Quẻ 55 ||:: Lôi Hỏa Phong (豐 feng1) Quẻ Lôi Hỏa Phong, đồ hình ||:: còn gọi là quẻ Phong (豐 feng1), là quẻ thứ 55 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☲ (| 離 li2) Ly hay Hỏa (火) và Ngoại quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷). Giải nghĩa: Thịnh dã. Hòa mỹ. Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức. Chí đồng đạo hợp chi tượng: tượng cùng đồng tâm hiệp lực. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Chấn QUái 4- 8- 3 AB có X4 - X8 - X3 48 -84 ; 43 -34 ; 83 - 38 phương Đông Ly Quái 3- 2- 7 37 - 73 ; 32 - 23 ; 27 - 72 phương Nam ------------------------------------------------------------------------------------- Đài chánh 0 - 5 - - 6 -1 05 - 50 ; 06 - 60 ; 01 -10 ; 15 - 51 ; 56 - 65 ; 16 - 61 Đài phụ 8 - 3 - 2 - 7 38 - 83 ; 32 -23 ; 37 - 73 ;28 - 82 ; 78 - 87 ; 28 -72
Ngũ Hành Nạp ÂM Hành Kim Gồm CÓ : Giáp Ngọ, Ất Mùi ( Sa Trung Kim) =>Giáp Ngọ 59 => Bát Tự 60 =>Ất Mùi 58 => Bát tự 59 Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim) =>Nhâm Dần 51 => Bát Tự 52 =>Quý Mão 50 => Bát Tự 51 Canh Tuất, Tân Hợi ( Thoa Xuyến Kim) =>Canh Tuất 43 => Bát Tự 44 =>Tân Hợi 42 => Bát Tự 43 Giáp Tí-Ất Sửu ( Hải Trung Kim.) =>Giáp Tí 29 - 89 => Bát Tự 30 - 90 =>Ất Sửu 28 - 88 => Bát Tự 29 - 89 Canh Thìn-Tân Tỵ ( Bạch Lạp Kim ) =>Canh Thìn 13-73 => Bát Tự 14 - 74 =>-Tân Tỵ 12 - 72 => Bát Tự 13 - 73 Nhâm Thân, Quí Dậu ( Kiếm Phong Kim ) =>Nhâm Thân 21-81=> Bát Tự 22 - 82 =>Quý Dậu 20 - 80 => Bát Tự 21 - 81 -------------------------------------------------------- Hành Hỏa Gồm có : Bính Dần, Đinh Mão ( Lư Trung Hỏa ) =>Bính Dần 27 -87 => Bát tự 28 - 88 => Đinh Mão 26 -86 => Bát Tự 27 - 87 Giáp Tuất, Ất Hợi ( Sơn Đầu Hỏa ) =>Giáp Tuất 19-79 => Bát Tự 20 - 80 =>Ất Hợi 18 - 78 => Bát Tự 19 - 79 Bính Thân, Đinh Dậu ( Sơn Hạ Hỏa ) =>Bính Thân 57 => Bát Tự 58 => Đinh Dậu 56=> Bát Tự 57 Mậu Tí, Kỷ Sữu ( Tích Lịch Hỏa ) =>Mậu Tí 05 - 65 => Bát Tự 06 - 66 =>Kỷ Sửu 04 - 64 => Bát Tự 05 - 65 Giáp Thìn, Ất Tỵ ( Phú Đăng Hỏa ) =>Giáp Thìn 49=> Bát tự 50 =>Ất Tỵ 48-=> Bát tự 49 Mậu Ngọ, Kỷ Mùi ( Thiên Thượng Hỏa ) =>Mậu Ngọ 35 - 95=> Bát tự 36 - 96 =>Kỷ Mùi 34 - 94=> Bát tự 35 - 95 ------------------------------------------------------- Hành Mộc Gồm Có : Mậu Thìn, Kỷ Tỵ ( Đại Lâm Mộc ) =>Mậu Thìn 25 - 85,=> Bát tự 26 - 86 =>Kỷ Tỵ 24 - 84=> Bát tự 25 - 85 Nhâm Ngọ, Quí Mùi ( Dương Liễu Mộc ) =>Nhâm Ngọ 11-71=> Bát tự 12 - 72 =>Quý Mùi 10 - 70=> Bát tự 11 - 71 Canh