Thiên Can Đinh 2013

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 10/5/13.

  1. khatcai

    khatcai Thần Tài Perennial member

    Ra gan het AB MB toi nay: 35-02-20
    Ko biet MB mai xet Mau than the nao anhhoa oi?
     
    chocon, ralphael, anhhoa22 and 2 others like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134: hix em cả tuần nay đâu có tính số anh em đi làm rồi .. mai MB lô chắc em chấm 45 ...+60 Bát Tự dụng thần lót
     
  3. khatcai

    khatcai Thần Tài Perennial member

    B MB mai kheo X5: 35-45 do
    MB a nghi duong roi....xien 7 con xoay ve 1 con vai dai...her her
    GL
     
    chocon and Flower_of_summer like this.
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

    Đinh
    - Ngũ hành: thuộc Hỏa.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Nam phương.
    - Khí : Trường sinh tại Dậu, Mộc dục tại Thân, Quan đái tại Mùi, Lâm quan tại Ngọ, Đế vượng tại Tị ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Thìn, Bệnh tại Mão, Tử tại Dần, Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Tý, Thai tại Hợi, Dưỡng tại Tuất ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Hạ ( tối vượng ), Tướng Tại xuân ( thứ vượng ); Hưu tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày( suy ), Tù tại Thu ( thứ suy ), Tử tại Đông ( tối suy ).
    - Sinh : Đinh sinh Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Đinh.
    - Khắc: Đinh khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tý khắc Đinh.
    - Hợp : Đinh Nhâm tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Đinh, gặp Nhâm thủy tại tháng Hợi Mão Mùi Dần thì hóa mộc.

    Tị
    - Ngũ hành: Thuộc Hỏa.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Phương Nam.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 4.
    - Tiết khí: Lập Hạ là Tiết tháng Tị; Tiểu Mãn là Khí tháng Tị.
    - Tàng Can: Bính Mậu Canh.
    - Sinh : Tị sinh Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Tị.
    - Khắc : Tị khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tí khắc Tị.
    - Hợp : Tị Thân tương hợp.
    - Hình : Dần Tị tương hình, Tị Thân tương hình.
    - Xung : Tị Hợi tương xung.
    - Hại : Dần Tị tương hại.
    - Tam hợp: Tị Dậu Sửu hợp thành Kim cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.


    Hỏa
    - Vốn là: Phương Nam, dương cực mà sinh ra nhiệt, nhiệt chính là sinh ra hỏa.
    - Tính chất: Thuộc Thái dương là Viêm Thượng ( nóng ở trên).
    - Hình thể: Tồn trữ khí dương nóng, chuyển thành hỏa. Hỏa tuy là dương mà âm tồn tại bên trong, cho nên nói Hỏa thể tính bên trong mờ ám.
    - Thể chất: Lửa cháy mãnh liệt.
    - Thiên can : Bính Đinh thuộc hỏa .
    - Địa chi : Tị Ngọ thuộc hỏa .
    - Chi tàng : Tị Ngọ Mùi Dần Tuất bên trong đều tàng chứa hỏa .
    - Sinh khắc : Được mộc sinh , sinh thổ , bị thủy khắc , khắc kim .
    - Chủng loại : Hỏa phân ra làm 6 loại , hòa có hỉ kịỵ.
    + ( 1 ) Cường hỏa, đương lệnh hoặc được sinh phù mạnh là Cường. Hỉ có kim phân bớt lực, có Thủy tương tế, có thổ tiết tú; Kỵ: mộc sinh hỏa, hỏa càng mạnh.
    + ( 2 ) Nhược hỏa , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược. Hỉ: có mộc sinh hỏa ,có hỏa trợ giúp; Kỵ: có kim phân bớt lực, gặp thủy khắc bị tắt, gặp thổ che làm mờ tối.
    + (3) Sí hỏa: Mộc nhiều dễ bị mờ tối. Hỉ có kim tiết thổ, có mộc chế thổ; Kỵ: Hỏa sinh thổ, thổ quá nặng. ( Câu này khó hiểu, đúng ra là Mộc nhiều thì hỏa cháy càng mạnh. Hỉ có kim khắc mộc, Kỵ có mộc nhiều)
    + ( 4 ) Hối hỏa , thổ nhiều thì cũng dễ bị mờ tối. Hỉ: có kim tiết thổ , có mộc chế thổ; Kỵ có hỏa sinh thổ thì thổ càng nặng.
    + ( 5 ) Tức hỏa , kim nhiều hỏa dễ bị tắt. Hỉ có mộc sinh hỏa , Kị có kim quá nặng.
    + ( 6 ) Diệt hỏa , thủy nhiều dễ bị biến mất. Hỉ thổ chế thủy mà lưu tồn hỏa , mộc tiết thủy sinh hỏa; Kỵ kim trợ thủy , thủy thịnh vượng .
    - Hỏa 4 mùa hỉ kỵ:

