộc mà mộc khắc thổ,cho nên đây là cái kho yếu nhất.
CÁC THUẬT NGỮ TRONG TỬ VI ĐẨU SỐ Thiên Miêu December 24, 2012 Tướng mệnh - Tử vi Tử Vi Đẩu Số luận đoán thông qua ”cung” và ”sao” biểu hiện cho sự phát triển biến hóa giữa Thiên – Địa – Nhân. 1, Tinh tú: Bao gồm trên dưới 100 sao (tùy trường phái tử vi), 2, Chính Tinh, phụ tinh: chủ đạo cho số phận chủ yếu phát triển xu thế tinh chính diệu gọi là Chính Tinh, chỉ Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân loại, chung mười bốn sao. Phụ trợ Chính Tinh phát huy tác dụng cùng phát triển biến hóa gọi là phụ trợ tinh diệu, chỉ Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Kình Dương, Đà La, Hoả Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ loại mười tám tinh viên diệu. Tổng cộng ở trên Chính Tinh cùng Phụ tinh đều thuộc Giáp Cấp tinh, chung ba mươi hai sao. 3, Phó tinh, tạp diệu: chúng ta đem ngoại hạng tinh gọi phó tinh, từ Bính cấp trở xuống gọi là tạp diệu. 4, Cát tinh: chỉ những sao có lợi cho đương số. Giống nhau xưng Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc gọi là Lục Cát Tinh. Thêm Lộc Tồn, Thiên Mã gọi là Bát Cát Tinh. Chính Tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thiên Đồng, Vũ Khúc loại là chính tông Phú Quý Phúc Lộc đứng đầu Cát tinh. Ngoài ra, trong tứ hóa tinh Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền cũng Cát tinh. 5, Sát tinh: đối với đương số có những sao mang tính chất phá hư, ức chế, suy vong, thất lạc gọi chung là sát tinh. Giống nhau xưng Tứ Sát tinh là: Kình Dương, Đà La, Hoả Tinh, Linh Tinh. Gia tăng Thiên Không, Địa Kiếp gọi là lục sát tinh. 6, Tứ Hóa tinh: chỉ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ là loại tứ tinh viên diệu, gọi là tứ hóa diệu. Chính Tinh cát hung biến hóa đều chỉ ra bốn loại kết quả. Tứ hóa tinh mặc dù không phải Chính Tinh, nhưng có tác dụng rất lớn, nhất là Hóa Kỵ tinh, có tác dụng phá hư và không thua gì lục sát tinh, gia nhập vào bộ lục sát được xưng là Thất sát tinh. 7, Lưu tinh: chỉ Đại Hạn, Tiểu Hạn, Lưu Niên, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, tùy năm tháng thời gian biến hóa mà thay đổi tinh diệu, những tinh diệu này tác dụng có thời hạn xác định, quá thời hạn thì trở thành phế thãi. Lưu niên tinh khá nhiều, có lưu niên lấy trước mười hai sao, kiểu Lưu Dương, Lưu Đà, Lưu Hỏa, Lưu Linh, Lưu Lộc, Lưu Mã, Lưu Loan, Lưu Hỉ, Lưu Khôi, Lưu Việt, Lưu Xương, Lưu Khúc, lưu niên tứ hóa các loại. 8, Tên gọi tắt của sao: đẩu số tinh diệu đa số là song tự, như Tử Vi, Thiên Cơ,… nhằm tiện biên soạn, dụng một chữ là đại biểu, như Tử Vi tên gọi tắt Tử, Thiên Cơ tên gọi tắt Cơ, Tham Lang tên gọi tắt Tham hoặc Lang, Vũ Khúc tên gọi tắt Vũ, Văn Khúc tên gọi tắt Khúc, Lưu niên Kình Dương tên gọi tắt Lưu Dương, Lưu niên Đà La tên gọi tắt Lưu Đà. Lưu ý, trong sách xưa thường thường đem Kình Dương gọi là Hình, Đà La gọi là Kỵ, quyển sách giống nhau đem Kình Dương gọi là Dương, đem Đà La gọi là Đà, đem Thiên Hình gọi là Hình, đem Hóa Kỵ gọi là Kỵ. 9, Tinh tình: là tính chất của sao thể hiện tác dụng, ý nghĩa, cát hung, thiện ác. 10, Cung viên: mệnh trên đồ bàn cùng sở hữu mười hai phương cách, từng phương cách xưng làm một cung viên, toàn bộ mệnh của đương số diễn hóa qua mười hai cung: Cung Mệnh, Cung Huynh Đệ, phu thê cung, Cung Tử Nữ, Cung Tài Bạch, Cung Tật Ách, Thiên Di Cung, Cung Nô Bộc, Cung Quan Lộc, Cung Điền Trạch, Phúc Đức cung, Cung Phụ Mẫu; Địa chi mười hai cung là chỉ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi; mười hai địa chi cung vị trí vô luận thiên mang đều cố định bất biến. 11, Bản cung: chỉ chủ sự hướng tới cung. như khán huynh đệ chuyện tình, thì dùng Cung Huynh Đệ làm chủ tới xem đến, sở dĩ Cung Huynh Đệ chính là ngươi quan trọng luận sự tình thì đích Bản cung. nếu vấn phụ mẫu tình huống, thì dùng Cung Phụ Mẫu vì bản cung, chờ một chút. mười hai cung đều có thể vì bản cung. 12, Cung đối (xung chiếu): là cung nằm ở vị trí đối diện với bản cung, tầm quan trọng chỉ đứng sau bản cung. Khi luận đoán về trạng thái hung cát của bản cung thì cung xung chiếu cũng có ảnh hưởng không nhỏ. 13, Cung tam hợp: tiếp xúc địa chi cung tam hợp . như Thân Tý Thìn , Tỵ Dậu Sửu , Hợi Mão Mùi, Dần Ngọ Tuất. Với Bản cung cách ba vị, thành tam giác đều đích ba cung tức là cung tam hợp , vừa xưng tam phương. 