Dần, Tân Mão ( Tùng Bách Mộc ) =>Canh Dần 03 - 63=> Bát tự 04 - 64 =>Tân Mão 02 - 62=> Bát tự 03 -63 Mậu Tuất, Kỷ Hợi ( Bình Địa Mộc ) =>Mậu Tuất 55=> Bát tự 56 =>Kỷ Hợi 54=> Bát tự 55 Nhâm Tí, Quí Sữu ( Tang Đố Mộc ) =>Nhâm Tí 41=> Bát tự 42 =>Quý Sửu 40 - 00=> Bát tự 41 -01 Canh Thân, Tân Dậu ( Thạch Lựu Mộc ) =>Canh Thân 33-93=> Bát tự 34 - 94 =>Tân Dậu 32 - 92=> Bát tự 33 - 93 -------------------------------------------------------- Hành Thổ Gồm có : Canh Ngọ, Tân Mùi ( Lộ Bàng Thổ ) =>Canh Ngọ 23 - 83=> Bát tự 24 - 84 =>Tân Mùi 22 - 82=> Bát tự 23 - 83 Mậu Dần, Kỷ Mão ( Thành Đầu Thổ ) =>Mậu Thìn 25 - 85=> Bát tự 26 - 86 =>Kỷ Mão 14 - 74=> Bát tự 15 - 75 Bính Tuất, Đinh Hợi ( Ốc Thượng Thổ ) =>Bính Tuất 07 - 67=> Bát tự 08 - 68 =>Đinh Hợi 06 - 66=> Bát tự 07 - 67 Canh Tí, Tân Sữu ( Bích Thượng Thổ ) =>Canh Tí 53=> Bát tự 54 =>Tân Sửu 52=> Bát tự 53 Mậu Thân, Kỷ Dậu ( Đại Trạch Thổ ) =>Mậu Thân 45=> Bát tự 46 =>Kỷ Dậu 44=> Bát tự 45 Bính Thìn, Đinh Tỵ ( Sa Trung Thổ ) =>Bính Thìn 37 - 97=> Bát tự 38 - 98 => Đinh Tỵ 36 - 96=> Bát tự 37 - 97 ------------------------------------------------------- Hành Thủy Gồm có : Bính Tí, Đinh Sữu ( Giản Hạ Thủy ) =>Bính Tí 17 - 77=> Bát tự 18 - 78 =>Đinh Sửu 16 - 76=> Bát tự 17 - 77 Giáp Dần, Ất Mão ( Đại Khuê Thủy ) =>Giáp Dần 39 - 99=> Bát tự 40 -00 =>Ất Maõ 38 -98=> Bát tự 39 - 99 Bính Ngọ, Đinh Mùi ( Thiên Hà Thủy ) =>Bính Ngọ 47=> Bát tự 48 =>Đinh Mùi 46=> Bát tự 47 Nhâm Thìn, Quí Tỵ ( Trường Lưu Thủy ) =>Nhâm Thìn 01-61=> Bát tự 02 - 62 =>Quý Tỵ 60=> Bát tự 61 Giáp Thân, Ất Dậu ( Tuyền Trung Thủy ) =>Giáp Thân 09-69=> Bát tự 10 -70 =>Ất Dậu 08 - 68=> Bát tự 09 - 69 Nhâm Tuất, Quí Hợi ( Đại Hải Thủy ) =>Nhâm Tuất 31-91=> Bát tự 32 - 92 =>Quý Hợi 30 - 90 =>Bát tự 31 - 91 --------------------------------------------------------------- Giáp Tí, Ất Sữu ---------------- Hải Trung Kim Bính Dần, Đinh Mão -------------Lư Trung Hỏa Mậu Thìn, Kỷ Tỵ--------------- Đại Lâm Mộc Canh Ngọ, Tân Mùi -------------Lộ Bàng Thổ Nhâm Thân, Quí Dậu----------- Kiếm Phong Kim Giáp Tuất, Ất Hợi-------------- Sơn Đầu Hỏa Bính Tí, Đinh Sữu-------------- Giản Hạ Thủy Mậu Dần, Kỷ Mão-------------- Thành Đầu Thổ Canh Thìn, Tân Tỵ -------------Bạch Lạp Kim Nhâm Ngọ, Quí Mùi -------------Dương Liễu Mộc Giáp Thân, Ất Dậu--------------Tinh Tuyền Thủy Bính Tuất, Đinh Hợi------------ Ốc Thượng Thổ Mậu Tí, Kỷ Sữu---------------- Tích Lịch Hỏa Canh Dần, Tân Mão------------ Tùng