Quán Nhỏ Vọng Hảo Quán

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi anhhoa22, 30/8/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134: cái đó học cũng phải 3 tháng nha ...

    lên google kiếm sách Tử bình căn bản mà xem ....

    Còn muốn chỉ xem tử vi thì mua sách Ngũ Phúc Lâm Môn ... cái đó chỉ có những cái chiêu thức Cầu tài thôi
     
  2. songhylammon

    songhylammon Thần Tài

    TN-AG..48-49-89-95-96..TUẦN NÀY PẢI GHI 1 ĐỐNG NHƯ VẬY MỚI CÓ KHẢ NĂNG TRÚNG.......AB..58-59..KIẾM TIỀN ĂN TẾT NHÉ ACE...............THKS..............ANHHOA22..................
     
    Chỉnh sửa cuối: 17/1/13
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: trời cái này giờ mới để ý xem tý là có 4 càng luôn .. huynh canh hay thật
     
  4. songhylammon

    songhylammon Thần Tài

    tuần này xổ số gớm quá..................tới giờ này mà chưa có ai dám mở bát nữa.......thôi tạm nghỉ 2 tuần.........tới ngày ông táo thì bụp................ace có ghiền quá thì ghi nhỏ thôi nha...........nó xổ luồng số khác hoàn toàn mấy tuần trc...........chúc ace xstt may mắn...........................
     
  5. MiSS_You_AN_LOAN

    MiSS_You_AN_LOAN Thần Tài

    cần gì ông táo .. huynh canh còn 10 ngày cận tết .. AB nó nổ như bắp .. Mn XỔ là MB xổ lại hết 70 -80%

    chờ 10 ngày nữa xem hạ hồi phân giải
     
  6. songhylammon

    songhylammon Thần Tài

    hôm nay TG.........859-----54-------KG......127--172---------LÀM NHO NHỎ THÔI......CHÚC MỌI NGƯỜI PHÁT LỘC...........THKS.......ANHHOA............
     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    ---------------------------------------------------------------
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/1/13
    songhylammon and meoluoi H2O like this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tên: AB
    Năm Sinh: NHÂM THÌN
    Dương-Nam
    Tháng: 12
    Ngày: 11
    Giờ THÂN


    Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
    Số 3 lượng 3
    Uổng công mưu sự nước xuôi giòng
    Tuổi trẻ bôn chôn cũng hóa không
    Bốn chục trở lên vận số vượng
    Cây khô gặp nước lại đơm bông. Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới yên tâm.


    Mệnh bình giải
    CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lạị Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua caỵ Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
    MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

    Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

    Ăn nói vụng về, không khéo hay ít giao thiệp, hay thay đổi thất thường, đa nghi, quỉ quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn. Thích chơi bời và tiêu xài hoang phí. Lại hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y nhất là ở mặt hay ở bộ phận sinh dục, yểu tử nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Đàn bà thì đây là người có tướng lạ, ai nhìn cũng mến nhưng có tính dâm hoặc ghen tương và thường thì khắc chồng hại con (CỰ hãm-địa).


    Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất giạ
    Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị


    Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoàị Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt" (Cô-Thần (Thổ)).
    Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
    Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
    Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
    Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
    Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
    Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoạ Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
    Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).

    Thân bình giải
    Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
    Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
    Hoán cải vô thường. Thân có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ là người có tính hay hoán cãi, ưa mới ghét cũ.

    Phụ Mẫu bình giải
    Cha mẹ khá giả (LIÊM, TƯỚNG). Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (Thiên Tướng).
    Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình Dương, Đà-La, Hỏa, Linh).
    Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử
    ).
    Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
    Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
    Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
    Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
    Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).

    Phúc đức bình giải
    Được hưỡng phúc sống lâụ Họ hàng không giàu có lớn được, chỉ bình thường (LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
    Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
    Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
    Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
    Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
    Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
    Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
    Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
    Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếụ Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).

    Điền trạch bình giải
    Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
    Tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gầy dựng, về sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
    Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
    Khéo giữ củạ Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
    Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).

    Quan lộc bình giải
    Công danh muộn màng. Chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng. Nên chuyên về kỹ nghệ (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).

    Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
    Người gặp thờị Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).

    Nô bộc bình giải
    Có nhiều nhân viên, tôi tớ, nhưng cuối năm lại có người khác (VŨ-KHÚC ở vượng cung).

    Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
    Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
    Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bèø nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
    Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).

    Thiên di bình giải
    Hay gặp tai nạn nhất là về sông nước. Thường gặp nhiều người khinh ghét. Sau này chết ở xa nhà (NHẬT tại Hợi).
    Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
    Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Dễ kiếm tiền. Luôn luôn gặp may mắn. Buôn bán phát tài (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc).
    Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu).
    Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
    Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).
    Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).

    Tật ách bình giải
    Bị thú dử cắn rất nguy hiểm (Hổ, Kình, Đà).
    Bị chó dại cắn (Hổ, Riêu đồng cung).
    Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
    Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
    Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).

    Tài bạch bình giải
    "Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
    Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
    Kiếm tiền chậm chạp, khó khăn (CƠ đơn thủ tại Sửu).
    Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
    Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).
    Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).




    Tử tức bình giải
    Từ năm con trở lên (TỬ, PHỦ).
    Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).

    Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
    Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
    Con sớm hiễn đạt (Hóa-Quyền (Thủy)).
    Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
    Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).






    Phu / Thê bình giải
    Vợ chồng hay bất hòạ Trai lấy vợ lẳng lơ, dâm đãng. Gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong cưới xin gặp nhiều trở ngạị Nên muộn lập đường hôn phối để có tránh những nổi buồn khổ chia ly (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).

    Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
    Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dàị Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụạ Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
    Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
    Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
    Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Khôi (Hỏa)).
    Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
    Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
    Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
    Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).




    Huynh đệ bình giải
    Ít anh chị em (THAM đơn thủ tại Thìn).



    --------------------------------------------

    Số không cha không me
    tử tức nhiêù
    Quan ấn yếu
     
    HEONGOC and songhylammon like this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    Mậu kỷ khắc nhâm quý (tài)
    - sinh ra Canh- tân (tt)
    - bị giáp - ất khắc vô (qsat)
    - được bính-đinh sinh vô (ấn)


    Bính Đinh
    I
    Sinh
    I
    Giáp Ất == Khắc ==> Mậu ( Thai )Kỷ == Khắc ==> Nhâm ( Quan Đới )
    Quý ( Dưỡng )
    I
    Sinh
    I
    Canh ( Bệnh ) Tân

    ----------------------------------------------------------

    Hỏa
    I
    Sinh
    I
    Mộc == khắc ==> Thổ == khắc ==> Thủy
    I
    Sinh
    I
    KIm
    -----------------------------------------



    Hỏa ( Bệnh )
    I
    Sinh
    I
    Mộc ( dưỡng ) == Khắc ==> Thổ ( Mộ ; Tuyệt ; Thai ) ==Khắc ==> Thủy ( TS ; MD ; Suy ; Tử )
    I
    Sinh
    I
    KIm ( Đv ; LQ ; )

    ----------------------------------------------------------
    Mậu
    Trường Sinh ------ Dần--- Thủy
    Mộc Dục --------- Mão --- Thủy
    Quan Đới--------- Thìn --KIm
    Lâm Quan-------- Tỵ----- Kim
    Đế Vượng -------- Ngọ--- KIm
    Suy--------------- Mùi---- Thủy
    Bệnh------------- Thân--- Hỏa
    Tử---------------- Dậu----- Thủy
    Mộ--------------- Tuất ---- Thổ
    Tuyệt------------ Hợi----- Thổ
    Thai ------------- Tý ---- Thổ
    Dưỡng----------- Sửu---- Mộc

    Thân- tí - Thìn
    Tí Ngọ Mão Dậu
    --------------------------------------------------------------------
    bính-đinh sinh vô (ấn)

    Bính Tí 17 - 77 => 18 - 78 ( Thai )
    cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ

    Bính Ngọ 47 => 48 ( ĐV )
    cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ,

    Lót

    Đinh Dậu 56 => 57 ( tử )
    cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả


    Đinh Mão 26 -86 => 27 - 87 ( MD )
    cung Càn , mạng Lư Trung Hoả


    giáp - ất khắc vô (qsat)

    Giáp Thân 09-69 => 10 - 70 ( Bệnh )
    cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ

    Giáp Thìn 49 => 50 (QĐ )
    cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả,

    Giáp Tí 29 - 89 => 30 - 90 ( Thai )
    cung Chấn, mạng Hải Trung Kim


    [​IMG]
    Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.
    Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.
    Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ. Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản. Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp. Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.
    Trụ ngày có chính tài (tài) thì nam được vợ giúp, độc lập làm giàu. Nếu tọa sao tướng thì nam lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài. Nói chung thì có bạn đời đoan trang, cần cù lao động.
    Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai. Có tài ăn nói, thích hưởng thụ. Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt. Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật.
    Ngày lục tú chủ tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm về văn hóa nghệ thuật.
    Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.
    Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
    Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
    Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.
    Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.
    Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
    Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "
    Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.
    Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

    Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

    Thương quan cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1: Nhật nguyên cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh lộ. 2. Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Ấn tinh sinh Nhật nguyên. 3: Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra. 4. Nhật nguyên cường, Sát mạnh, có Thương quan chế sát tinh. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Gặp phải Quan tinh. 2. Nật nguyên yếu lại nhiều Tài tinh. 3. Nhật nguyên cường, Thương quan yếu, lại nhiều Ấn tinh. 4. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh. 2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu. 2. Nhật nguyên yếu Tài, Quan nhiều. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, Tài tinh mạnh nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. gặp Tài, Quan là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu, Thực, Thương quá nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Quan là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 4. Nhật nguyên mạnh có Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 5. Nhật nguyên mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. CHÚ Ý: Thương Quan cách là cách kho coi nhất. Sau đây là 5 thí dụ: 1. Thương Quan cách, Giáp / Ấn làm Dụng Thần, Kỷ Sửu / Tân Mùi / Bính Dần / Kỷ Sửu (n,th,n,g). 2. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Bính Thân / Mậu Tuất / Đinh Mão / Ất Tỵ (n,th,n,g). 3. Thương Quan cách, Kiếp làm Dụng Thần, Quý Hợi / Tân Dậu / Mậu Thân / Kỷ Mùi (n,th,n,g). 4. Thương Quan cách, Thương làm Dụng Thần, Canh Thìn / Kỷ Mão / Nhâm Thìn / canh Tí (n,th,n,g). 5. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Nhâm Tuất / Kỷ Dậu / Mậu Tuất / Ất Mão (n,th,n,g).
    Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh. 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp. 2. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu. 2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận. 2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt. Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu. 4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần. Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt. Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu. 5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.
    Tài nhiều sẻ làm thương tổn ấn, tức là khắc mẹ vì tài tinh là kị thần của ấn tinh. Lưu niên gặp thiên khắc dịa xung với trụ năm và có tài vượng nừa thì sẻ mất mẹ. Thí dụ: Nam, ất hợi, tân tỵ, bính thân, canh dần 7 tuổi mất mẹ.
    Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.
    Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
    Tài tinh đóng ở ngày là vợ đảm đang, nhà cửa tốt. Trường hợp có tướng tinh cũng ở trụ ngày thì nhất định vợ là con nhà phú quý. Giàu có là nhờ vợ.

    Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.
    Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình. Trụ tháng có Dưỡng lớn lên vì ham mê sắc dục mà phá sản.
    Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ ngày có Thai thiếu thời thường ốm yếu, khổ cực, trung niên đở vất vả và sức khỏe tăng tiến. Khắc với cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già mới được an nhàn. Riêng nữ mệnh xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tí hoặc Kỷ Hợi đối nghịch với cha mẹ chồng, việc nội trợ kém.
    Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ giờ có Bệnh ít con, con hay đau ốm.
    Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp.
    Cha có thực thần là sinh con trai.
    Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.
    Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.
     