14, Tam phương tứ chính: chỉ Bản cung đích cung tam hợp là tam phương, Bản cung đích đối xung cung là tứ chính. Cung tam hợp cùng đối xung cung hợp lại gọi chung là tam phương tứ chính. Phân tích tam phương tứ chính để xác định Bản cung đích mạnh yếu cát hung là đẩu số luận mệnh đích trọng yếu một khâu, là người sự tình số phận phân tích đích đầu mối chính, khảo sát nhân sự cát hung đích vào tay chỗ. 15, Lân cung (cung kế): Hai cung liền kề hai bên bản cung được gọi là lân cung, tuy mức độ ảnh hưởng không mạnh bằng tam phương tứ chính, nhưng đối với 1 số cặp sao vẫn có tác dụng tốt xấu khá quan trọng. 16, Giáp biên cách: Nếu 2 cát tinh rơi vào 2 cung kế bên được gọi là Phò Trợ, còn nếu là 2 hung tinh giáp biên thì rơi vào thế kìm kẹp 17, Tọa và cứ: Cát tinh nhập Bản cung gọi là Tọa, hung tinh nhập Bản cung gọi là Cứ . 18, Chầu và xung: Cát tinh ở cung đối diện gọi là Chầu, hung tinh ở cung đối diện gọi là Xung. 19, Phụ với giáp: Cát tinh ở riêng lưỡng hàng xóm cung khiếu phụ, hung tinh ở riêng lưỡng hàng xóm cung khiếu giáp. ở tại thực tế vận dụng trung, Bản cung đích Tả Hữu lưỡng hàng xóm cung khiếu giáp cung, cát hung tinh nhập lưỡng hàng xóm cung cũng gọi giáp, như nhật nguyệt giáp mệnh, Không Kiếp giáp mệnh loại. 20, Củng chiếu: Cát tinh rơi vào tam phương, tứ chính mà hội chiếu được cọi là Củng 21, Đại hạn: con người suốt đời có thể phân chắc chắn giai đoạn, mỗi mười năm làm một đơn vị, gọi là Đại Hạn. Đại Hạn là người suốt đời kinh lịch kỷ cái trọng yếu giai đoạn đích chìm nổi đường cong, đúng là mười năm cát hung tình huống đích tổng quát. 22, Lưu niên: tiếp xúc sinh ra sau đó mỗi một năm đích vận khí tình huống. Lưu niên hàng năm đều ở biến hóa. 23, Thiên la địa võng: chỉ mệnh trên bàn đích Thìn Tuất nhị cung, đúng là buộc chặt ở ý tứ . Thìn là Thiên La, Tuất là địa võng. 24, Tứ ác diệu: chỉ Sát, phá, liêm, tham. Chủ yếu bởi vì chúng nó dễ hướng hỏng phương diện phát triển, một ngày thất hãm, gặp Hung Sát thì bộc lộ bộ mặt hung ác. nhưng nhập hội chùa cát cũng có tốt đẹp chính là tác dụng, lớn nhất vết thương sức lực cùng vượt qua phát kỳ ngộ. 25, Sát Phá Lang: chỉ Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang tam tinh, ở tại mệnh trong mâm, chúng nó vĩnh viễn thành hội Tam Hợp chiếu. Hạn năm phùng Sát Phá Lang, nhiều chủ biến cách khai sáng, cát hóa chính biến xấu thì khán Chính Tinh đúng là miếu vượng chính thất hãm, cùng với Guido còn cát ít. 26, Miếu: tinh diệu ở vào sáng nhất đích lúc. Bất luận cái gì tinh diệu nhập miếu, đều có thể đầy đủ phát huy của nó tốt đẹp tác dụng, Cát tinh phùng hướng tới càng thêm cát, hung tinh phùng hướng tới bất hung, gia sát ảnh hưởng cũng không lớn. 27, Vượng: tinh đích độ sáng gần với miếu, lực lượng thuộc trung thượng, nhiều hiện lên tốt, gia sát ảnh hưởng cũng không quá lớn. 28, Đắc địa: độ sáng hơi yếu hơn vượng, thuộc trung cát, lực lượng tương đối ổn định không đổi cải biến. Gia sát hội có ảnh hưởng, ở tại thực tế vận dụng trung, tái sinh vượng đến đối đãi. 29, Lợi ích: độ sáng tương đối đắc địa kém, nhưng thuộc Tiểu Cát, nhưng có lợi Chính Tinh đích phát huy, hung tinh nên yên lặng không thích hợp động. Gặp cát gia tăng độ sáng, nhưng không có khả năng đạt được miếu vượng đích mức độ, gặp sát ảnh hưởng trọng đại. 30, Bình thản: tinh diệu dĩ hầu như vô lực, hung cát cũng không lợi phát huy, nhiều hiện lên hung đích tác dụng, dễ dàng kẻ khác tinh diệu đích ảnh hưởng, gặp cát còn có thể không có trở ngại, gặp sát thì hung. ở tại thực tế vận dụng trung, tái sinh thất hãm đối đãi. 31, Đình trệ: tinh đích độ sáng hoàn toàn không có, lực lượng hoàn toàn không có, ở vào bị động cục diện, khuyết điểm hoàn toàn bại lộ. nhân sự đích vận thế ở vào hạ u ám thời kì, Cát tinh bất cát, hung tinh càng thêm hung. Gặp