Bách Mộc Nhâm Thìn, Quí Tỵ------------- Trường Lưu Thủy Giáp Ngọ, Ất Mùi ---------------Sa Trung Kim Bính Thân, Đinh Dậu------------ Sơn Hạ Hỏa Mậu Tuất, Kỷ Hợi--------------- Bình Địa Mộc Canh Tí, Tân Sữu---------------Bích Thượng Thổ Nhâm Dần, Quí Mão-------------Kim Bá Kim Giáp Thìn, Ất Tỵ---------------- Phú Đăng Hỏa Bính Ngọ, Đinh Mùi--------------Thiên Hà Thủy Mậu Thân, Kỷ Dậu-------------- Đại Dịch Thổ Canh Tuất, Tân Hợi------------ Thoa Xuyến Kim Nhâm Tí, Quí Sữu-------------- Tang Đố Mộc Giáp Dần, Ất Mão-------------- Đại Khuê Thủy Bính Thìn, Đinh Tỵ------------- Sa Trung Thổ Mậu Ngọ, Kỷ Mùi --------------Thiên Thượng Hỏa Canh Thân, Tân Dậu-----------Thạch Lựu Mộc Nhâm Tuất, Quí Hợi------------ Đại Hải Thủy ------------------------------------------------------------ * Mạng Kim, gồm có các tuổi: Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985. * Mạng Hỏa gồm có các tuổi: Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987. * Mạng Thủy gồm có các tuổi: Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983. * Mạng Thổ gồm có các tuổi: Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991. * Mạng Mộc gồm có các tuổi: Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
TG-KG LÔ 89......589---AB----95--XC 895..CHÚC ACE PHÁT TÀI.....GIÁNG SINH VUI VẺ NHE BÀ CON.......................HE...........................
687621 Toàn Bộ Ngủ hành trong ngày nằm trong đây Xẻ ra các vấn đề 76 - 62 - 21 76XX 62X 21 ------------------------------------- 61 62 76 87 ---------------------------------------- 00633
m lịch: Ngày 9 tháng một, năm 2012. Ngày Julius: 2456283 Bát tự: Giờ Mậu Tí, ngày Bính Thìn, tháng Nhâm Tí, năm Nhâm Thìn ---------------------------------------------------------- Tuổi xung Mậu Tuất, Nhâm Tuất; Nhâm Ngọ, Nhâm Thìn, Nhâm Tí Nhâm Tý 1912, 1972 và 2032 Mậu Tuất 1958, 2018 và 2078 Nhâm Ngọ 1942, 2002 và 2062 Nhâm Thìn 1952 , 2012 và 2072 Mậu Tuất 1958, 2018 và 2078 Ngày Thổ hành Kim Động vật Dê : 35 - 75 ----------------------------------------------------------- AB có dạng 5X - X5 5X - X3 5X => 57 ; 53 => 73 X3 => 43 ; 13 - 23 => 41 - 42 ---------------------------------------------------------- AB lót 3X - X8 AB có dạng 5X - X5 5X - X3 5X => 57 ; 53 => 73 X3 => 43 ; 13 - 23 => 41 - 42 ---------------------------------------------------------- AB lót 3X - X8 những phần đệ bôi đen lấy từ đâu ra vậy huynh, đệ ko hiểu, mong huyh giải thích giúp đệ đệ cảm ơn nhiều.
