Giao Lưu Tàng Kinh Các - Luyện Công

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi Iris_Goni, 28/7/13.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    : “Định vị bản thân càng thấp, càng dễ đi đến thành công”
     
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Những sự thật về tiền

    1. Tiền không mang lại hạnh phúc cho bạn
    Hiện thực cuộc sống cho thấy, có rất nhiều người giàu có lại bất hạnh. Tiền chỉ mang lại cho bạn sự an toàn về vật chất
    2. Tiền không mua được bạn bè thực sự
    Những cô nàng chân dài, những kẻ ba hoa tâng bốc bạn, những người bạn được mua bằng tiền sẽ rời bỏ bạn khi bạn không còn tiền
    3. Tiền bạc không giải quyết được vấn đề của bạn
    Khi bạn có nhiều tiền, không có nghĩa là vấn đề khó khăn của bạn ít đi. Những điều tồi tệ vẫn xảy ra với người giàu, chỉ là xảy ra với người có điều kiện mà thôi. Những người giàu có vẫn phải lo lắng. Thậm chí, họ còn lo lắng về tiền bạc hơn người nghèo
    4. Tiền không cho bạn một cuộc hôn nhân hạnh phúc hơn
    Tiền chỉ cho bạn một cuộc hôn nhân tổ chức đình đám hơn. Một căn nhà sang trọng hơn…
    5. Tiền không giúp bạn thành công hơn
    Thành công không có ý nghĩa nhiều hơn tiền bạc. Thành công cao gồm cả mối quan hệ, công việc tốt, có sức khỏe…
    Có tiền không có nghĩa là sẽ thành công nhưng để thành công thì nhất định phải có tiền
    6. Tiền không làm cho bạn trở thành một người tốt hơn
    Việc làm từ thiện khi có nhiều tiền chỉ cho thấy bạn tiêu tiền đúng chỗ chứ không chứng tỏ bạn có long nhân ái hơn
    7. Tiền phóng đại mọi thứ
    Tiền như một chiếc kính lúp soi vào mọi khía cạnh trong cuộc sống của bạn. Nhưng tiền khiến bạn được chú ý hơn mà thôi
     
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    30 điều nhất định bạn cần lắng nghe!

    1. Đừng nên dễ dàng tin vào những gì bạn nghe, không nên tiêu xài hết tiền mà bạn đang có, không nên muốn ngủ bao lâu thì ngủ bấy lâu.
    2. Xin thành thật và thật long khi nói câu "Anh yêu em" hay "Em yêu anh"
    3. Bất kể lúc nào nói lời xin lỗi, hãy nhìn thẳng mắt đối phương.
    4. Hãy tin vào tiếng sét ái tình.
    5. Đừng bao giờ coi thường mơ ước của người khác.
    6. Bạn có thể bị tổn thương nếu yêu một người, một cách say đắm, nhưng nó là phương pháp duy nhất khiến con người bạn trở nên toàn diện.
    7. Dùng phương pháp tinh vi và xác thật để giải quyết tranh chấp, không nên xúc phạm người khác.
    8. Đừng bao giờ đánh giá con người qua vẻ bề ngoài.
    9. Nói từ từ nhưng phải suy nghĩ nhanh.
    10. Khi người khác hỏi những điều mà bạn không muốn trả lời, xin hãy cười và hỏi: " Tại sao bạn lại muốn biết điều đó?"
    11. Gọi điện thoại cho mẹ, nếu không thể, ít nhất trong lòng bạn phải nghĩ về mẹ.
    12. Một khi gặp phải thất bại, bạn nên phải lấy đó làm kinh nghiệm học tập của bạn.
    13. Hãy ghi nhớ 3 chữ "trọng": Tôn trọng mình, Tôn trọng người khác, giữ lấy tôn trọng. Phải có trách nhiệm đối với hành vi của mình.
    14. Đừng nên để việc tranh chấp nhỏ, đi hủy hoại tình bạn vĩ đại.
    15. Hãy kết hôn với người mà bạn thích trò chuyện cùng người đó, vì khi bạn già đi, bạn sẽ phát hiện, thích chuyện trò là một ưu điểm lớn.
    16. Chấp nhận sự thay đổi những không vứt bỏ quan điểm của mình.
    17. Hãy nhớ rằng Im lặng là vàng.
    18. Hãy dành nhiều thời gian để đọc sách, ít xem ti vi.
    19. Tin tưởng vào Thượng đế nhưng đừng quên những việc nhỏ nhặt như khóa cửa nhà.
    20. Khi bạn cãi vã với người yêu, xin hãy giải quyết bằng lý trí, đừng nên moi chuyện đã qua ra nói.
    21. Đừng trốn tránh ngày hôm qua.
    22. Nên chú ý ý nghĩa từng câu nói của bạn.
    23. Cùng chia sẻ kiến thức của bạn với người khác.
    24. Hãy làm những gì mà bạn phải làm.
    25. Hiểu sâu và lý giải đúng tất cả các quy tắc, hợp lý cải tiến những quy tắc đó.
    26. Nếu bạn kiếm được nhiều tiền, nên làm nhiều việc thiện khi bạn còn sống. Vì đó là cách trả báo tốt nhất cho bạn.
    27. Đừng nên tin người không bao giờ nhắm mắt khi hôn bạn.
    28. Hãy nhớ rằng: Quan hệ tốt nhất là yêu và cho người khác, hơn là yêu cầu người khác.
    29. Hãy nhìn lại mục đích mà bạn thề sẽ đạt được và phân tích mình đã thành công đến mức nào.
    30. Bất luận trong nấu ăn hay trong tình yêu, bạn đều phải dùng 100% trách nhiệm trong thái độ ứng xử!

    #ASPC


    14 đặc điểm chung của người thành công

    “Tôi thường xuyên phỏng vấn những người thành công cho tạp chí Forbes. Kể từ năm 2007, tôi đã nói chuyện với hơn 1.200 CEO, người nổi tiếng, các tác giả, chính trị gia, thậm chí là một phi hành gia nữa. Khi nói chuyện với họ, tôi luôn nhận thấy những điểm chung giữa họ - những tố chất giúp họ thành công”.

    Một trong những tác giả sách bán chạy nhất của New York Times - Dan Schawbel đã rút ra 14 đặc điểm chung của những người thành công.

    1. Họ biết khi nào nên ở lại, khi nào nên ra đi

    Những người thành công biết chính xác khi nào họ nên bỏ việc, khi nào nên tự mở công ty riêng hay khi nào nên yên vị ở vị trí hiện tại, Họ có trực giác tốt và không ngại những lựa chọn khó khăn, bất chấp trở ngại.

    2. Họ chủ động hành động, hơn là chờ đợi bị sai khiến

    Họ nhìn bản yêu cầu công việc là sự khởi đầu những gì họ có thể làm với công việc của mình. Sau khi đã hoàn thành những nhiệm vụ bắt buộc, họ luôn sẵn sàng nhận những công việc khác mang tính thách thức hơn. Thậm chí, họ sẵn lòng nhận cả những công việc tẻ nhạt không ai muốn làm để trở thành một thành viên hữu ích của nhóm.