cát cũng nan nâng dậy, gặp sát càng thêm hung. 32, Rỗi rãnh cung: đúng là nhàn rỗi, tác dụng không lớn ý tứ. Lực lượng ở vào trung tính, tác dụng hiển hiện không được. 33, Tứ mã địa: lại bảo tứ sinh địa, tiếp xúc Dần Thân Tỵ Hợi tứ cung. mệnh nhập chủ vất vả cực nhọc, rời xa nơi chôn rau cắt rốn, dễ dàng chịu người chế trụ, tự tìm phiền não. 34, Tứ mộ khố: lại bảo tứ Mộ, tiếp xúc Thìn Tuất Sửu Mùi tứ cung. mệnh nhập hình phạt chính, cô độc, hình khắc lục thân, vứt bỏ tổ ly tông, bề ngoài bình tĩnh, nội bộ nhiều dao động. 35, Tứ bại địa: tiếp xúc Tý Ngọ Mão Dậu tứ cung, là Đào Hoa nơi. mệnh nhập, tương đối phong lưu háo sắc, nhân duyên hảo, cảm tình phức tạp, nguyên nhân Phúc Đức cung tất ở tại tứ mã cung, cố nhiều phiêu đãng. 36, Nam nữ âm dương: dương năm sinh đích nam nhân xưng dương nam, dương năm sinh đích nữ nhân xưng dương nữ, âm năm sinh đích nam nhân xưng âm nam, âm năm sinh đích nữ nhân xưng âm nữ. 37, Cách cục: hay quần tinh tổ hợp cùng một chỗ hình thành đích nhất quần thể kết cấu, bố cục ý tứ . Tử Vi Đẩu Số đích cách cục nhiều vì bản cung hoặc với tam phương tứ chính cung hoặc Tả Hữu giáp cung đích tinh diệu hướng tới đang lúc phối hợp mà thành đích một ít quy định đích, hợp cách đích tổ hợp thể, bố cục, chia làm cát cách cùng hung cách, đúng là tiền nhân thực tiễn kinh nghiệm đích kết tinh, đối cát hung phán đoán có rất trọng yếu đích chỉ đạo ý nghĩa. 38, Cục giống: hay tinh diệu quần thể bố trí thành đích cục thể kết cấu sở cho thấy tới hình tượng, giống toan tính, tình thế. Đẩu số trung đích cục giống, đúng là biểu hiện cát hung họa phúc đích hình tượng, giống toan tính, xu thế. 39, Tinh đích âm dương: tinh diệu đều có âm dương đích thuộc tính, dương tinh tương đối hoạt bát, mặt ngoài tính cường, mạnh mẽ nhiều động; âm tinh không quá hoạt bát, tương đối âm nhu ít động. 40, Địa chi Lục Hợp: tiếp xúc mệnh trong mâm mười hai địa chi đích Lục Hợp cung, có chứa không bàn mà hợp ý nhau tác dụng, chứng tỏ hai người quan hệ trong đó mật thiết tương quan ( hai người bổn phận ra chủ khách, Bản cung làm chủ, lai hợp Bản cung này là khách; hai người quan hệ đích tốt xấu tựu quần chúng cung đích tốt xấu, khách cung hảo biểu thị đối phương rất tốt với ta, thì hai người quan hệ hảo, khách cung hỏng thì hai người quan hệ bất hảo ). Ví dụ Cung Mệnh với Cung Phụ Mẫu Lục Hợp, biểu thị ta cùng với phụ thân đích quan hệ cùng một nhịp thở, Cung Mệnh cho ta làm chủ, Cung Phụ Mẫu là khách, Cung Phụ Mẫu hảo thì quan hệ hảo, Cung Phụ Mẫu hỏng thì quan hệ bất hảo; nếu như Phúc Đức cung với Cung Huynh Đệ Lục Hợp, của ta tập tính ham với mẫu thân, huynh đệ cùng một nhịp thở, Phúc Đức cung cho ta làm chủ, Cung Huynh Đệ là khách, Cung Huynh Đệ hảo thì đối với ta đích hưởng thụ có bang trợ, Cung Huynh Đệ bất hảo thì đối với ta hưởng thụ bất lực. 41, Đối tinh: đối tinh hay ghép thành đôi, có đôi có cặp ý tứ . Trong Tử Vi Đẩu Số đem tác dụng xấp xỉ hoặc âm dương hỗ trợ lẫn nhau đích cả hai tinh diệu cấu thành ghép thành đôi tinh, trong Tử Vi Đẩu Số đại đa số tinh diệu đều là ghép thành đôi xuất hiện đích. Ví dụ Phủ tướng, nhật nguyệt, Tả Hữu, Xương Khúc, khôi việt, lộc mã, Dương Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thương Sứ, hình Diêu, Tam Thai Bát Tọa, khốc trống rỗng, long phượng, Thai Phụ phong cáo, hồng hỉ loại đều là đối tinh. Đối tinh cùng cung hoặc song song xuất hiện tại Bản cung đích tam phương tứ chính cung thì, lực lượng trọng đại; mặt khác ít thấy đơn tinh thì lực lượng tương đối nhỏ, có lúc thậm chí còn đưa đến không tốt đích tác dụng, ví dụ lục Cát tinh hướng tới đơn tinh giữ tại lục thân cung phản không hề tốt đích tác dụng. 42, Thể cùng Dụng: thể, hay thân thể, bản thể, thân người, chủ thể, căn cơ ý tứ . Dụng, đó là sống động, phát triển, phụ thuộc, cành lá ý tứ . một có thân thể, tựu không khả năng có hoạt động, sở dĩ thể dùng là quan hệ đúng là: tiên có thể, sau đó mới có tác dụng; thể chỉ huy Dụng, Dụng phụ thuộc tại thể; thể là yên lặng giống, Dụng là động giống. Thân thể hảo, hoạt động năng lực tài