    + Hạ : Nắm lệnh Vượng. Hỉ : Vốn là ở thế nắm quyền, gặp kim thì lương thiện, được Thổ thì thành Giá Sắc ( Thổ kim tuy đẹp, nhưng thiếu thủy thì kim khô, thổ bị cháy khét) . Gặp thủy thì tự bản thân không khỏi bị thiêu hủy. Kỵ : Gặp hỏa thì càng lo lắng gặp nguy hiểm, gặp mộc thì bệnh hoạn, chết yểu.



    Đinh hỏa nhu trung, nội tính chiêu dung. Bảo ất nhi hiếu, hợp nhâm nhi trung.
    Vượng nhi bất liệt, suy nhi bất cùng, như hữu đích mẫu, khả thu khả đông

    Đinh thuộc can âm, hỏa tính tuy âm nhu nhưng được khí trung chính. Bên ngoài tuy nhu thuận nhưng bên trong rất sáng đẹp, cái tính bên trong há chẳng sáng rõ hay sao? Ất mộc không sinh được Đinh hỏa, Ất mộc tối úy Tân kim nhờ có Đinh hỏa khắc chế Tân kim mà cứu Ất, không giống như Bính hỏa khắc chế Canh kim bảo vệ Giáp mộc mà còn trở lại đốt cháy mộc, cũng như Ất mộc bảo vệ Đinh hỏa mà trở ngược lại làm cho Đinh hỏa mờ ám tối tăm, đó chẳng phải là trái với đạo hiếu thường sao. Nhâm là vua của Đinh, Nhâm thủy rất sợ Mậu thổ mà đi hợp với Đinh, cái Đinh hỏa này bề ngoài có vẻ như sinh trợ Mậu thổ, nhưng bên trong ngầm hợp với Nhâm thủy hóa mộc khắc chế thổ, khiến cho thổ không thể khắc thủy được, điều đó chẳng là trái với cái đạo trung quân sao. Sinh vào mùa thu mùa đông, thiên can trong tứ trụ có một Giáp mộc, tức hỏa có nguồn nên sáng đẹp vô cùng không lo sợ phải bị tắt ngấm, cho nên mới nói khả thu khả đông. Đó là cái đạo nhu vậy.

    Nhâm thị viết: Đinh chẳng phải là đèn đuốc, so với bính đinh hỏa thuộc khí nhu thuận trung chính vậy. Bên trong sáng đẹp, có cái tượng văn minh. Khắc chế Tân kim bảo vệ Ất mộc, Tân kim không thể khắc Ất mộc do đó mà Ất mộc được cứu; hợp Nhâm thủy hóa mộc bảo vệ thủy, Mậu thổ không thể khắc được Nhâm thủy cho nên Nhâm thủy được cứu. Do tính nhu thuận trung chính, mà không đi đến thái quá hay bất cập, tuy thời khí đang thừa vượng cũng không cháy rực; gặp lúc thất thời khí suy cũng không tận diệt. Thiên can trong tứ trụ thấu Giáp Ất mộc, sinh mùa thu chẳng sợ kim cường, địa chi trong tứ trụ tàng chứa Dần Mão mộc, sinh vào mùa đông giá rét không sợ thủy vượng.

    Gặp thủy (Quan, Sát)chế cũng chẳng sợ bị dập tắt, “Vì Hỏa mủa Hạ là hỏa cực vượng, THủy suy thì không thể khắc được Hỏa vượng”
    Thêm Mộc (Ấn) sinh trợ nữa tất có cái lo về chết sớm ( nghĩa là Hỏa vượng lại thêm Mộc sinh trợ nữa thì thành Hỏa quá vượng).
    Gặp Kim (Tài) tất làm nên đồ vật đẹp,
    được Thổ (Thương, Thực), thì liền thành Giá Sắc “gặt lúa”.
    Có kim (Tài) Thổ (Thương, Thựctuy tốt đẹp, không thủy (Quan, Sát) thì kim (Tài) khô Thổ (Thương, Thực), cháy, lại thêm Mộc (Ấn) trợ giúp, thì nhiều hiểm nguy. ( nghĩa là Ngày Hỏa, tháng Hỏa tức là Nguyệt lệnh Hỏa quá vượng, có kim và Thổ đều bị Hỏa vượng thiêu cháy cả Kim và Thổ nữa. lại thêm Mộc là Ấn sinh trợ nữa thì thành thái quá nên nói là nhiều hiểm nguy. Giống như số của Nữ Minh tinh lâm Đại Ngày Hỏa, tháng Hỏa, can giờ và năm đều là Mộc Ấn,giờ Ngọ, ngày Hỏa, gặp Đại Hạn Giáp Tuất Mộc Hỏa,vì Trụ toàn là Hỏa, Mộc nên tính tình nóng nảy thành ra tự hại mình, nên vì giận chồng mà tự tử chết )