@ Đó chỉ là phần suy đoán thôi ... ---------------------------------------------------------------------------------- Chứ có tính ra dc đâu ... Bạn muốn học thì học về CCNh - Bộ Môn mình xài diễn đàn này ko ai sử dụng đâu ... muốn hiểu dc phải tính ra cả 7 - 8h chứ ko có ít .... nói chung bạn Tìm tài liệu về CCNh học cho nhanh ... môn mình áp dụng thì ko có sách vở - tài liệu nào đâu .. chỉ toàn là tính bằng các con sao - Dự đoán
Giờ: Canh Tuất Kim quỹ Hoàng đạo --------------------------------------------------------- Luận Bàn về Giờ Mb Canh tuất tại suy ngày hôm nay -------------------------------------------------------- Canh tân khắc giáp ất (tài) - sinh ra nhâm-quý (tt) - bị bính- đinh khắc vô (qsat) - được mậu-kỷ sinh vô (ấn) ------------------------------------------------------- Suy => Suy Tức yếu => Yếu chỉ có nhờ cha mẹ giúp mình Bính Tuất 07 - 67 Bính Dần 27 -87 Bính Ngọ 47 ---------------------------------------- sinh ra nhâm-quý (tt) Nhâm Thìn 01-61 Nhâm Tuất 31-91 Quý Mùi 10 - 70 Quý Sửu 40 - 00 ----------------------------------- khắc giáp ất (tài) Giáp Tuất 19-79 Giáp Ngọ 59 Giáp Dần 39 - 99 ------------------------------------ mậu-kỷ sinh vô (ấn) Mậu Tuất 55 Mậu Thìn 25 - 85, Kỷ Sửu 04 - 64, -Kỷ Mùi 34 - 94 ------------------------------------------------------ cả chục con số vô có vài con
 CON NGỰA (12) - Quang Minh Mơ thấy trời sáng sau cơn mưa, ánh lửa ánh nắng, châu ngọc sáng chói mua số 12, thối thân là 04 con Công. Bội số 52 tiền bạc, 92 mồ mã, 32 con rắn. Hồi số 21 chim én, 40 Ông Táo. ứng nghiệm quẻ Hai Rô, ảnh hưởng cung Tam Chấn và năm Nhâm Tý. CON CÔNG (04) - Phùng Xuân Mơ thấy : Bông mai nở, mùa Xuân, trăng non, cô gái quỳ lạy, đám cưới, người cày ruộng, gà vịt, mẹ con gặp nhau thì nên mua Phùng Xuân 04, thối thân con ngựa 12. Bội số là con chồn 44, cái mõ 84. Hồi sô Ông Táo 40, 21 con đĩ. Ảnh hưởng bởi năm Giáp Thìn. Quẻ bài lá Bốn Cơ.
1-Tí = 15 - 55- 95 2=Sửu = 09 -49 -89 3-Dần = 06 - 46 -86 4-Mẹo = 14 - 54 -94 ; 18 - 58 - 98 5-Thìn = 10 -50 -90 ;26 - 66 6-Tỵ = 32 - 72 7-Ngọ = 12 - 52 - 92 8-Mùi = 35 - 75 9-Thân = 23 - 63 10-Dậu = 28 - 68 11-Tuất = 11 - 51 - 91 12-Hợi = 07 - 47 - 87
ĐT...LÔ.........29-39--929 -A 80 B ...XC........231....CHÚ Ý XỈU CHỦ NHE..............MERRY CHRISTMAS AND HAPPY NEW YEAR....................THKS ANHHOA......................NHÌU..........................GL........
Thuật toán và quyền mưu Thuật toán và quyền mưu (tiếp) (HNNN) - Trong binh pháp xưa cũng có Cửu cung Bát quái trận đồ, chính là căn cứ vào phương vị của Bát quái và Ngũ hành sinh khắc để lập trận, chiếm giữ lợi thế trước đối phương. D. Thuật đoán mệnh Những người nghiên cứu về mệnh lý cuộc đời vẫn cho rằng, con người ta từ khi hình thành trong bụng mẹ đã có số phận của riêng mình rồi. Vì thế, cần phải dựa vào năm, tháng, ngày, giờ sinh ra, để dự đoán họa, phúc của một đời người. Cuộc đời mỗi người đều phải trải qua 12 giai đoạn: Trường sinh (cất tiếng khóc chào đời) - Mộc dục (bắt đầu cắt rốn, tắm rửa để hòa nhập vào đời sống) - Quan đới (được chăm sóc, nuôi dạy và trưởng thành) - Lâm quan (thi cử, đỗ đạt, lập nghiệp) - Đế vượng (đạt vinh hoa, phú quý ở mức cao nhất mà số phận sắp đặt) - Suy (bắt đầu suy giảm) - Bệnh (có tuổi tác, bệnh tật) - Tử (điều trị, chữa bệnh, chấm dứt cuộc đời) - Mộ (lễ tang, chôn cất) - Tuyệt (vong đã thoát, cốt đã tan) - Thai (bắt đầu thu gom linh khí của tinh tú để hình thành một sinh linh mới) - Dưỡng (phôi thai bắt đầu