cường; thân thể xui xẻo, hoạt động năng lực tựu kém. ở tại trong Tử Vi Đẩu Số, Bản Mệnh mang là thể, là yên lặng, là đại cục, là đại tượng, là đại thế, là chỉnh thể; hạn vận là Dụng, là động, là nhỏ cục, là nhỏ giống, là nhỏ thế, là cụ thể; Cung Mệnh là thể là nội, còn lại mười một cung là Dụng là ngoại; Chính Tinh là thể, trợ tinh, phó tinh, tứ hóa thành Dụng. Đại tượng cát, như trụ cột vững vàng, chống lại sóng gió, đại tượng hung như trong gió cỏ nhỏ, lớn gió thổi qua thì nhổ tận gốc. Khán mệnh dùng thể làm chủ, nhìn xuống số, lớn thể, xu thế, triệu bày ra, dùng Dụng làm phụ, khán biến hóa, ứng với số, cụ thể, kể lại. ở tại cung viên trung, dùng Chính Tinh Chính Tinh là thể, đối nhân xử thế sự tình đích chủ thể, lớn thể, thân cây, bối cảnh; dùng phó tinh sao nhỏ làm phụ, đối nhân xử thế sự tình đích cụ thể, cành lá, tiền cảnh. ở tại cung với tinh trung, cung là thể, là căn cứ địa; tinh diệu là Dụng, là hồn phách. 43, Thuận đi với đi ngược chiều: với đồng hồ báo thức kim đồng hồ vận hành phương hướng nhất trí, xưng thuận kim đồng hồ phương hướng. ở tại đẩu số trong mười hai cung, án thuận kim đồng hồ phương hướng một cung một cung địa mấy cái khứ gọi là thuận đi. Với đồng hồ báo thức kim đồng hồ vận hành phương hướng tương phản, xưng nghịch kim đồng hồ phương hướng. ở tại đẩu số trong mười hai cung, án nghịch kim đồng hồ phương hướng một cung một cung địa mấy cái khứ gọi là đi ngược chiều. 44, Không tinh: bao quát Thiên Không, Triệt Không, Tuần Không tam tinh. 45, Hạn năm: trong sách thường xuất hiện có” hạn năm” hai chữ, là Đại Hạn cùng lưu niên đích tên gọi tắt. Trong đó hạn chỉ Đại Hạn, tên gọi tắt là” hạn” ; năm chỉ lưu niên, tên gọi tắt là” năm” . 46, Cường cung, kém cung: cường cung là đúng bản thân số phận ảnh hưởng trọng đại đích cung độ; kém cung là đúng bản thân số phận ảnh hưởng tương đối nhỏ đích cung độ. nam mệnh dùng mệnh, thân, tài, quan, phúc, điền, Thiên Di loại cung là cường cung, còn lại huynh, vợ, một chút, tật, nô, phụ loại cung là kém cung. nữ mệnh dùng mệnh, thân, phu, một chút, tài, điền, phúc loại cung là cường cung, còn lại huynh, tật, Thiên Di, nô, quan, phụ loại cung là kém cung. ở đây đích cường cung kém cung chỉ là tương đối mà nói, trên thực tế có lúc chờ kém cung đối số phận ảnh hưởng cũng là tương đối lớn đích.
NGUYỆT KIẾN Tháng Giêng: kiến Dần, --> Lập xuân - Vũ thủy Tháng Hai kiến Mão: --> Kinh chập - Xuân phân Tháng Ba kiến Thìn: --> Thanh minh - Cốc vũ Tháng Tư kiến Tỵ: --> Lập hạ - Tiểu mãn Tháng Năm kiến Ngọ: Mang chủng - Hạ chí Tháng Sáu kiến Mùi: --> Tiểu thử - Đại thử Tháng Bảy kiến Thân: Lập thu - Xử thử Tháng Tám kiến Dậu: --> Bạch lộ - Thu phân Tháng Chín kiến Tuất: --> Hàn lộ - Sương giáng Tháng Mười kiến Hợi: --> Lập đông - Tiểu tuyết Tháng Một kiến Tý: --> Đại tuyết - Đông chí Tháng Chạp kiến Sửu: Tiểu hàn - Đại hàn NGUYỆT TƯỚNG - Vũ thủy - Kinh chập: --> nguyệt tướng Hợi - Đăng minh - Xuân phân - Thanh minh: nguyệt tướng Tuất - Hà khôi - Cốc vũ - Lập hạ: --> nguyệt tướng Dậu - Tòng khôi. - Tiểu mãn - Mang chủng: --> nguyệt tướng Thân - Truyền tống. - Hạ chí - Tiểu thử: --> nguyệt tướng Mùi - Tiểu cát - Đại thử - Lập thu: --> nguyệt tướng Ngọ - Thắng quang. - Xử thử - Bạch lộ: --> nguyệt tướng Tỵ - Thái ất - Thu phân - Hàn lộ: nguyệt tướng Thìn = Thiên cương. - Sương giáng - Lập đông: --> nguyệt tướng Mão - Thái Xung. - Tiểu tuyết - Đại tuyết: --> nguyệt tướng Dần - Công tào. - Đông chí - Tiểu hàn: --> nguyệt tướng Sửu - Đại cát. - Đại hàn - Lập xuân: nguyệt tướng Tý - Thần hậu. Trong khoảng Thời gian mà Trái đất trải qua 1 cung của mặt Trời, thì được định là 1 Nguyệt tướng, tương ứng với một Khí và một Tiết. Do bởi Trái Đất chuyển động theo chiều nghịch của mặt Trời, nên trải qua hết cung Hợi , sau đó Nguyệt tướng tiếp đến cung Tuất, Dậu, Thân, ...vv...mỗi cung được phối với một Khí và một Tiết. Lục Nhâm căn cứ vào Nguyệt tướng và Giờ chiêm quẻ (giờ sinh Vận nhân), khi an Nguyệt tướng vào giờ chiêm quẻ - lấy đây làm điểm khởi nguyên giữa Thiên và Địa, giữa Trời và Đất.