    3. Họ sẵn sàng thất bại để rồi thành công sau này

    Tất cả những người thành công đều biết rằng để đạt được điều đó không hề dễ dàng. Họ sẵn sàng học hỏi từ những thất bại, vì điều đó sẽ giúp họ có những quyết định đúng đắn hơn để dẫn đến thành công sau này. Trong khi nhiều người nản chí khi thất bại thì người thành công sẽ kiên trì.

    4. Họ biết rằng họ tự mang đến may mắn cho mình

    May mắn xuất phát từ làm việc chăm chỉ và xác định vị trí của bản thân. Không phải ngẫu nhiên mà bạn có được may mắn và những người thành công hiểu điều đó. Họ sẽ làm ít nhất một điều gì đó mỗi ngày để đặt bản thân mình ở một vị trí gần hơn với sự may mắn, sau đó sử dụng may mắn đó để phát triển.

    5. Họ đặt ra những mục tiêu thực tế mà họ có thể đạt được

    Người thành công luôn lên kế hoạch hàng ngày cho mình, trong khi những người không thành công thì vật lộn với việc phải làm gì tiếp theo. Mục tiêu của họ rất tập trung, rất lớn nhưng có thể đạt được và phù hợp với thế mạnh của họ. Họ biết rõ khả năng của mình và sẽ nỗ lực để làm được nó. Họ cũng biết tránh những điểm yếu của mình.

    6. Họ chịu trách nhiệm về bản thân và hành động của mình

    Họ không dựa dẫm vào người khác trong việc hoàn thành công việc. Thay vào đó, họ cố gắng tìm hướng giải quyết bằng cách tận dụng tài sản hiện có của mình. Nếu họ gây ra lỗi lầm, ngay lập tức họ sẽ tìm cách rút kinh nghiệm cho lần sau.

    7. Họ tự tạo ra sự thay đổi, thay vì bị ảnh hưởng bới sự thay đổi

    thành công, người thành công, đặc điểm, đức tính, yếu tố
    Người thành công không chờ đợi để bị ảnh hưởng bởi xu hướng kinh tế. Họ là người tạo ra xu hướng và làm cho mọi thứ diễn ra.

    8. Họ có thể điều chỉnh sự thay đổi trên thị trường

    Người thành công sẵn sàng tự đổi mới mình để tồn tại trong giới kinh doanh. Họ hiếu rằng nếu họ trì trệ và thờ ơ với xu thế, họ sẽ bị bỏ lại phía sau. Họ liên tục nảy ra những ý tưởng mới, tìm kiếm những điều lớn lao và thu nhận những kỹ năng mới.

    9. Họ có thể kể câu chuyện của mình một cách hiệu quả

    Nếu bạn đi dạo với một người thành công và hỏi về những gì họ làm, họ có thể nói với bạn mọi thứ một cách ngắn gọn. Họ biết mình là ai, đang làm gì và có thể khiến bạn tin tưởng họ. Họ có thái độ cương nghị, rất thuyết phục và tự tin.

    10. Họ hỏi những câu hỏi xác đáng với những người có thể đưa ra câu trả lời xác đáng

    Người thành công biết rằng họ cần giải quyết vấn đề bằng cách khai thác các mối quan hệ. Họ không ngại email hay gọi cho những người có thể đưa câu trả lời tốt nhất. Họ cũng sẵn lòng giúp đỡ lại những người khác.

    11. Họ là những người khao khát học hỏi suốt đời

    Trong khi hầu hết mọi người nghĩ rằng sau khi tốt nghiệp đại học nghĩa là họ đã kết thúc quãng đời sinh viên thì người thành công cho rằng họ vẫn mãi là sinh viên. Họ liên tục học những điều mới lạ và có những trải nghiệm mới. Họ không ngại thử những hoạt động mới và không ngại thất bại.

    12. Họ biết mình là ai và mình đang ở vị trí nào trong thế giới này

    Người thành công tự tin và có thể dẫn dắt bản thân và người khác. Họ có tầm nhìn và nhiệm vụ của mình. Họ cũng biết mình không phải loại người gì và không lãng phí thời gian vào những thứ mà họ không giỏi hay không thích.

    13. Họ vui mừng vì hành trình hơn dẫn đến thành công hơn là những gì thu được từ thành công đó

    Người thành công không màng tới những kế hoạch làm giàu chóng vánh. Họ tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng sự nghiệp bền vững bằng cách làm việc chăm chỉ, chấp nhận rủi ro và luôn sáng tạo. Họ thích cuộc hành trình, bất chấp trở ngại vì họ đang làm những điều có ý nghĩa với cuộc sống của họ.

    14. Họ tạo ra thay vì hưởng thụ

    Trong khi hầu hết mọi người bận rộn với việc đọc email, xem tivi thì người thành công tạo ra những công cụ, những bài thuyết trình mới và nảy ra những ý tưởng mới. Họ là người làm ra những thứ mà người khác cần thay vì là người cần những thứ đó.

    Vietnamnet.vn

    [​IMG]
     
  4. Flower_of_summer

    Flower_of_summer Thần Tài Perennial member

    Hum nay ông hok đi mần hả anhhoa ???:134:
     
    cantiennuoivo thích bài này.
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Sẽ chẳng có gì xảy ra cho đến khi bạn hành động


    [​IMG]
     
    cantiennuoivo and ketlachet like this.
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :drunk::drunk::drunk: bệnh nằm lết ở nhà nè ... đi đâu nổi


    sáng giờ ngủ nướng cho mau hết bệnh mới dậy hà
     
    cantiennuoivo and ketlachet like this.
  7. ketlachet

    ketlachet Thần Tài Perennial member

    hết bệnh chưa e hòa. chắc e luyện công hoài tẫu hõa đó hehe:tea:
     
    cantiennuoivo and anhhoa22 like this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :132: em bỏ số má 6 tháng ko đụng tới rồi ... cái này là di chứng 1 năm ko ăn ko ngủ .. thức đêm ngồi soi cầu + luyện ccnh ... hix giàu đâu chưa thấy thấy sắp sữa mang bệnh nan y vô người....

    vài bữa đi xét nghiệm máu hy vọng đừng dính bệnh zì hết ... dính tiểu đường chắc tự tử luôn cho rồi chứ chết từ từ cũng vậy :115:
     
    cantiennuoivo thích bài này.
  9. huuthuan1980

    huuthuan1980 Thần Tài Perennial member

    ---------------------------------------------------------
    bệnh tiểu đường người ta lấy lá dứa thơm (lá nấu sôi) nấu nước uống hàng ngày trong vòng 1 tháng là ok. chết chi sớm quá đời còn đẹp mà tự tử gì anhhoa22:125:
     
    langtu78 and cantiennuoivo like this.
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    “Những lựa chọn của bạn ngày hôm qua tác động đến thành công của bạn ngày hôm nay, và chính những lựa chọn của bạn hôm nay sẽ lại tác động đến sự thành đạt của bạn ở ngày mai.”