phát triển trong bụng mẹ). Vận mệnh bao gồm ý nghĩa sinh mệnh (khi sinh ra đã được sắp đặt sang-hèn-thọ-yểu rồi) và vận khí (những bước thăng trầm của cuộc đời mà một người phải trải qua). Tuy nhiên, điều khó nhất và chưa thể phân biệt được rõ ràng chính là, định nghĩa về tốt-xấu, sướng-khổ của đời người. Ví dụ, so sánh một người có đầy đủ tiền tài, đạt danh vọng, vinh quang, nhưng bố mẹ ốm đau, con cái nghiện hút, vợ bỏ, người thân xa lánh, với một người có gia đình lao động, nghề nghiệp bình thường, địa vị xã hội xoàng xĩnh nhưng tay nghề giỏi, con ngoan học giỏi, khỏe mạnh, gia đình đầm ấm, vui vẻ, thì biết đâu là sướng khổ, tốt xấu? Hay có những kẻ sinh ra trong nhà có điều kiện, du học đốt tiền, ăn chơi lêu lổng, bán hết cơ nghiệp để chích hút rồi sa cơ lỡ vận, lụi tàn dần - đáng khinh; ngược lại, những người xuất thân nghèo khổ, vừa làm vừa học, kiếm tiền nuôi cả gia đình, nhưng quyết chí thành công để tự khẳng định mình trong xã hội - đáng phục! Và còn nhiều ví dụ nữa, nhưng dù thế nào con người cũng phải muốn làm, quyết làm, tức là phải mưu sự cho cuộc đời mình và phải làm bằng được (tất nhiên cái mưu sự này không loại trừ những phương pháp mờ ám như: Hối lộ, mua danh, đút lót, cậy thế… rất phiền toái!). Trong thực tế đời sống xã hội, rất khó có thể dự đoán chính xác số phận (vận mệnh) của một con người cụ thể, bởi những tác động khách quan và chủ quan như: Hoàn cảnh sống, địa điểm sinh sống, phong tục văn hóa, trình độ văn hóa, hiểu biết tri thức, khả năng tư duy, sức khỏe và may mắn. Tổng quan lại, có thể nói rằng: Vận mệnh của mỗi người là khả năng thích nghi và phát triển của cá nhân đó đối với quy luật tuần hoàn khách quan của tự nhiên. Các nhà triết học khẳng định: Vạn vật đều do Ngũ hành tạo nên và mang bản chất đặc tính của 5 hành: Kim-Thủy-Mộc-Hỏa-Thổ. Vì vậy, phương pháp đoán mệnh cho một người căn cứ vào Ngũ hành gồm các bước cơ bản sau: - Xác định Can, Chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh của người đó, rồi phân chia theo Ngũ hành. Ví dụ Giáp, Ất và Dần, Mão thuộc Mộc; Bính, Đinh và Tị, Ngọ thuộc Hỏa; Mậu, Kỷ và Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ; Canh, Tân và Thân, Dậu thuộc Kim; Nhâm, Quý và Tý, Hợi thuộc Thủy. - Phân tích chất vượng suy của Ngũ hành theo 4 mùa. Ví dụ Mộc vượng ở mùa Xuân, hao ở mùa Hạ, bị khắc ở mùa Thu, dưỡng ở mùa Đông. - Tìm hiểu các mối quan hệ của Ngũ hành trong Thiên can và Địa chi của người đó theo nguyên tắc tương sinh và tương khắc với 5 mức: Vượng, hao, khắc, bị khắc, bình. Qua đó có thể đưa ra những nhận xét đại cục đối với vận mệnh của người đó từ khi sinh ra đến khi qua đời. Ngoài ra, cũng còn nhiều bộ môn khác dùng để đoán mệnh, nhưng phổ thông nhất vẫn là môn Tử vi cũng dựa trên các yếu tố năm, tháng, ngày, giờ ra đời của một con người. Các thuật gia Tử vi sẽ phân chia 108 ngôi sao vào 12 cung chính: Mệnh (bản mệnh) - Phụ mẫu (cha mẹ) - Phúc đức - Điền trạch (nhà cửa, đất đai) - Quan lộc (địa vị xã hội) - Nô bộc (bạn bè, quan hệ xã hội) - Thiên di (di chuyển) - Tật ách (bệnh tật) - Tài bạch (khả năng) - Tử tức (con cái) - Phu thê (chồng, vợ) - Huynh đệ (anh, chị em) và dự đoán số phận, các lĩnh vực thuộc 12 cung và các vận hạn theo vòng 10 năm. Hay như bộ môn Hà Lạc Bát Tự cũng sử dụng các yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh, nhưng lại dựa vào đó quy ra số rồi lập thành quẻ và dùng phép thay đổi 6 hào trong quẻ để biểu hiện các vòng hạn 6 năm (âm) và 9 năm (dương). E. Thuật sấm vĩ (văn tự ẩn ngữ) Đây là một cách đưa ra những lời dự đoán trước những sự việc xảy ra trong tương lai với hai thể loại sấm văn tự và sấm tranh vẽ. Những lời gọi là sấm truyền này được truyền bá dưới dạng văn vần hoặc thơ tự do, thường là tác giả khuyết danh. Lời văn và ngữ nghĩa quanh co khó hiểu, càng gợi ý cho người ta giải đoán bằng nhiều cách, nhưng tuy vậy cũng có thể khẳng định, những người sáng tạo ra lời sấm này có trình độ văn hóa và học thức khá cao. Tranh sấm thì dựa vào hình vẽ để giải đoán, có thông tin nói bắt đầu từ thời Tống, do Trần Đoàn sáng tạo ra. Ở nước ta, từ lâu cũng đã lưu truyền trong dân gian một loại thơ sấm được cho là của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm viết ra, nên gọi là Sấm Trạng Trình. Không ít người đã tin vào thơ sấm này, vì nghe nói nó đã được kiểm chứng trong tiến trình lịch sử nước ta và đã đúng đến năm 1975! F. Thuật Kỳ môn độn Giáp Sách sử chép rằng, thuật này ra đời từ thời nhà Chu, nhằm giúp con người biết được những quy luật của tự nhiên, các yếu tố thời gian và không gian để phục vụ đời sống. Lúc đầu Kỳ môn quy định mỗi giờ là 1 đơn vị, một năm có 365 ngày nhân với số giờ sẽ bằng 4.320 giờ (cũng gọi là cục), về sau được chia thành 72 cục một năm và thể hiện bằng Bát quái. Kỳ môn sử dụng 9/10 Thiên can để lập phương trình tính toán, riêng Thiên can đầu là Giáp thì ẩn đi nên gọi là độn Giáp. Chín Thiên can còn lại được phân thành Tam kỳ, Lục nghi. Tám phương vị được chia thành Bát môn (8 cửa): Sinh, Thương, Cảnh, Tử, Khai Hưu… Khi Tam kỳ hợp với cửa Cát trong Bát môn thì gọi là Kỳ môn. Thời trước, Kỳ môn chủ yếu được áp dụng vào bố trí binh lực và đánh trận, vì nó dự đoán được và giúp tạo cơ hội chiến thắng. Ngày nay, Kỳ môn vẫn được sử dụng trong thương trường và chiến lược kinh doanh để tận dụng cơ hội thành công. Thậm chí, không ít người nghiên cứu Dịch học ở Hà Nội còn hì hụi lập toán Kỳ môn hàng ngày để tính cả xổ số và số đề nữa, nhưng kết quả thì chắc chưa thành công(!?). G. Thuật Lục nhâm Nếu lấy 10 Thiên can phối hợp với 12 Địa chi sẽ thành chu kỳ 60 năm gọi là Lục thập hoa giáp, trong đó có mỗi Can dương sẽ xuất hiện 6 lần kết hợp với các Chi dương và mỗi Can âm cũng sẽ xuất hiện 6 lần kết hợp với các Chi âm. Ví dụ Nhâm (Tý-Dần-Thìn-Ngọ-Thân-Tuất). Người ta chia ra Thiên bàn (khắc 10 Thiên can) và Địa bàn (khắc 12 Địa chi). Đem Thiên bàn đặt chồng lên Địa bàn và quay tròn, đến khi dừng lại sẽ dùng 12 Thời thần như: Thần hậu, Đại cát, Thiên cương, Thái nhất... để đoán cát hung. Lục nhâm quan hệ với Ngũ hành bằng 12 Tướng gồm 4 hành có hai Tướng là Kim-Mộc-Thủy-Hỏa, còn riêng Thổ có 4 Tướng. H. Thuật Thái Ất Thuật này dựa vào Cửu cung, vốn là một sơ đồ số cổ (chính là luận giải số đầu tiên của Lạc Thư, tức là 45 chấm tròn đen trắng xếp trên lưng một con rùa nổi lên ở sông Lạc Thủy). Hình Cửu cung có 9 ô số theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, thì các số sắp xếp như sau: 4,9,2-3,5,7-8,1,6 và tổng các dãy số ngang dọc chéo đều bằng 15. Số 1 thuộc sao Bắc Đẩu, ứng với cung Khảm. Cách tính Thái Ất bắt đầu từ cung này chuyển theo vòng đến cung Ly ở số 9. Người chiêm bốc sẽ căn cứ vào cung vị mà Thái Ất rơi vào, theo Thiên can, Địa chi, Dịch lý, Ngũ hành để chọn ra ngày, giờ tốt xấu, cát hung. Trong binh pháp xưa cũng có Cửu cung Bát quái trận đồ, chính là căn cứ vào phương vị của Bát quái và Ngũ hành sinh khắc để lập trận, chiếm giữ lợi thế trước đối phương.