Lục Nhâm là một trong ba môn Tam thức, bao gồm Thái ất - Lục Giáp - Lục Nhâm. Lục Nhâm là một môn có giá trị ứng dụng rất lớn trong đời sống, chủ toàn vẹn pháp thức về "NHÂN". Đối với Thái Ất thì chủ toàn vẹn về "THIÊN", sự phối hợp của những chu kỳ hành tinh với Trái đất và con người định cư trên trái Đất. Còn đối với Lục Giáp Kỳ môn thì chủ vẹn toàn pháp thức về "ĐỊA". Điều lệ mà Lục Nhâm quy định: Đất và Trời được phân thành 12 cung, đối ứng với Đất được gọi là Địa bàn, đối ứng với Trời được gọi là Thiên bàn. Tên gọi được sử dụng cho từng cung của Thiên bàn và Địa bàn giống nhau: Tý - Sửu - Dần - Mão - Thìn - Tị - Ngọ - Mùi - Thân - Dậu - Tuất - Hợi. Lục Nhâm căn cứ vào cung của mặt Trời và cung của trái Đất đối xung nhau, hình thành nên pháp thức Lục Nhâm. Cung của mặt Trời được định Danh là Nguyệt tướng. Đối với trái Đất khi đối xung với mặt Trời, thì căn cứ vào Giờ đương chiêm nghiệm hay là giờ sinh của Vận Nhân - do bởi trái Đất tự xoay quanh 12 giờ làm một ngày. Nguyệt Tướng - cung của mặt Trời, thông qua Nguyệt kiến, được xác định: NGUYỆT KIẾN Tháng Giêng: kiến Dần, --> Lập xuân - Vũ thủy Tháng Hai kiến Mão: --> Kinh chập - Xuân phân Tháng Ba kiến Thìn: --> Thanh minh - Cốc vũ Tháng Tư kiến Tỵ: --> Lập hạ - Tiểu mãn Tháng Năm kiến Ngọ: Mang chủng - Hạ chí Tháng Sáu kiến Mùi: --> Tiểu thử - Đại thử Tháng Bảy kiến Thân: Lập thu - Xử thử Tháng Tám kiến Dậu: --> Bạch lộ - Thu phân Tháng Chín kiến Tuất: --> Hàn lộ - Sương giáng Tháng Mười kiến Hợi: --> Lập đông - Tiểu tuyết Tháng Một kiến Tý: --> Đại tuyết - Đông chí Tháng Chạp kiến Sửu: Tiểu hàn - Đại hàn NGUYỆT TƯỚNG - Vũ thủy - Kinh chập: --> nguyệt tướng Hợi - Đăng minh - Xuân phân - Thanh minh: nguyệt tướng Tuất - Hà khôi - Cốc vũ - Lập hạ: --> nguyệt tướng Dậu - Tòng khôi. - Tiểu mãn - Mang chủng: --> nguyệt tướng Thân - Truyền tống. - Hạ chí - Tiểu thử: --> nguyệt tướng Mùi - Tiểu cát - Đại thử - Lập thu: --> nguyệt tướng Ngọ - Thắng quang. - Xử thử - Bạch lộ: --> nguyệt tướng Tỵ - Thái ất - Thu phân - Hàn lộ: nguyệt tướng Thìn = Thiên cương. - Sương giáng - Lập đông: --> nguyệt tướng Mão - Thái Xung. - Tiểu tuyết - Đại tuyết: --> nguyệt tướng Dần - Công tào. - Đông chí - Tiểu hàn: --> nguyệt tướng Sửu - Đại cát. - Đại hàn - Lập xuân: nguyệt tướng Tý - Thần hậu. Trong khoảng Thời gian mà Trái đất trải qua 1 cung của mặt Trời, thì được định là 1 Nguyệt tướng, tương ứng với một Khí và một Tiết. Do bởi Trái Đất chuyển động theo chiều nghịch của mặt Trời, nên trải qua hết cung Hợi , sau đó Nguyệt tướng tiếp đến cung Tuất, Dậu, Thân, ...vv...mỗi cung được phối với một Khí và một Tiết. Lục Nhâm căn cứ vào Nguyệt tướng và Giờ chiêm quẻ (giờ sinh Vận nhân), khi an Nguyệt tướng vào giờ chiêm quẻ - lấy đây làm điểm khởi nguyên giữa Thiên và Địa, giữa Trời và Đất. Một ví dụ: Một ví dụ: Lấy Năm - tháng - ngày - giờ sinh của cháu bé mất tích - cháu An làm ví dụ. - Vận nhân, sinh 21/4/1990 d.l, giờ Tuất --> 26/3 a.l Canh Ngọ. Trong khí Cốc vũ bắt đầu ngày 25/3 â.l, khí Cốc vũ được khởi từ giờ Thân. Phải căn cứ vào giờ chuyển Khí - Tiết của mỗi tháng, để xác định Nguyệt tướng. Như vậy, Vận nhân có Nguyệt tướng là: Dậu - Tòng khôi. - Trong môn Lục Nhâm: TỨ BẢN là nơi được xác định là gốc. Tứ bản bao gồm: CAN - CHI - BẢN MỆNH - HÀNH NIÊN. Trong đó: 1/-Can là Can của ngày chiêm quẻ, hay là Can của ngày sinh, được ký gửi vào một cung của Địa bàn như sau: 1)- Ngày Giáp thì can Giáp được gửi vào cung Dần của Địa bàn. 2)- Ngày Ất...............Ất............................Thìn................ 3)- Ngày Bính............Bính.........nt................Tị.................. 4)- Ngày Đinh............