    - Keith D. Harrell
     
    langtu78 and cantiennuoivo like this.
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134: ủa vậy hả vậy thanks đại huynh nhiều ...

    :D thấy mấy người tiểu đường mục rửa từng phần :( chết từ từ ... y chang HIV bị cái ăn uống phải keng dè nữa ...

    Sợ cái cảnh đó
     
    langtu78 and cantiennuoivo like this.
  12. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    H bị như thế nhớ trong ăn phải cữ béo,mặn,ngọt,ăn nhiều ngũ cốc rau quả.còn uống gì thì đệ hok bít nhưng nhiều lắm:tea:
     
    langtu78 thích bài này.
  13. huuthuan1980

    huuthuan1980 Thần Tài Perennial member

    ---------------------------------------------------
    cái này cũng không phải là bệnh đáng sợ gì, ngày 3 cử, cử ăn dầu mở nhiều. sáng và chiều ăn cháo pha đường tán (đường viên), trưa ăn cơm bình thường, những người tiểu đường là những người thiếu đường. cho nên ăn cháo pha đường tốt nhất là đường tán, không có thì xài đường cát. uống nước lá dứa thơm ok trong vòng 1 tháng
     
    Chỉnh sửa cuối: 26/12/13
    cantiennuoivo, langtu78 and anhhoa22 like this.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    Theo quan niệm Thiên Nhân tương ứng của khí công cổ đại, mỗi ý niệm hoặc cảm xúc của con người dù biểu lộ ra ngoài hay chỉ trong suy nghĩ đều tác động đến cơ thể và hoàn cảnh xung quanh, và đều cộng hưởng với một loại khí nhất định trong con người cũng như ngoài vũ trụ. Mọi sự vật, hiện tượng dù thiên hình vạn trạng vẫn có thể quy chiếu vào hoặc Âm hoặc Dương, vào một trong năm hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ, hoặc một trong tám quái tượng tương ứng với những chữ số từ 1 đến 8. Tượng số bát quái bao gồm Càn ứng với số 1, Đoài số 2, Ly số 3, Chấn số 4, Tốn số 5, Khảm số 6, Cấn số 7 và Khôn số 8. Với Lục tự khí công, người xưa đã vận dụng 6 tự quyết Hư, Ha, Hô, Hí, Suy và Hu vào việc luyện tập để dưỡng sinh và chữa bệnh. Những đạo sĩ Yoga thời cổ cũng đã nghiên cứu và ứng dụng những mẫu tự Sanskrit thành những mantras có tác dụng thanh tẩy thân và tâm. Đi xa hơn, những chuyên gia về Y Dịch học Trung Quốc đã nghiên cứu và ứng dụng những tượng số bát quái phối hợp với những quy luật biến hoá của Âm Dương Ngũ Hành trên cơ sở học thuyết Tạng tượng, học thuyết Kinh lạc của Y học Cổ truyền để tổ hợp thành những nhóm số có tác dụng chữa bệnh. Khi người bệnh nhẩm niệm nhóm số bát quái, những sóng thông tin sẽ được hình thành và những kinh lạc và phủ tạng tương ứng sẽ được kích hoạt và điều chỉnh sinh, khắc, bổ hoặc tả theo ý đồ của người lập số nhằm đạt được yêu cầu bổ hư, tả thực, thông kinh hoạt lạc, cân bằng âm dương và điều hoà ngủ tạng. Như vậy LPTS là một phương pháp chữa bệnh phối hợp giữa y học truyền thống, khí công và chu dịch. Trước hết liệu pháp này là một phương pháp điều trị bằng khí công do người bệnh chủ động điều chỉnh lại trường khí của mình thông qua nhẩm đọc nhóm số thích hợp. Tuy nhiên nhóm số này phải được thiết lập, theo dõi và điều chỉnh trên cơ sở biện chứng luận trị bởi một thầy thuốc Đông y có một số kiến thức nhất định về Chu dịch.
    Cơ chế chữa bệnh của LPTS

    Tăng cường lưu thông khí huyết.


    Theo y học cổ truyền “thống tất bất thông, thông tất bất thống”. Những triệu chứng đau, nhức, tê mõi của bệnh tật là do sự ứ trệ khí huyết ở một điểm hoặc một bộ phận tương ứng của cơ thể. Ngược lại, nếu ta có thể làm cho khí huyết thông lợi thì đau, mõi sẽ hết và bệnh tật sẽ không còn. Do đó một cơ chế quan trọng của LPTS là kích hoạt để tăng cường lưu thông khí huyết ở tạng, phủ hoặc kinh lạc có dấu hiệu bệnh tật. Trên thực tế, qua quan sát hiệu ứng khí hóa của LPTS, những người có khí cảm tốt có thể nhận thấy khi thông tin về một tượng số được não tiếp nhận liên tục và rõ ràng, thì tạng phủ và kinh khí tương ứng sẽ được kích hoạt và lan tỏa theo chiều đường kinh, hoặc sang các tổ chức có quan hệ biểu lý hoặc quan hệ tương sinh với nó.

    Ví dụ: Ở một trường hợp ho, viêm họng do cảm nhiễm phong hàn, tượng số 20 đã hoạt hóa khí cơ của Phế và đường kinh Phế để thải trừ phong hàn theo đường kinh ra ngoài.


    [​IMG]
    Bản đồ tương sinh - tương khắc của ngũ hành​





    Vận dụng nguyên tắc bổ tả để cân bằng khí hoá.


    Đông y cho rằng bệnh tật là sự chênh lệch thái hóa giữa hai yếu tố âm và dương trong cơ thể. LPTS vận dụng nguyên tắc bổ hư, tả thực, tức thêm vào chỗ hư yếu và thải trừ chỗ dư ra để tạo cân bằng khí hóa giữa âm và dương, giữa ngũ tạng, lục phủ. Việc bổ tả thường dựa vào quan hệ sinh khắc, chế hóa giữa năm hành. Vòng tương sinh bao gồm Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy. Vòng tương khắc bao gồm Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ và Thổ khắc Thủy. Đối với những nhóm số có hơn hai tượng số, hiệu ứng khí hoá sẽ chuyển động theo hướng tương sinh, và khí hoặc tổ chức liên quan đến tượng số xuất hiện sau sẽ nhận được khí của tượng số xuất hiện trước chuyển đến. Quan hệ này có hai ý nghĩa. Đối với tạng hoặc khí của tượng số sau là quan hệ sinh vì được thêm vào. Tuy nhiên đối với tạng hoặc khí của tượng số trước được xem là quan hệkhắc vì bị tiết bớt khí đi.

    Ví dụ: Nhóm số 260 có thứ tự tương sinh từ Phế Kim 2 sinh Thận Thủy 6. Số 2 xuất hiện trước số 6 sẽ gây ra hiệu ứng khí ở Phế được kích hoạt và điều chuyển sang cho thận. Ở đây Thận được Phế sinh nhưng đồng thời Phế bị tiết khí bớt sang cho Thận nên xem là Phế bị khắc. Nói cách khác, việc sắp xếp tượng số trong một nhóm số luôn theo thứ tự tương sinh và tác dụng sinh hay khắc sẽ tùy thuộc vào tượng số đó đứng trước (bị khắc) hay sau (được sinh). Ngoài ra, đối với những bệnh có thực tà, việc tả thực chủ yếu cần dựa vào tính hoạt hóa của khí hoặc tổ chức đó.