Tiết Khí Khảm 1 Đại Hàn - tiểu Hàn - Đông chí 1- 2- 3 4- 5 - 6 7 - 8 - 9 ------------ Cấn 8 Lập Xuân - Vũ thủy - Kính trập 8- 9 -1 2- 3 - 4 5 - 6 -7 ------------- Chấn 3 3 - 4- 5 6 - 7 - 8 9 - 1- 2 ----------- Tốn 4 4 - 5- 6 7 - 8 - 9 1 - 2- 3 ------------ Ly 9 9 -8 - 7 6- 5 - 4 3 - 2 - 1 ----------- Đoài 7 7 - 6 - 5 4 - 3 - 2 1 - 9 - 8 -------------- Khôn 2 2 - 1 - 9 8 - 7 - 6 5 - 3 - 4 --------------- Kiền 6 6 - 5 -4 3 -2 - 1 9 - 8 - 7
MÈO RỪNG (14) - Chí Đắc Mơ thấy mở tiệm thịt, giết heo ăn thịt, giết người thầy bói, thạch lựu nên mua số 14, thối thân 13 con Voi. Bội số 54 cái ví, 94 ngôi sao, 31 con Nai. Hồi Số 41 con bò, 31 con tôm. Quẻ bài Bốn Rô, cung Ngũ Trung - năm Giáp Dần. CON VOI (13) - Hữu Lợi Nằm mơ thấy động thổ cất nhà, kép hát , nhiều áo vải, chôn cất người chết, trứng gà vịt, ăn cơm ăn cá thì mua sô 13, thối thân 14 mèo rừng. Bội số 53 nằm mơ, 93 bãi cỏ, 33 con nhện. Hồi số 31 con tôm, 41 con bò. Quẻ Ba Rô, Cung Tú Tốn, năm Quý Sửu. MÈO NHÀ (18 ) - Thiên Thân Mơ thấy cưỡi ngựa, trên trời có vật, đàn bà lõa thể, sấm sét, bình trà thì nên mua số 18, thối thân 10 rồng nằm. Bội số 58 mưa bảo, 98 đánh nhau, 38 thổ địa. Hồi số 81 Miếu hoang, 01 cá trắng. Quẻ bài Tám Rô. Cung Cửu Ly - Năm Mậu Ngọ. RỒNG NẰM (10) - Giang Tử Nằm mơ thấy đi ghe đò, qua song to sông nhỏ, đi thuyền đi biển, thì nên mua số 10, thối thân là mèo nhà 18. Bội số là 50 mộ bia, 90 mực đen, 30 cá đen. Hồi số 01 cá trắng, 81 miếu bỏ hoang. Quẻ bài Mười Cơ. Năm Canh Tuất - Sao Thái Dương.
1-Tí = 15 - 55- 95 2=Sửu = 09 -49 -89 3-Dần = 06 - 46 -86 4-Mẹo = 14 - 54 -94 ; 18 - 58 - 98 5-Thìn = 10 -50 -90 ;26 - 66 6-Tỵ = 32 - 72 7-Ngọ = 12 - 52 - 92 8-Mùi = 35 - 75 9-Thân = 23 - 63 10-Dậu = 28 - 68 11-Tuất = 11 - 51 - 91 12-Hợi = 07 - 47 - 87