Đinh...........................Mùi................. 5)- Ngày Mậu............Mậu..........nt...............Tị................... 6)- Ngày Kỷ...............Kỷ..............................Mùi................ 7)- Ngày Canh...........Canh..........................Thân.............. 8- Ngày Tân...............Tân...........................Tuất.............. 9)- Ngày Nhâm...........Nhâm..........................Hợi................ 10)- Ngày Quý............Quý............................Sửu.............. 1.2/- Chi là Chi của ngày chiêm quẻ hay là Chi của ngày sinh, được an vào cung có cùng tên với Địa bàn. 1.3/- Bản mệnh: là Chi của năm sinh ra đời, còn được gọi là Địa mệnh, được an vào cung có cùng Chi với Địa bàn. 1.4/- Hành niên: - Đối với Nam: kể 1 tuổi tại cung Dần địa bàn, thuận hành tới 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,...vv... - Đối với Nữ: kể 1 tuổi tại cung Thân địa bàn, nghịch hành 2 tuổi tới cung Mùi, 3 tuổi tới cung Ngọ,...vv... Theo ví dụ trên: lấy nguyệt tướng Dậu gia vào cung Tuất, tức là giờ chiêm quẻ hay là Giờ sinh của Vận nhân (chữ viết "in - đỏ" là Thiên bàn, chữ viết "thường - đậm" là Địa bàn). ..Chi thần..............Can thần....................................................... ...THÌN.....................TỊ..................NGỌ........................MÙI ..[ Tị ]..................[ Ngọ ]............[ Mùi ] ...................[ Thân ] Can ngày ....MÃO - Can thượng thần...........................................THÂN.... ..[ Thìn ]..................................................................[ Dậu ] Chi ngày sinh .....DẦN.........................................................................DẬU......>> Nguyệt tướng.......................... ..[ Mão ]..................................................................[ Tuất ]...--> Giờ chiêm, giờ sinh................. ....SỬU......................TÝ...................HỢI........................TUẤT...................................................... ..[ Dần ]..............[ Sửu ].............[ Tý ]...................[ Hợi ] - Định lệ của Lục Nhâm: 1.1)- CAN THẦN: là Chi trên Thiên bàn, có đồng một tên với Can được ký gửi vào Địa bàn, có nghĩa rằng "chữ Thiên bàn có đồng tên với can địa bàn. Được lập như sau: - Ngày Giáp thì định chi Dần thiên bàn là Can thần - Ngày Ất thì định chi Thìn thiên bàn là Can thần - Ngày Bính - Mậu thì định chi Tị thiên bàn là Can thần. - ngày Đinh - Kỷ thì định chi Mùi thiên bàn là Can thần - Ngày Canh thì định chi Thân thiên bàn là Can thần - Ngày Tân thì định chi Tuất thiên bàn là Can thần - Ngày Nhâm thì định chi Tý thiên bàn là Can thần. - Ngày Quý thì định chi Sửu thiên bàn là Can thần. Đối với ví dụ trên của cháu An, can chi ngày sinh là Bính Thìn, thì tại cung Ngọ của Địa bàn gặp chi Thiên bàn là chi Tị, có chứa can Bính và Mậu. Cho nên, chi Tị thiên bàn được gọi là Can thần. 1.2)- CAN THƯỢNG THẦN: tại cung Địa bàn của ngày đang xem, hay tại cung Địa bàn ngày sinh, gặp Chi nào của Thiên bàn, thì Chi này được gọi là Can thượng thần. Theo như ví dụ này, Chi ngày xem là Thìn, ta xem tại cung Thìn Địa bàn có chi Thiên bàn nào an vào, đó là chi Mão thiên bàn. Định danh cho chi Mão thiên bàn này là: Can thượng thần.
Mỗi tiết khí là 15 ngày, mồi ngày 12 giờ, vậy 5 ngày có 60 giờ tức 1 hoa giáp. 15 ngày có 180 giờ, mồi 60 giờ tức 5 ngày là 1 nguyên, cho nên mỗi tiết khí chia 180 giờ làm Thượng Trung Hạ. 1 nguyên thì có 60 giờ tức lục giáp. Ta có Lục Nghi là Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quí, mỗi giáp ẩn dưới 1 nghi, vì vậy 5 ngày thì vừa đủ đi qua hết 6 con giáp. Mỗi một nguyên đi qua 6 con giáp tức là 6 số Tiết thứ nhất Đôn Dương 1 cục Thượng Nguyên Mậu Giáp Tý 1 Kỷ Giáp Tuất 2 Canh Giáp Thân 3 Tân Giáp Ngọ 4 Nhâm Giáp Thìn 5 Quí Giáp Dần.6 Trung Nguyên Mậu Giáp Tý 7 Kỷ Giáp Tuất 8 Canh Giáp Thân 9 Tân Giáp Ngọ 1 Nhâm Giáp Thìn 2 Quí Giáp Dần.3 Hạ Nguyên Mậu Giáp Tý 4 Kỷ Giáp Tuất 5 Canh Giáp Thân 6 Tân Giáp Ngọ 7 Nhâm Giáp Thìn 8 Quí Giáp Dần.9 Sang Tiết thứ hai Độn Dương 2 cục Mậu Giáp Tý 2 Kỷ Giáp Tuất 3 Canh Giáp Thân 4 Tân Giáp Ngọ 5 Nhâm Giáp Thìn 6 Quí Giáp Dần.7 Trung Nguyên Mậu Giáp Tý 8 Kỷ Giáp Tuất 9 Canh Giáp Thân 1 Tân Giáp Ngọ 2 Nhâm Giáp Thìn 3 Quí Giáp Dần.4 Hạ Nguyên Mậu Giáp Tý 5 Kỷ Giáp Tuất 6 Canh Giáp Thân 7 Tân Giáp Ngọ 8 Nhâm Giáp Thìn 9 Quí Giáp Dần.1 Tiết thứ ba Động Dương 3 cục thì có Thượng 3, Trung 3+6=9, Hạ 9+6=15 mod 9= 6, vv... Mỗi 6 con giáp đi qua 6 số, vì vậy mà ta có ------------------------Thượng----Trung-----Hạ -----------Đông chí-------1----------7---------4 Khảm 1---Tiểu hàn--------2----------8---------5 -----------Đại hàn---------3----------9---------6 Kính