    Ví dụ: trường hợp đau mắt đỏ, tượng số 3000 được thiết lập với ý nghĩa hoạt hóa cục bộ để thải tà nhiệt ra khỏi mắt.
    Tương quan đối ứng giữa con người, tự nhiên và bát quái tượng số

    Tùy theo tính chất hoặc hình tượng mà một bộ phận của cơ thể hoặc một triệu chứng bệnh tật được quy loại vào một hành hoặc một quái.


    Tên quái
    Số quái
    Ngũ hành
    Thiên nhiên
    Cơ thể
    Bệnh tật
    Càn
    1
    Kim (Dương)
    Trời​
    Đầu. Đại tràng. Xương. Mạch Đốc​
    Bệnh tật ở xương, vùng đầu mặt, vùng ruột già​
    Đoài
    2
    Kim
    (Âm)
    Ao, đầm​
    Phổi. Miệng. Cuống họng. Khí quản. Hậu môn​
    Bệnh tật ở lợi, răng, miệng. Bệnh thuộc phổi, ho, suyễn, viêm khí quản. Bệnh ngoài da​
    Ly
    3
    Hỏa
    Mặt trời, Lửa​
    Tâm bào. Tim. Mắt. Vú. Ruột non. Tam tiêu. Hồng cầu​
    Các bệnh về mắt, tim, vú, bị bỏng​
    Chấn
    4
    Mộc (Âm)
    Sấm​
    Gan. Gân. Chân​
    Bệnh tật ở gan, gân, chân. Bệnh thiếu máu, bệnh đột phát​
    Tốn
    5
    Mộc (Dương)
    Gió​
    Túi mật. Bắp đùi. Bắp tay​
    Bệnh ở túi mật, bắp đùi, bắp tay. Các chứng liên quan đến trúng phong, trúng gió, phong hàn, phong thấp​
    Khảm
    6
    Thủy
    Nước​
    Thận. Bàng quang. Niệu đạo. Huyết dịch. Tai​
    Những chứng bệnh về tiết niệu, sinh dục, đau lưng, bệnh về tai​
    Cấn
    7
    Thổ (Dương)
    Núi​
    Dạ dày. Cánh tay. Mũi, Sườn. Lưng. Gót chân, Đầu gối. Các đốt xương​
    Bệnh tật liên quan đến tỳ-vị. Bệnh ở sườn, vai, lưng, đầu gối, khớp. Những chứng sưng, những chứng kết tụ. Sỏi.​
    Khôn
    8
    Thổ (Âm)
    Đất​
    Bụng. Lá lách. Cơ bắp. Phần mỡ​
    Bệnh về tiêu hóa. Bệnh về cơ bắp, về mỡ. Các chứng hàn, thấp.​
    Kết cấu các nhóm số trong LPTS

    · Cách lập các nhóm số. Tương tự như việc lập ra các phương huyệt trong châm cứu, các nhóm số được kết cấu căn cứ vào biện chứng luận trị, có thể dựa theo nhiều cách khác nhau.


    Lập số theo tượng bát quái. Tùy theo vị trí hoặc triệu chứng bệnh ứng với quái tượng nào để lập số.
    Ví dụ: Một trường hợp hàn điện bị tia lửa bắn vào mắt làm mắt bị xót, bị đau. Tượng số được lập là 003. Số 3 là tượng số của mắt, hai số 0 ở trước là thiên về lạnh mát để chống lại viêm, rát thuộc Hỏa (Thủy khắc Hỏa).


    Lập số theo lý luận tạng tượng. Tạng tượng là một học thuyết cơ bản của y học cổ truyền. Do đó lý luận về tạng tượng là căn cứ quan trọng nhất để lập số. Chẳng hạn trong khi hiểu biết thông thường cho rằng Phế chủ về hô hấp, nhưng lý thuyết về tạng tượng của Đông y còn cho thấy Phế chủ da và lông hoặc Phế điều thông thủy đạo. Do đó nhiều bệnh chứng về da hoặc về tiết niệu đều có liên quan đến tượng số 2, tức Phế Kim.
    Ví dụ: Nhóm số 2000 có thể dùng để phát tán mẩn ngứa hoặc tà độc ra khỏi da.


    Lập số theo đường đi của kinh lạc. Chỗ đau thuộc vùng đường kinh nào sẽ lập số tương ứng với đường kinh đó. Ví dụ: Ở bệnh viêm mũi do mũi thuộc vùng tuần hành của kinh Dương Minh nên lập số là 70 để hoạt hóa cục bộ.


    · Cách sử dụng số không (0): Theo người xưa, số không là tượng số của Thái cực khi trời đất chưa chia, vũ trụ chưa thành hình. Trong LPTS, số không được thêm vào nhóm số có tác dụng làm gia tăng cường độ hoạt hóa hai khí Âm, Dương. Số không đặt sau thiên về Dương và tăng tính phát tán. Số không đặt trước nhóm số có tác dụng thiên về Âm và gia tăng tính dưỡng Âm lương huyết.


    · Tổ hợp các nhóm số. Dãy số được lập ra để điều trị cho một bệnh nhân có thể gồm một hay nhiều nhóm số. Giữa nhóm số trước và nhóm số sau có thể có quan hệ độc lập, quan hệ tương khắc hoặc quan hệ tương sinh. Nhưng thường nhất vẫn là quan hệ tương sinh. Mỗi nhóm có thể gồm một hay nhiều tượng số khác nhau. Các quan hệ của những tượng số trong cùng một nhóm luôn là quan hệ tương sinh. Mỗi tượng số có một chức năng điều trị cụ thể hoặc nhằm vào một triệu chứng nhất định. Tùy thuộc vào bệnh tình hoãn hay cấp, tiêuhay bản mà dùng dãy số gồm một, hai hoặc ba nhóm số hoặc nhóm nào được đặt trước hay sau nhóm khác.

    Ví dụ: 720.650.380 được áp dụng để điều trị cho một bệnh nhân nam bị thấp khớp mãn tính có triệu chứng đau lưng, đau nhức các khớp, người nặng nề khó chịu, hay tiểu đêm. Bệnh nhân được chẩn đoán là Thận Dươngsuy, phong hàn thấp xâm nhập làm khí huyết ứ trệ sinh đau nhức. Giải pháp là ôn bổ Thận Dương, kiện Tỳ, hóa thấp. Dãy số gồm ba nhóm số. Nhóm số 720 có số 7 là tượng số Dương Thổ, thuộc kinh Dương Minh nên có tác dụng tán hàn táo thấp. Ngoài ra về mặt quái tượng, số 7 còn ứng với lưng, đầu gối, các khớp, các đốt xương, những chỗ lồi ra, những chố kết tụ. Do đó nhóm 720 được đặt trước nhằm ưu tiên cho việc tả thực tà ở các khớp, giải tỏa ứ trệ cục bộ, làm giảm đau.