    Chỉnh sửa cuối: 22/1/13
    HEONGOC and songhylammon like this.
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tính Ngắn gọn số cho Miền Nam trước

    Sinh - Lão - Bệnh - Tử

    Canh thân LQ
    Canh thân Bệnh

    Lão - Bệnh - Tử Sinh

    Mạnh Oánh người khác => Sinh ra tử tức
    ------------------------------------------------------
    Từ LQ qua bệnh chứng tò sinh quá nhiều - tài tinh Qua nhiều

    Canh tân khắc giáp ất (tài)
    - sinh ra nhâm-quý (tt)
    - bị bính- đinh khắc vô (qsat)
    - được mậu-kỷ sinh vô (ấn)
    Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ

    Mộc mạnh Sinh Hỏa
    Mộc mạnh Khắc Thổ
    -----------------------------------------------
    khắc giáp ất (tài)

    Giáp Thân 09-69
    cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ

    Giáp Tí 29 - 89
    cung Chấn, mạng Hải Trung Kim


    Giáp Thìn 49
    cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả

    ------------------------------------------------
    sinh ra nhâm-quý (tt)

    Nhâm Thân 21-81
    Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim

    Nhâm Dần 51
    cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim,

    Quý Tỵ 60
    cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ

    Quý Hợi 30 - 90
    cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ
     
    HEONGOC and songhylammon like this.
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    GMT LQ Qua Tử

    Sinh - lão - Bệnh - Tử

    Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ

    Mộc khắc Thổ
    Thủy sinh mộc
    Môc sinh Hỏa


    khắc giáp ất (tài)

    Ất Sửu 28 - 88
    cung Tốn, mạng Hải Trung Kim

    Ất Tỵ 48
    cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả

    Ất Dậu 08 - 68
    cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ

     
  12. chet vi lo de

    chet vi lo de Thần Tài

    ANHHOA bạn coi giúp dùm mình 1 quẻ..mjnh sinh ngày 23-11-1973,âm lich tuổi quý sửu,sinh vào ban dêm nhưng ko nhớ mấy giờ,bạn coi giúp minh với,sao năm nay mình kiệt quệ quá,tới giờ này mình ko còn tiền dể dóng tiền nhà nữa,chứ dừng nói gì tới về quê an tết.mình nói vậy chắc là bạn hiểu mình dang khó khăn tới cở nào.mong bạn coi giúp dùm mình 1 quẻ,cám ơn bạn nhiều.
     
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    GMB Nhâm Tuất Quan Đái sang Mộ

    Tử - Sinh - Bệnh - Lão

    Bị Khắc - Khắc ra
    Nhâm quý khắc bính đinh (tài)
    - sinh ra giáp-ất (tt)
    - bị mậu-kỷ khắc vô (qsat)
    - được canh-tân sinh vô (ấn)


    khắc bính đinh (tài)

    Bính Tuất 07 - 67
    cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ

    Bính Ngọ 47
    cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ

    Bính Dần 27 -87
    cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả

    mậu-kỷ khắc vô (qsat)

    Mậu Dần 15 - 75
    cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ

    Mậu Ngọ 35 - 95
    cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả

    Mậu Tuất 55
    cung Tốn, mạng Bình địa mộc
     
  14. chet vi lo de

    chet vi lo de Thần Tài

    ANHHOA coi dùm cung mạng mình ra sao,sao mình thấy cuộc dời mình nó lênh dênh gập ghềng quá bạn ơi.cám ơn bạn nhiều.giúp dùm mình 1 quẻ.
     
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    ghi ở tài lộc Quán
     
  16. chet vi lo de

    chet vi lo de Thần Tài

     
    Chỉnh sửa cuối: 22/1/13
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    950 Xỉu chủ - 9 của Giáp Khắc Mậu
     
    HEONGOC and songhylammon like this.
  18. songhylammon

    songhylammon Thần Tài

    tn-ag....chéo.........15=42=79.chúc mọi người phát tài....thks......chủ quán...nhìu............
     
    HEONGOC and anhhoa22 like this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    Phương pháp này là của Mật Giáo Ấn Độ ( Phái Du Già ) và hoàn toàn không dính líu gì đến Phương Pháp Xuất Hồn của Ông Tám-Lương Sĩ Hằng.