    - Đinh sinh tháng Ngọ. Ngọ là Lộc của Đinh, không phải là Bát cách, mà là xét Ngoại cách.


    • Đinh Tỵ Thổ : Thích Hỏa và Tây Bắc, lộc khố bình đầu khúc cước.

    .
    - Đinh tỵ tự tuyệt Thổ mà lại không bị tuyệt bởi vì một Thổ mà ở với hai Hỏa, tức ở đất của cha mẹ nên không thể tuyệt, Mộc cũng không thể khắc, nhiều Hỏa thì càng tốt. Ngọc tiêu Bửu giám nói : Đinh tỵ là Đông Nam Hỏa đức vượng, đắc thì có nhiều phước thọ.


    Sinh năm Đinh Tỵ: Rắn trong đầm (thuộc mệnh Thổ trong ngũ hành)

    Họ thông minh, lanh lợi và có khả năng lập nên nhiều thành tựu sự nghiệp. Trong tình yêu, người này rất nhiệt tình và sâu sắc, đặc biệt là rất có sức hấp dẫn với người khác giới. Đời sống hôn nhân của họ khá thuận lợi. Nữ giới thường sống thân thiện, hòa đồng với mọi người và không phải lo lắng nhiều về chuyện kinh tế gia đình. Nam giới thì rất tài giỏi, mưu lược hơn người, năng động và cũng khá mẫn cảm. Đa số người tuổi Tỵ mệnh Thổ có khả năng dự cảm rất tốt. Họ cần có một không gian hoàn toàn tự do, riêng tư để suy ngẫm và cũng biết cách tốt nhất để biểu đạt suy nghĩ của mình. Họ thường rất nhạy cảm với thông tin và cũng có khả năng phán đoán tốt. Nếu có cơ hội, họ sẽ trở thành những nhà giám sát hoặc nhà đầu tư tài ba. Họ luôn mong muốn được người khác khen ngợi. Có thể nói, lời khen đối với họ giống như 1 động cơ, khích lệ họ tiến lên không ngừng và thể hiện mình ngày càng tốt hơn.



    TUỔI ĐINH TỴ 1977

    • TÍNH CÁCH
    Bạn mong muốn mình có tinh thần khiêu chiến,trong mạo hiểm thu được mùi vị hạnh phúc vui vẻ.Nhưng một khi gặp được giờ phút này,khả năng phòng vệ của bạn lại làm cho bạn tránh một cách thận trọng.Kết quả là trong bất cứ việc gì bạn đều không gặp phải những đả kích quá lớn,hầu như bạn bẩm sinh chính là người may mắn.
    .
    Trong con mắt người khác,cuộc sống của bạn làm cho một số người thèm muốn,nhưng bản thân bạn thường không cảm thấy thoả mãn.Chí tiến thủ của bạn luôn luôn dắt dẫn bạn từ hiện trạng tách ra,sau khi cách một khoảng cách thì bạn lại tự động co cụm lại.
    .
    Nhưng khi bạn có đầy tinh lực làm việc,thì bạn lại mới thật sự hiểu biết niềm vui này,mới nhìn thấy được tài năng của bạn.Do đó bạn cảm thấy đây là cuộc sống vui vẻ nhất của bạn,nhưng mong bạn không nên xem nó chỉ là hồi ức đẹp đẽ,mà nên xem là sự bắt đầu tốt đẹp..

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thân tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Hợi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dần là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Sa trung thổ chũ sinh tồn,sinh lý.
    Sa Trung Thổ là đất cát,hàm nghĩa đất ngoại thổ (tính từ nơi cư ngụ),hay còn nói là đất từ thềm nhà tới mênh mông,vì vậy sa trung thổ không bao hàm nghĩa rộng hẹp,to hay nhỏ,mỏng hay dầy,chỉ ám chỉ thổ ngoài nơi cư ngụ,tiềm năng là một bí ẩn cầm tìm hiểu nguồn gốc làm căn cứ xem xét.
    Sa Trung Thổ khắc Dương Liễu Mộc.
    Sa Trung Thổ tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ/ Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm Mộc / Phúc đăng Hỏa.