    Nhóm số 650 với số 5 là tượng số của Dương Mộc. Sự kết hợp 650 có ý nghĩa ôn bổ Thận Dương. Ngoài việc chữa suy thận, 650 còn có ý nghĩa tăng cường Dương khí tiên thiên để hỗ trợ cho Dương khí hậu thiên, khu trừ hàn thấp.


    Nhóm số 380 với Hỏa sinh Thổ là những số thường dùng để kiện Tỳ. Theo Đông y, Tỳ ố thấp, Tỳ chủ vận hóa và Tỳ chủ hậu thiên. Do đó chữa phong thấp thường phải kiện Tỳ để tăng cường Dương khí hậu thiên, giúp thông kinh hoạt lạc, tản hàn trừ thấp và ôn bổ khí huyết toàn thân. Ngoài ra, cách sắp xếp dãy số từ số 7 đến các số 2,6,5,3,8 theo thứ tự vòng tương sinh liên tục từ số trước đến số sau còn có tác dụng kích hoạt để tạo ra một sự luân chuyển khí huyết toàn thân đều khắp ngủ khí, ngủ tạng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng và chữa bệnh đối với những người cao tuổi, những người có cuộc sống tĩnh tại, kém vận động, hoặc những người cả khí huyết đều suy với nhiều chứng trạng khác nhau.
    Thực hành LPTS

    LPTS không ràng buộc về thời gian, địa điểm hoặc tư thế. Người bệnh có thể thực hành nhẩm niệm dãy số được lập ra bất cứ lúc nào. Có thể nhẩm niệm trong lúc đi bộ, ngồi xe, rữa bát hoặc lúc nằm nghĩ. Có thể niệm gián đoạn hoặc liên tục. Niệm càng lâu càng có hiệu quả. Nếu có thể thư giãn, tinh thần tập trung vào tượng số thì hiệu quả càng đến nhanh. Niệm không cần phát ra tiếng nhưng tâm phải ý thức rõ dãy số, rõ ràng từng số một. Giữa mỗi nhóm số nên ngưng một tích tắc.


    Chẳng hạn 650.820 niệm là : Sáu năm không - tám hai không - Sáu năm không – tám hai không – Sáu năm không – tám hai không….Trong LPTS, không phải âm tiết, ngôn ngữ mà là tượng số, chữ số tác động lên não. Do đó dù nhẩm niệm bằng ngôn ngữ nào, Trung Quốc, Việt Nam hay Mỹ v.v., thì đối với một tượng số tín hiệu tiếp nhận vẫn như nhau.
    Sau khi lập số nên quan sát cảm giác của người bệnh trong năm đến mười phút nhẩm đọc đầu tiên để có thể điều chỉnh nhóm số thích hợp. Cá biệt, một vài trường hợp đau nhức có thể tăng lên trong quá trình sóng thông tin xung kích vào ổ bệnh. Cảm giác đau nhức sẽ nhanh chóng qua đi khi bệnh nhân tiếp tục niệm. Về hiệu quả lâm sàng, theo những tài liệu và bệnh án của nhóm Bác sĩ Lý Ngọc Sơn (Trung Quốc), trong số 1860 trường hợp chữa bằng LPTS được ghi nhận thì tỉ lệ có hiệu quả là 98%, chữa khỏi đạt 71%. Không có phản ứng phụ nào đáng kể. Tuy nhiên theo thiển ý, nên cẩn thận khi dùng tượng số 1. Tượng số 1 thuộc Dương, tính nhiệt, ngoài việc tương ứng với Đại tràng và xương, số 1 còn là tượng số của đầu, của mạch Đốc nên khi niệm cần theo dõi để tránh dương khí thượng nghịch. Những trường hợp bình thường có thể dùng tượng số 2 để tác dụng vào Đại tràng.
    LPTS và học thuyết tạng tượng

    Người xưa cho rằng Trời có ngũ khí, đất có ngũ vị, người có ngũ tạng. Vũ trụ và con người là đồng một thể. Từ “tạng” trong tạng tượng có nghĩa là tàng trữ, thu tàng những tinh hoa của trời đất để kết thành cơ thể con người. Các tổ chức nhân thân được đề cập trong học thuyết tạng tượng gồm năm tạng và sáu phủ. Năm tạng gồm Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận. Sáu phủ gồm ruột non, túi mật, dạ dày, ruột già, bàng quang và tam tiêu. Sự phân biệt giữa tạng và phủ căn cứ vào chức năng và đặc điểm của chúng. Năm tạng là những cơ quan tàng trữ tinh khí hoặc huyết dịch, trong khi lục phủ có chức năng hấp thu, chuyển vận, tiêu hoá hoặc bài tiết. Ngoài lục phủ còn có những phủ đặc biệt như não, tuỷ, xương, mạch và bào cung. Thực hành LPTS cần nắm vững tương quan đối ứng giữa tượng số, tạng tượng và bệnh chứng. Sau đây là khái quát một số nét chính về sinh, bệnh lý của tạng phủ và những tượng số tương ứng thường được vận dụng trong LPTS:


    · Tâm. Tâm nằm trong lồng ngực, có quan hệ biểu lý với Tiểu trường. Tâm là trung tâm hoạt động sống của cơ thể con người. Tâm thuộc quẻ Ly, hành Hoả, quái số là 3.
    Tâm chủ huyết mạch. Tâm chủ huyết mạch, đề cập đến chức năng thúc đẩy lưu thông khí huyết và vận chuyển chất dinh dưỡng đi khắp châu thân. Tâm huyết tốt được thể hiện qua mạch tượng có sức, sắc mặt hồng nhuận. Trái lại nếu tâm khí suy mạch sẽ nhỏ, yếu, mạch đập thất thường, sắc mặt xanh xám hoặc nhợt nhạt. Trường hợp này tượng số là 650 với ý nghĩa ôn thông khí dương để trợ tâm khí. Số 6 là tượng số của thận thuỷ, số 5 là tượng của Dương Mộc. Sự kết hợp 650 tức Thuỷ sinh Mộc, có tác dụng bồi bổ Dương khí tiên thiên, tức Dương khí toàn thân, bao gồm cả tâm khí. Mặt khác, theo nguyên tắc “hư bổ mẫu”, bổ cho Mộc cũng là gián tiếp bổ cho Hoả vì Mộc là mẹ của Hoả (Mộc sinh Hoả). Ngoài ra, những bệnh lý về tim mạch thông thường trên lâm sàng thường là những bệnh do xơ vữa động mạch. Ngoại trừ những trường hợp cấp cứu như nhồi máu cơ tim, tai biến não cần được chuyển đến cơ sở chuyên khoa, liệu pháp tượng số có thể được sử dụng để hoạt hoá tâm khí, ôn bổ Tỳ Dương, tăng cường lưu thông khí huyết, thăng thanh giáng trọc, qua đó có thể làm hạ được cholesterol trong máu và điều chỉnh huyết áp. Nhóm số để kiện Tỳ hoá thấp, thăng thanh giáng trọc thường là những nhóm số 820, 380 hoặc 30.80. Những trường hợp này không nhằm bổ hoặc tả một tạng nào mà nhằm kích hoạt để làm phấn chấn khí cơ của những tạng hoặc phủ có liên quan để tăng cường khả năng sinh khắc chế hoá cho yêu cầu thanh lọc và bài tiết. Chẳng hạn nhóm số 820 về hình thức là Thổ sinh Kim tức kiện Tỳ ích khí. Nội khí được sinh sẽ tiếp tục bồi bổ trở lại Thổ khí để gia tăng khả năng chuyển vận và thanh lọc. Nhóm số 380 hoặc 30.80 có ý nghĩa là Hoả sinh Thổ, kích hoạt đồng thời hai tạng Tâm và Tỳ nhằm tăng cường khả năng kiện vận để lưu thông khí huyết. Tuy nhiên trong khi380 thiên về bệnh hoãn, chủ yếu nhằm vào kiện Tỳ, thì 30.80 hoặc30.820 ưu tiên giải toả những triệu chứng cấp ở tim như tim đập nhanh, hồi hộp, tim đập không đều hoặc đau thắt ngực. Một số trường hợp cấp diễn của cơn đau thắt ngực có thể nghĩ đến nhóm số 720.40 với ý nghĩa sơ tiết Can khí (40) và dùng sức nóng hậu thiên (7) để tuyên thông Tâm Dương (720). Về khí, cùng là hổ trợ tâm khí nhưng nhóm số650 nhằm vào dương khí tiên thiên trong khi những nhóm số sau, 30, 80hoặc 720 nhằm vào dương khí hậu thiên.