    1.Ngồi ngay thẳng, xương sống thật thẳng. Đặt 2 cùi Chỏ song song ngang bằng với 2 Vai, hoặc cao vừa đủ để bạn có thể đặt 2 ngón tay Cái vào 2 lỗ Tai dễ dàng mà không nghiêng mình về phía trước hoặc phía sau.

    2.Đè mạnh 2 ngón tay Cái chặt vào trong 2 lỗ Tai vừa đủ không quá mạnh.

    3.Đặt các ngón Út vào 2 khóe mắt để có thể khép nó lại 1 cách nhẹ nhàng và tránh sự chuyển động của con ngươi.

    4.Đặt những ngón tay còn lại lên trên Trán.

    5.Với Mắt nhắm lại hãy hướng cái nhìn bằng Tâm của bạn vào khoảng giữa 2 chân mày và giữ cái nhìn cố định vào nơi đó.

    6.Mặc niệm âm thanh " OM, OM " nhưng không được phát ra bất kỳ tiếng động nào của Lưỡi hoặc Miệng.

    7.Lắng nghe vào trong nơi lỗ Tai bên Mặt mà nơi đó luồng năng lực của từ điện vừa đủ mạnh để có thể bắt được những âm thanh khác ( Nếu bạn thuận tay Trái thì Nhĩ căn của bạn hợp với bên lỗ Tai Trái thì bạn nên lắng nghe bằng Tai Trái ).

    8.Tập trung vào bất cứ âm thanh nào mà bạn cảm thấy lớn nhất ( Bạn có thể nghe cùng 1 lúc tập hợp các âm thanh với các cường độ khác nhau ).

    9.Tập trung vào 1 âm thanh duy nhất cùng 1 lúc tức âm thanh lớn nhất, khi bạn lắng nghe những âm thanh khác sẽ tuần tự đến sau. Từng âm thanh 1 lắng nghe cho rõ phân biệt và các âm thanh khác nhau này như là mỗi âm thanh lớn nhất.

    10.Hãy mặc niệm âm thanh vũ trụ " OM " và nhìn vào điểm giữa 2 chân mày 1 cách tự nhiên mà không cần cố gắng nào cả. Khi cặp mắt trở nên bình lặng và yên tĩnh, bạn có thể thấy 1 ánh sáng hoặc 1 ngôi sao 5 cánh, ở nơi điểm giữa 2 chân mày, nhưng trong suốt thời gian áp dụng phương pháp này: Điều quan trọng nhất là tập trung tinh thần vào các âm thanh vũ trụ hay là âm thanh OM ( Cố gắng nhìn thấy được con mắt tâm linh hay tâm nhãn nằm nơi điểm giữa 2 chân mày sau 1 thời gian thực tập phương pháp này ) nên lắng nghe âm thanh bên trong nơi lỗ Tai bên Mặt.

    11.Nếu bạn có thể nghe được âm thanh vũ trụ OM cùng 1 lúc ngay lập tức như là Tiếng Thét Gầm Của Sóng Biển, tức là Tiếng Hải Triều Âm, thì không phải nghe các âm thanh khác nữa mà chỉ cần TẬP TRUNG vào âm thanh đó thôi. Cố gắng thể nhập vào 1 âm thanh đó, bỡi vì Đức Phật Mẫu Quan Âm có thể hiển hiện đến với bạn qua âm thanh vũ trụ OM đó.

    Theo CĂN BẢN MẬT TÔNG TÂY TẠNG của vị Lạt ma Người Đức, tức Lama ANAGARIKA GOVINDA, trang 61: OM là cái âm thanh sâu thẳm của 1 thực tại vĩnh cửu, rung động trong chúng ta từ dĩ vãng vô thủy và âm vọng lại trong chúng ta, nếu như chúng ta biết khai mở được thính quan nội tại ( Nhĩ căn viên thông ) bằng cách bình tịnh được tâm trí vọng động của chúng ta./.
     
    Chỉnh sửa cuối: 24/1/13
    HEONGOC and songhylammon like this.
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    HEONGOC and songhylammon like this.