    Nhâm Ngọ, Quí Mùi ( Dương Liễu Mộc )
    =>Nhâm Ngọ 12 -72=> Bát tự 13 - 73
    =>Quý Mùi 11 - 71 => Bát tự 12 - 72


    Bính Thìn, Đinh Tỵ ( Sa Trung Thổ )
    =>Bính Thìn 38 - 98 => Bát tự 39 - 99
    => Đinh Tỵ 37 - 97 => Bát tự 38 - 98


    Nhâm Thìn, Quí Tỵ ( Trường Lưu Thủy )
    =>Nhâm Thìn 02 - 62 => Bát tự 03 - 63
    =>Quý Tỵ 61 => Bát tự 02 - 62

    Canh Thìn-Tân Tỵ ( Bạch Lạp Kim )
    =>Canh Thìn 14 - 74 => Bát Tự 15 - 75
    =>-Tân Tỵ 13 - 73 => Bát Tự 14 - 74

    Mậu Thìn, Kỷ Tỵ ( Đại Lâm Mộc )
    =>Mậu Thìn 26 - 86 => Bát tự 27 - 87
    =>Kỷ Tỵ 25 - 85 => Bát tự 26 - 86

    Giáp Thìn, Ất Tỵ ( Phú Đăng Hỏa )
    =>Giáp Thìn 50 => Bát tự 51
    =>Ất Tỵ 49 => Bát tự 50




    1. Đinh Tỵ Dương------------- 2 5 8 Âm ---------- 4 1 7------------- ĐINH đánh khỉ 23 - 63
    đinh kỉ gà



    ĐINH TỴ dương KHÔN âm KHẢM


    khôn 8-2
    khảm 6-1





    SA TRUNG THỔ: đất bồi thanh tú.
    Cần : các loại kim nuôi dưỡng cho thành đất tốt. Thiên thượng hỏa : chiếu thêm màu mỡ.




    Ty (con Rắn:05-17-29-41-53-65-77-89):
    32-72
    32-03-72-12-59-23-30
    12-52-72-32-03-13-62


    Tuổi Tỵ và công việc
    Sự thông thái kết hợp với trí thông minh của người tuổi Tỵ khiến họ thật đáng gờm. Họ thường làm việc theo cách của họ và để những công việc bình thường, nhàm chán cho người khác làm. Nếu bị công kích, họ tìm cách trả thù rất tinh vi. Người tuổi Tỵ có trực giác cao và khó lòng lừa họ. Họ hài hước một cách ráo hoảnh.


    Tỵ (mạng Thổ)
    Tích cực: Đáng tin cậy. Điềm đạm. Biết tin người. Sắc sảo.
    Tiêu cực: Bảo thủ. Bủn xỉn.


    ĐẰNG XÀ
    MIÊU TẢ SAO ĐẰNG XÀ
    • Loại kim, hỏa sáng tối
    • Loại kim, hỏa thành tinh
    • Hạng đàn bà điên cuồng, hoảng hốt
    • Tiểu nhân ti tiện, làm lụng lam lũ
    • Quỷ thần ứng với thủy thần, mộc thần hay thổ thần
    • Luận về bệnh là nhức đầu, mắt, tay chân sưng, chảy máu
    • Ngũ cốc là loại đậu
    • Đồ ăn là các loại có mùi ngon ngọt
    • Màu sắc là màu hồng, đỏ
    • Số 4
    Trên thiên đình thì Đằng xà làm chức xa kỵ đô úy, hay tiền ngự chi thần (vị thần cầm roi ngựa cho vua chúa). Đằng xà kế trước sao Quý nhân. Bản vị thuộc Âm hỏa Đinh Tị, hướng Đông Nam, vượng tướng khí vào các tháng 4, 5, 6 mùa hạ. Thích hợp với các sao Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Thái Âm, Thiên Hậu nhưng rất kỵ sợ Mậu và Tuất.



    TỊ: THÁI ẤT (ĐẰNG XÀ)
    Tị là một nguyệt tướng dùng vào quãng tháng 7, tháng này trăm thứ hạt đều thành thục, cứng cáp nên gọi tị là Thái Ất.

    HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Tị tức Thái Ất là hỏa thần (âm hỏa) tương tỷ với can Bính và sao Đằng xà, nguyệt tướng thứ bảy dùng trong khoảng khí xử thử và tiết bạch lộ vào tháng 7 âm lịch. Thái ất là vị thần trán dô, hình mạo cao, miệng rộng tóc vàng, mắt lớn mắt nhỏ. Ngày xưa là người thợ rèn đúc. Tị là cung xử nữ hay song nữ, tiếng pháp gọi là Vierge, dùng hình hai người nữ tượng trưng. Ngôi tại Đông Nam mà gần Nam hơn Đông. Trên có ký can Mậu, dưới là chỗ sinh ra loại Kim (kim trang sinh tại Tỵ). Tị là tượng sao Đằng xà, số 4, vị đắng, màu đỏ sẫm lấm chấm. Trong ngũ âm thuộc tiếng Dốc, về cầm thú là con ve, con giun, rắn. Về tinh tú là sao Dực và sao Chân (Dực hòa xà, chân thủy dân).




    Thái ất: = 4 Sao Dực - Bộ Hỏa
    Số 4, tía, đắng, sao Dực Chẩn, cung Song Nam, vị trí đông bắc.
    *Thần : móng trời, trưởng nữ, bạn bè.vợ chánh, thuật sĩ, đầu bếp, thợ, kỵ binh, yết hầu, đầu mặt, bắp vế, ruột non, bao tử, đau răng, thổ huyết, nhạc khí, hoa quả, văn học, thai nghén.



    CHỮ ĐINH
    (Đinh Mão, Đinh Sửu, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ)

    Nhân sinh Đinh tự biến thành Du,
    Gia thất tiền tài thường đảo lộn.
    Thiếu niên lao khổ uổng công phu,
    Trung vận trùng lai phú đắc vinh.

    Chữ Đinh biến thành chữ Du,
    Số nhỏ tật bịnh ốm đau thường thường.
    Lắm lần tai nạn thảm thương.
    Nhờ có hồng phúc Phật Trời chở che.
    Lớn lên thông tuệ khác thường,
    Có quyền có chức, có tài tự nhiên.
    Có chí sáng tác mọi ngành,
    Có tài có đức cầm quyền điểm binh.
    Xét xem qua số nợ duyên,
    Trai đôi ba vợ, gái thì truân chuyên.
    Nết na, đức hạnh dung hòa,
    Nhưng mà cũng chịu vui chiều buồn mai.
    Cho hay căn số tự Trời,
    Duyên đầu lỡ dở, hiệp hòa duyên sau.
    Có căn tích thiện tu nhân,
    Tuổi già chung hưởng lộc tài ấm no.




    (CÁC TUỔI: KỶ MÃO, NHÂM NGỌ, ĐINH DẬU, GIÁP TÝ & ẤT MÃO)



    =>Kỷ Mão 15 - 75 => Bát tự 16 - 76
    =>Nhâm Ngọ 12 -72=> Bát tự 13 - 73
    => Đinh Dậu 57 => Bát Tự 58
    =>Giáp Tí 30 - 90 => Bát Tự 31 - 91
    =>Ất Maõ 39 - 99 => Bát tự 40 - 00

    TRỰC BẾ

    Thuộc Hoả tinh, nên tánh nóng, và dễ gặp nhiều chuyện bất như ý.
    Người sống tự lập, không thừa hưởng của Cha Mẹ, cuộc đời thăng trầm, nhiều nghề xoay trở, đến 50 tuổi mới ổn định.
    Đặc biệt người tuổi Giáp Tý có số đào-hoa, dễ kiếm tiền, có hoạnh tài và thành đạt sớm.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Hoả tinh, tánh nóng, giận mất khôn
    Cơ nghiệp bon chen chuyển mấy lần
    Tự thân lập nghiệp xa quê Mẹ
    Năm mươi nhà cửa tạm yên dần


    đinh tỵ 5-2-7-2
     
    Chỉnh sửa cuối: 20/6/13
    bí mật bật mí and chocon like this.
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Mậu Thân = Mộc Dục
    Kỷ Dậu = Trường sinh

    Bệnh => Mộc dục = có người giúp cha me-tỷ kiếp thực
    trường sinh => trường sinh = Tài - Thực

    Bính Thân - Bính dần = 58 - 18 / 28 - 88 - Đinh Tỵ - Đinh Hợi = 37-87 /07 - 67
    Canh Thân - Canh Thìn - Canh Tý = 34-94 / 14-74 / 54 - 14


    Quý Dậu / Quý Tỵ / Quý Sửu
    21-81 / 01-61-11 / 41-01
    Tân Dậu - Tân Mão / Canh Tý - Canh Ngọ
    33-93 - 03-63-13 / 54-14 - 23-84
     
    bí mật bật mí and Zin84 like this.
  6. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :134: ra từa lưa .. mà bắt được chết liền ...