    Tâm tàng thần. Thần ám chỉ hoạt động ý thức và tư duy của con người. Nếu chức năng này có trở ngại sẽ gây ra khó ngủ, mộng mị, hay quên. Kiện Tỳ thường đi đôi với an thần. Nhóm số có tác dụng kiện Tỳ, an thần thường là 30.80 với ý nghĩa hoạt hoá khí cơ của Tâm và Tỳ.


    · Phế. Phế là cơ quan chủ về hô hấp. Phế có quan hệ biểu lý với Đại trường. Phế thuộc quẻ Đoài, hành Kim, tượng số là 2.
    Phế chủ khí. Khí ở đây bao gồm cả khí do hô hấp và chân khí hay chính khí của cơ thể. Nếu chức năng của Phế suy yếu sẽ làm cho hô hấp khó khăn, tiếng nói nhỏ yếu, người dễ mệt mỏi. Tượng số để tăng cường chức năng của Phế thường là 820. Tượng số 8 thuộc quẻ Khôn, chủ Tỳ thuộc Thổ; tượng số 2 thuộc quẻ Đoài, chủ Phế, thuộc Kim. 820có ý nghĩa Tỳ Thổ sinh Phế kim, dùng khí của mẹ để bổ hư cho con.


    Phế chủ tuyên phát. Phế chủ da và lông. Điều này nói đến chức năng của Phế khí thúc đẩy huyết dịch đi khắp cơ thể, từ kinh lạch, phủ tạng đến cơ bắp, da, lông… Nếu Phế khí ủng tắc có thể sinh tức ngực, khó thở, nghẹt mũi, ho hen. Nhóm số có tác dụng tuyên phát Phế khí thường là 20 hoặc 2000. Tượng số 2 thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim, có thêm ba số 0 ở phần sau nhằm làm gia tăng chức năng hoạt hoá để giải toả sự ngăn nghẹt. Vì Phế chủ da và lông nên tượng số này còn sử dụng trong nhiều bệnh lý về da, chẳng hạn chữa trị viêm nhiễm ở da có thể lấy số 0002, với ý nghĩa vừa tuyên phát vừa dưỡng âm lương huyết. Số 0 ở trước mỗi tượng số có tác dụng thiên về Âm.
    Phế chủ túc giáng. Phế điều thông thuỷ đạo. Theo Đông y, Kim và Thuỷ cùng nguồn. Phế là nguồn trên của nước. Với chức năng tuyên phát, Phế khí làm cho ra mồ hôi thì Phế chủ túc giáng có tác dụng làm lợi tiểu. Nếu chức năng này của Phế bị trở ngại có thể dẫn đến tiểu bị khó, phù nề. Nhóm số để tăng cường chức năng túc giáng, lợi tiểu có thể dùng 2000.60 với ý nghĩa 2000 để hoạt hoá Phế khí, thúc đẩy túc giáng, 60 để tăng cường Thận khí, kết hợp quan hệ Kim (2) sinh Thuỷ (6) sẽ làm lợi tiểu.
    Phế khai khiếu ở mũi. Mũi là cửa ngỏ của Phế. Phế khí tốt thì mũi thông lợi, khứu giác sẽ tinh nhạy. Nếu bị ngoại cảm, phong hàn làm Phế khí không thông có thể gây tắc mũi, chảy nước mũi. Cảm nhiễm dây dưa sẽ dẫn đến ho, phổi bị viêm hoặc viêm mũi mãn tính. Nếu do phong hàn có thể lập số 70. Tượng số 7 thuộc quẻ Cấn, ứng với Dương Thổ và kinh Dương minh đi qua vùng mũi. Tượng số 7 còn là tượng của cái mũi trong thân thể. Trường hợp viêm xoang lâu ngày, phần âm đã bị tổn hại, có thể dùng nhóm số 70.260 với ý nghĩa vừa thông kinh hoạt lạc tại chổ ở mũi, vừa dưỡng âm bổ Thận để củng cố phần hạ tiêu, ngăn ngừa khí nghịch.


    · Tỳ. Tỳ thuộc quẻ Khôn, hành Thổ, tượng số là 8. Tỳ có quan hệ biểu lý với Vị. Chức năng của Tỳ có liên quan đến toàn thể hệ thống tiêu hoá và hấp thu của cơ thể.
    Tỳ chủ vận hoá. Chức năng vận hoá của Tỳ bao gồm cả tinh hoa của thức ăn và thuỷ dịch của cơ thể để phân bổ cho các tổ chức, cơ quan. Nếu Tỳ hư, vận hoá bị đình trệ, có thể gây ra biếng ăn, đầy bụng, tiêu chảy, người nặng nề, mệt mỏi. Tượng số để kiện Tỳ, tăng cường vận hoá thường là 380 với ý nghĩa Hoả sinh Thổ, dùng khí của mẹ (Hoả) để bổ hư cho con (Thổ). Quá trình vận chuyển và phân bổ thuỷ dịch cần đến tác động tổng hợp của cả ba tạng Tỳ, Phế, Thận. Do đó khi gặp những bệnh lý thuỷ thấp ủng trệ đôi khi cần dùng đến nhóm số 650.820hoặc 650.3820. Nhóm số 650 để ôn bổ Thận Dương; 820 hoạt hoá Tỳ Thổ, trợ Phế khí, lợi túc giáng. Tổ hợp 650.3820 được sắp xếp theo thứ tự tương sinh của ngũ hành để hoạt hoá và tăng cường sinh khắc chế hoá cho cả năm tạng.
    Tỳ thống huyết. Chức năng này đề cập đến tác dụng thống nhiếp huyết dịch, giữ không cho nó tràn ra ngoài mạch. Những triệu chứng như đại tiện ra máu, thổ huyết, băng huyết, thường chú trọng đến kiện Tỳ nhiếp huyết làm đầu. Tượng số thường dùng là 380.