rị số "động <-0-> tĩnh" của 8 quái: Khôn...Chấn...Khảm...Đoài...Cấn....Ly...Tốn...Càn .49.......50.......51......52......53.....54.....55.....56 ---> Tĩnh .42.......45.......48......51......54.....57.....60.....63 ---> Động Nhận xét: - Trị số quẻ Khảm khi "tĩnh" = trị số quẻ Đoài khi "động" = 51 - Trị số quẻ Ly khi "tĩnh" = trị số quẻ Cấn khi "động" = 54 Chúng ta nên lưu ý vấn đề này, cái mà được gọi là "THẦN SỐ", cái mà ẩn ý, cái mà sách viết mập mờ hay nhầm lẫn cũng từ đây. Động hay Tĩnh, làm hay không làm, đúng hay là sai, thực hay là hư, thật hay giả, tốt hay xấu, sinh hay tử, Dương hay Âm...vv... Trị số Nguyệt lệnh: 1)- Kiến Tý: tiết Đại tuyết - khí Đông chí: --> Khôn <-0-> Chấn -> Động = (42 x 8) + 45 = 381 -> Tĩnh = (49 x 8) + 50 = 442 -> Xét thấy, trị số "tĩnh" lớn hơn trị số "động" => 442 - 381 = 61 2)- Kiến Sửu: Tiểu hàn - Đại hàn: --> Khôn <-0-> Đoài -> Động = (42 x 8) + 51 = 387 (387 - 9 = 378 = Trị số Khôn = hạn Bách lục) -> Tĩnh = (49 x 8) + 52 = 444 -> Từ "tĩnh" tới "động" = 444 - 387 = 57 = trị số của Ly khi "động" = hạn Tai tuế 3) - Kiến Dần: Lập xuân - Vũ thủy --> Khôn <-0-> Càn -> Động = (42 x 8) + 63 = 399 -> Tĩnh = (49 x 8) + 56 = 448 -> Từ "tĩnh' tới "động" = 448 - 399 = 49 = trị số của Khôn khi "tĩnh" Xét thấy: Kiến Tý --> Kiến Sửu --> Kiến Dần, thì quẻ Khôn phối với ba quẻ Chấn, rồi tới Đoài, tiếp theo là Càn. Hệ số "năng động" biến đổi từ 61 --> 57 --> 49. 4)- Kiến Mão: Kinh trập - Lập xuân --> Chấn <-0-> Càn -> Động = (45 x 8) + 63 = 423 -> Tĩnh = (50 x 8) + 56 = 456 = trị số Ly khi động = hạn Dương cửu. -> Từ "tĩnh" tới "động" = 456 - 423 = 33 (Tích 1 kỷ = 33 x 100 = 3300 = 60 can chi x 55 số Hà đồ) 5)- Kiến Thìn: Thanh minh - Các vũ --> Đoài <-0-> Càn -> Động = (51 x 8) + 63 = 471 -> Tĩnh = (52 x 8) + 56 = 472 -> Hệ số "năng động" từ "tĩnh" tới "động" = 472 - 471 = 1 (số phối sao Giốc Cang) 6)- Kiến Tị: Lập hạ - Tiểu mãn --> Càn <-0-> Càn -> Động = (63 x 8) + 63 = 567 -> Tĩnh = (56 x 8) + 56 = 504 -> Từ "động" tới "tĩnh" = 567 - 504 = 63 Khi ta tiếp tục tính trị số Nguyệt lệnh cho các tháng - Kiến Ngọ = 61 - Kiến Mùi = 57 - Kiến Thân = 49 - Kiến Dậu = 33 - Kiến Tuất = 1 - Kiến Hợi = 63 Ngũ hành hội phương: Hợi - Tý - Sửu = 63 - 61 - 57 Dần - Mão - Thìn = 49 - 33 - 1 Tị - Ngọ - Mùi = 63 - 61 - 57 Thân - dậu - Tuất = 49 - 33 - 1
Thái Âm - 21 - 61 - 02 - 42 -62 - 69 - 31 -71 ( đàn bà - chuyện xxx ) Câu Trận 88 - 113 - 20 - 60 - 113 - 141 ( Ngục hình - Kiện cáo - Quan ấn - quân lính ) huyền vũ : 06 -46 -86 ; 11 51 91 ; 87 - 05 - 85 - 03 - 43 - 83 ( Trộm cướp ) Thiên Không : 32 - 72 ; 08 - 48 - 88 ; ( nô bộc - tiểu nhân )
TÍNH CHẤT NHỊ THẬP BÁT TÚ 1-Sao Giốc (hành mộc): Tốt Giốc tinh: Được việc, thân thế vinh hiển. Đi thi đỗ. Gặp quý nhân. Giá thú, hôn nhân, sinh con đều tốt. Nên tránh các việc mai tang, sửa sang mộ phần. 2-Sao Cang (hành kim): Xấu Cang tinh: Đứng trưởng nên đề phòng giữ mình. Công việc làm ăn phải tính toán rành rẽ. Tránh các việc chôn cất, hôn nhân. Làm ẩu sẽ có hậu quả xấu. 3-Sao Đê (hành thổ): Xấu Đê tinh: Rất xấu Phải đề phòng các việc động thổ, hôn nhân, kinh doanh, ký kết, xuất hành, xây cất, hay gặp tai ương, hỏng việc. 4-Sao Phong (Nhật – Thái dương): Tốt Phong tinh: Rất tốt. Điền tài thịnh vượng Giàu sang, hạnh phúc vẹn toàn. Xây cất, cưới xin, gia cảnh đều đẹp Sĩ, nông, công, thương đều hoà hài. 5-Sao Tâm (Nguyệt – Thái âm): Xấu Sao Tâm: Rất xấu. Cẩn thận giữ gìn trong mọi công việc Tránh ăn hỏi, cưới xin Kinh doanh dễ thua lỗ, kiện tụng. 6-Sao Vĩ (hành hoả): Tốt Vĩ tinh: Chiếu sáng. Rất tốt Nên làm nhà, cưới hỏi đều hanh thong Xuất ngoại, kinh doanh có nhiều thuận lợi. Thăng quan, tiến chức, sự nghiệp hưng thịnh. 7-Sao Cơ (hành thuỷ): Tốt Cơ tinh: Sáng chiếu giúp mọi người. Sự nghiệp cao cả viễn cảnh đẹp Nhà to, cửa rộng. Bạc tiền nhiều. Phúc đức ông cha để lại lâu dài. 8-Sao Đẩu (hành mộc): Tốt Đẩu tinh: Sáng láng, dồi dào. Hôn nhân, sinh nở đều vẹn toàn. Chăn nuôi, cấy gặt, tiền của nhiều. Làm nhà, thả cá đều tốt. 9-Sao Ngưu (hành kim): Xấu Ngưu tinh: Tốn sức, hao tài. Tránh việc xây dựng, dễ gặp chuyện bi ai. Cưới hỏi, đi xa nhà nên cẩn thận Kinh doanh, trồng trọt dễ mất cả vốn lẫn lãi. 10-Sao Nữ (hành thổ): Xấu Nữ tinh: Phụ nữ phải giữ mình Quan hệ, giao thiệp đề phòng kẻ sở khanh. Sinh nở nên tìm thầy thuốc, bà đỡ giỏi. Dễ bị hao tài, tốn của, thiệt hại gia đình. 11-Sao Hư (Nhật – Thái dương): Xấu Sao Hư chủ về tai ương, hư tổn. Nam nữ gần nhau phải giữ gìn. Khôn ba năm dại một giờ để lại đau khổ về sau. 12-Sao Nguy (Nguyệt – Thái âm): Xấu Nguy tinh: Kỵ nhất việc làm nhà, dễ gây nguy hại cho người trong gia đình. Tránh việc hiếu, việc kinh doanh sợ bị khuynh gia bại sản. 13-Sao Thất (hành hoả): Tốt Thất tinh: Chiếu sáng, công việc hanh thông. Công danh sự nghiệp vinh hiển. Mở hiệu, làm nhà đều được thịnh đạt Hôn nhân, con cái nên người. 14-Sao Bích (hành thuỷ): Tốt Bích tinh: Làm mọi việc đều thuận nhân tình Cưới hỏi, sinh con đều đạt mong muốn. Thương mại, kinh doanh nhiều lợi lộc Làm nhà, lợp mái đều được khang ninh. 15-Sao Khuê (hành mộc): Xấu Khuê tinh: Tuy xấu nhưng cũng có phần lành. Vợ chồng hoà thuận, có phúc lộc. Chỉ cần tránh các việc mở hang, động thổ, đưa ma, sửa sang mộ phần. 16-Sao Lâu (hành kim): Tốt Sao Lâu: Lợp mái nhà rất tốt. Thêm người thêm của, cơ nghiệp hưng thịnh. Hôn nhân vào ngày tháng ứng với sao lâu, sinh quý tử. Nhậm chức vào ngày đó sẽ mau thăng chức. 17-Sao Vị (hành thổ): Tốt Vị tinh: Chủ về vinh hoa, phú quý. Trong mọi việc, nên cố gắng thực hiện. Nên tiến hành các việc mua bán, xây nhà, cưới hỏi. Các công to việc lớn rất thuận lợi. 18-Sao Mão (Nhật – Thái dương): Xấu Mão tinh: Nên cẩn thận việc chăn nuôi. Làm nhà, làm cửa dễ gây thiệt hại về người. Làm quan, nhậm chức đề phòng tai hoạ. Hôn nhân, giá thú sợ hạnh phúc kém lâu bền. 19-Sao Tất (Nguyệt – Thái âm): Tốt Tất tinh: Chiếu sáng, điều hoà mọi việc. Nông trang, thóc gạo, lụa tằm bội thu. Nên xây dựng, nhà cửa, tiến hành hôn thú. Sẽ sinh được con cái nên người. 20-Sao Chuỷ (hành hoả): Xấu Chuỷ tinh: Nên cẩn thận dễ mắc việc kiện cáo. Vàng nén, bạc kho cũng hết. Làm việc quan, có chức có danh càng phải giữ gìn. Làm thầy, làm thợ cần dè chừng chuyện tai tiếng. 21-Sao Sâm (hành thuỷ): Tốt Sâm tinh: Còn gọi là văn xương, văn khúc. Mưu cầu sự nghiệp là đại cát tường. Mở hiệu, xây nhà rất tốt. Tránh hôn thú sợ có chuyện chia rẽ về sau. 22-Sao Tỉnh (hành mộc): Tốt Tỉnh tinh: Chỉ cần tránh việc tang Các việc sau đều tốt Thi cử, mưu công danh, trồng trọt. Chăn nuôi, làm nhà, hôn thú. 23-Sao Quỷ (hành kim): Xấu Quỷ tinh: Chiếu rọi dễ gây chuyện buồn thương. Làm nhà dễ khiến chủ nhân vong mệnh. Tránh cưới xin, chỉ lợi việc hiếu, việc tang. 24-Sao Liễu (hành thổ): Xấu Liễu tinh: Chiếu rọi gây lắm chuyện nguy nan. Hao tài, tổn sức, bi thương. Nên chăm làm việc thiện. 25-Sao Tinh (Nhật – Thái dương): Xấu Tinh tinh chiếu rọi, tránh hôn thú, vợ chồng dễ ruồng bỏ nhau. Tốt nhất là tiến hành việc làm nhà, thứ hai là lo việc công danh. 26-Sao Trương (Nguyệt – Thái âm): Tốt Trương tinh: nên cưới hỏi, làm nhà, mở hàng, nhập học, tang ma sẽ để lại phúc ấm lâu dài 27-Sao Dực (hành hoả): Xấu Dực tinh tối kỵ việc làm nhà, dễ xảy ra tai nạn, thiệt hại chủ nhà. Nam nữ gần nhau nên giữ gìn. Mê đắm nguyệt hoa dễ gây chuyện xót xa. 28-Sao Chẩn (hành thuỷ): Tốt Chẩn tinh: Chiếu rọi chủ về sự vẻ vang. Thăng quan, thăng cấp, tài lộc cũng tăng. Việc hiếu, việc hôn nhân, kinh doanh buôn bán đều rất tốt.
Cục dương Thái ất khởi tự cung Càn Mỗi cung trú lại 3 năm Đi thuận từ số 1 đến 9 Cục âm, Thái ất khởi từ Tốn 9 Tính nghịch từ số 9 đến số 1 Chú ý là không vào số 5 Số dư sau khi tính là cung Thái ất tới
can Giáp ký tại Dần địa bàn can Ất ký tại Thìn địa bàn can Bính ký tại Tị địa bàn can Đinh ký tại Mùi địa bàn can Mậu ký tại Tị địa bàn can Kỷ ký tại Mùi địa bàn can Canh ký tại Thân địa bàn can Tân ký tại Tuất địa bàn Can Nhâm ký tại Hợi địa bàn Can Quý ký tại Sửu địa bàn