    · Can. Can thuộc quẻ Chấn, tượng số là 4, thuộc Âm Mộc. Can có quan hệ biểu lý với Đởm (túi mật). Đởm có tượng số là 5, thuộc Dương Mộc.
    Can tàng huyết. Can có chức năng tàng trữ huyết dịch và điều tiết lượng máu đến các cơ quan. Nếu Can huyết thiếu có thể xuất hiện hoa mắt, nhìn không rõ, cơ bắp dễ bị co giật. Can huyết thiếu ở nữ giới có thể dẫn đến kinh ít hoặc bế kinh. Tượng số liên quan đến chức năng này thường dùng 640 với ý nghĩa Thuỷ sinh Mộc, dùng khí của mẹ (Thận Thuỷ) để bổ hư cho con.
    Can chủ sơ tiết. Khi tinh thần thoải mái, cơ thể khoẻ mạnh thì chức năng sơ tiết của gan được điều hoà. Trái lại khi tâm lý căng thẳng hoặc có việc tức giận, Can khí bị uất kết có thể dẫn đến tức ngực, đau hông sườn, ăn uống mất ngon… Những ảnh hưởng của Can khí uất kết có thể xem tương đương với những biểu hiện stress của y học hiện đại. Stress có thể làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và tác động xấu đến hầu hết các chức năng của các phủ, tạng. Tượng số thông thoát Can khí có thể dùng 430.20. Nhóm số 430 có tác dụng tiết bớt khí của Can Mộc (4) sang cho con là Ly Hoả (3), một hình thức tả thực ở Can. Nhóm số 20 làm thông thoáng khí cơ toàn thân. Ngoài ra một số trường hợp tức hơi, đau thốn thình lình ở vùng hông, sườn hoặc dạ dày do Can khí uất kết cũng có thể được sơ tiết bằng nhóm số 4000. Số 4 là tượng số trực tiếp của Can, còn là tượng số của những hiện tượng, những triệu chứng mang tính cấp báchtính động (Chấn ứng với tiếng sấm trong thiên nhiên). Ba số không (000) làm gia tăng cường độ hoạt hoá để sơ tiết Can khí.
    Can khai khiếu ở mắt. Nếu Can đủ huyết mắt sẽ sáng. Can huyết kém, mắt sẽ khô, thị lực kém. Can nóng mắt sẽ đỏ. Can huyết thiếu là trường hợp hư chứng thường dùng 640 với ý nghĩa Thận Thuỷ sinh Can Mộc. Riêng trường hợp mắt đỏ, mắt đau là một thực chứngdo phong nhiệt có thể dùng 30 hoặc 3000 để phát tán tà khí ở mắt, vì số 3 vừa ứng với mắt vừa ứng với hoả.
    Phủ có quan hệ biểu lý với Can là Đởm tức túi mật. Đởm thuộc Dương Mộc, tượng số là 5. Do đó nếu 640 là nhóm số có tác dụng bổ Can huyết, làm mát huyết thì 650 là nhóm số có tác dụng ôn bổ tinh huyết, ôn bổ hạ tiêu. Về mặt quái tượng, số 4 là tượng số của Chấn, ứng với tiếng sấm của thiên nhiên và phần động nhất của thân thể tức 2 chân. Số 5 ứng với Phong khí, một yếu tố gây bệnh có liên quan với hành Mộc. Do đó một số trường hợp trúng phong trúng gió hoặc cảm mạo gây đau nhức có thể dùng nhóm số 50 để giải phong.


    · Thận. Thận thuộc quẻ Khảm, hành Thuỷ tượng số là 6, có quan hệ biểu lý với Bàng quang. Thận đóng vai trò quan trọng trong lục phủ ngũ tạng. Đông y cho rằng Thận chủ về tiên thiên và là nguồn gốc của năm tạng. Thể tạng và thần kinh của con người phần lớn đều do Thận quyết định.
    Thận tàng tinh. Tinh là vật chất cơ bản cấu tạo thành cơ thể con người và các hoạt động chức năng của cơ thể. Tinh được phân thành tiên thiên và hậu thiên. Tinh tiên thiên ở Thận cần được tiếp sức và bồi bổ bằng tinh hậu thiên qua thu nạp ngũ cốc thông qua Tỳ Vị. Thận được phân ra Thận Âm và Thận Dương. Thận Âm là nguồn gốc các dịch thể trong thân người, làm trơn các tổ chức. Thận Dương là nguồn gốc Dương khí, có tác dụng làm ấm và sinh hoá các ngũ tạng. Giữa Thận Âm và Thận Dương cần có sự cân bằng và chế ước nhau để tồn tại. Thường nói khí Dương thường thừa và khí Âm thường thiếu. Âm hư dẫn đến khí nghịch thường gây ra nhức đầu, hoa mắt, mất ngủ, áp huyết tăng…. Trường hợp này có thể dùng nhóm số 260. Nhóm số 260 có tác dụng tư Âm tiềm Dương, chuyển hư hoả thượng nghịch trở về Mệnh môn. 260 có thể bồi bổ Âm huyết, bao gồm cả Can huyết, vì Thuỷ là mẹ của Mộc (Thuỷ sinh Mộc). Do đó bổ Thận cũng là bổ Can (hư bổ mẫu). Trường hợp cả Âm Dương đều suy kém thường xuất hiện các triệu chứng tinh thần mệt mỏi, đau lưng, tứ chi lạnh, hay tiểu đêm… có thể dùng nhóm số 650.3820. Nhóm số này có thể vừa bổ Thận Dương (650) vừa hoạt hoá khí cơ, ôn bổ toàn thân (3820).
    Thận chủ thuỷ dịch. Các loại huyết dịch cấu tạo hơn 70% cơ thể con người. Sự vận chuyển và thay thế thuỷ dịch chủ yếu dựa vào tác dụng khí hoá của Thận Dương. Thuỷ dịch do dạ dày thu nạp, Tỳ vận chuyển, thông qua Phế Thận để chuyển đi các nơi. Riêng các chất độc, chất thải được đưa xuống Bàng quang và thải ra ngoài. Việc thay thế thuỷ dịch có liên quan đến hầu hết các tạng phủ nhưng quan trọng nhất vẫn là Tỳ, Phế, Thận. Vì vậy tượng số thường dùng để bổ thận dương và kiện Tỳ hoá thấp với nhóm số 650.3820 cũng được áp dụng cho vận hành thuỷ dịch.
    Thận nạp khí. Theo y học truyền thống, Phế chủ khí nhưng Thận nạp khí vì nguồn gốc của khí là ở Thận. Do đó những trường hợp khí nghịch làm ho hen, suyển tức, hô hấp khó khăn cần phải bổ Thận, nạp khí. Tượng số thường là 260 tức Phế Kim sinh Thận Thuỷ. Nhóm số 260 vừa bổ hư ở Thận lại có thể tả khí thực ở Phế và hoạt hoá khí cơ toàn thân hướng về Thận.
    Thận chủ xương cốt, sinh tuỷ, Thận khai khiếu ở tai, biểu hiện ở tóc. Do đó những bệnh chứng có liên quan đến xương cốt, đến tai đều có liên quan đến Thận. Thận tàng tinh, tinh sinh Thuỷ. Nếu Thận tinh dồi dào sẽ là một sinh hoá tốt cho xương. Nếu tinh kém, xương sẽ yếu, dễ gảy, răng dễ bị hư hoại, tóc cũng thô, xấu. Tinh ở đây bao gồm cả tiên thiên lẫn tinh hậu thiên nên vẫn cần có sự hổ trợ khí hoá của nhiều tạng phủ khác nhau. Dãy số điều trị có thể gồm nhiều tượng số có tác dụng tương sinh như 20.650.30.80 hoặc 650.3820.
    Bàng quang là phủ có quan hệ biểu lý với Thận, có cùng tượng số với Thận. Triệu chứng bệnh lý thường gặp ở bàng quang là tiểu khó, tiểu rát do nhiễm trùng đường tiểu, do sang chấn hoặc do sỏi. Nhóm số để làm phấn chấn Thận Dương, thúc đẩy khí hoá Bàng quang có thể áp dụng 2000.60 hoặc 2000.650. Vì Phế chủ túc giáng, Phế điều thông thuỷ đạo nên tượng số 2 thuộc Phế Kim được phối hợp với 6 của Thận Thuỷ để tăng cường khí hoá và lợi tiểu. Đối với trường hợp bị sỏi, sỏi Thận, sỏi bàng quang hoặc sỏi mật, ngoài việc hoạt hoá và tăng cường khí hoá cục bộ, LPTS còn phối hợp với nhóm số 720 hoặc 70. Số 7 là tượng của Dương Thổ ứng với đá, sỏi. Nhóm số 720 có tác dụng tả khí thực của Cấn Thổ, làm cho sỏi bị tiết khí, hao mòn… Hoạt hoá hoặc tiết khí đều nhằm áp dụng quy luật “tụ lại thành hình, tán ra hoá khí” để tán sỏi và tiêu sỏi. Nhiều bệnh án đã được phổ biến ở Trung Quốc cho thấy LPTS chữa được nhiều trường hợp sỏi có đường kính trên dưới 1cm. Ngoài ra dùng LPTS số để tăng cường khí hoá ở Thận và bàng quang sẽ ngăn ngừa được việc kết tụ sỏi sau này.
    Chống chỉ định

    LPTS là một phương pháp trị liệu bằng khí công. Công phu khí hóa trong LPTS không phải do một người có công năng khí công cao thực hiện mà do chính bệnh nhân tự điều chỉnh lấy trường khí của mình. Do đó cần có thời gian để việc chữa trị đạt được hiệu quả. Vì vậy không nên dùng LPTS để điều trị các trường hợp cấp cứu hoặc các chứng viêm nhiễm nặng. Ngoài ra không áp dụng LPTS cho những bệnh nhân mất trí nhớ, hay quên, dễ nhầm lẫn, và những người không đủ độ minh mẫn cần thiết để ghi nhớ các con số.
    Khí công cũng như Dịch học là những lý thuyết rất cổ xưa. Tuy nhiên cách vận dụng nó vẫn không ngừng được phát huy qua các thời đại. Phạm vi bài viết, những đối ứng về quái tượng và lý luận về nhóm số chỉ có tính cách gợi ý. Với phương châm vì lợi ích cho người bệnh mong rằng nhiều thầy thuốc y học dân tộc sẽ tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng LPTS như một liệu pháp bổ sung, nhất là các thầy thuốc ở vùng sâu, vùng xa, trong điều kiện thuốc men và thiết bị chuyên môn còn chưa được dồi dào.


    Lương y VÕ HÀ
     
    langtu78 thích bài này.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

     
    cantiennuoivo and langtu78 like this.
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    8 điểm chung của những người thành công trên thế giới

    Những người thành công từ nghệ sỹ, nhà khoa học tới doanh nhân đều có những các xử sự và thói quen chung giống nhau.

    Khảo sát thói quen làm việc của hơn 150 tác gia, nghệ sĩ và nhà khoa học nổi tiếng chỉ ra điểm chung của họ là không ngừng làm việc, không bao giờ để lãng phí một phút nào. Sau khi khảo sát lịch làm việc của nhiều doanh nhân nổi tiếng, giáo sư đại học Harvard John Kotter cho biết, đa số họ đều làm việc từ 60 tới 65 tiếng một tuần, tương đương ít nhất 8-10 tiếng mỗi ngày. Giáo sư tâm lý học nổi tiếng Mihaly Csikszentmihalyi đã tiến hành nghiên cứu những thiên tài để làm tư liệu cho cuốn sách Creativity của mình và ông phát hiện ra nhiều điều thú vị về IQ. Không ai trong số những nhân vật thay đổi thế giới có IQ dưới 130. Nhưng sự khác biệt giữa những người có IQ từ 130 tới 170 là không đáng kể. Bạn có thể vượt qua mức IQ 130, điều đó cho thấy bạn đã làm việc chăm chỉ nhiều thế nào.

    2. Nói “Không” với hầu hết mọi thứ

    thành công, thói quen, bài học, đặc điểm, giàu
    Tỷ phú Warren Buffett từng nói “Sự khác biệt giữa người thành công và người cực kỳ thành công là người cực kỳ thành công nói KHÔNG với hầu hết mọi thứ”. Và chính điều đó giúp họ có thời gian để làm điều họ muốn. Trong cuốn sách Creativity, Csikszentmihalyi liệt kê ra rất nhiều người thành đạt từ chối tham gia khảo sát cho cuốn sách của ông, bởi họ quá bận rộn với các dự án của mình. Thành công đòi hỏi nhiều công sức và sự tập trung cao độ. Điều đó có nghĩa là bạn cần nói “Không” với những thứ gây phân tán.

    3. Hiểu rõ bản thân

    thành công, thói quen, bài học, đặc điểm, giàu
    Trong bài luận văn Managing Oneself, giáo sư Pete Drucker có viết: Hãy lờ đi những điểm yếu của bạn và liên tục hoàn thiện những điểm mạnh. Khi tìm kiếm cơ hội hoàn thiện, đừng phí thời gian trau dồi những kỹ năng mà bạn có ít khả năng làm được. Thay vào đó hãy tập trung vào việc bồi đắp ưu điểm. Điều đó có nghĩa là bạn biết mình là ai và khả năng của mình là gì.

    Giáo sư đại học Harvard Gautam Mukunda, tác giả của cuốn sách “Indispensable: When Leaders Really Matter”, có viết điểm quan trọng nhất đối với những nhà lãnh đạo là “Hiểu rõ bản thân mình”.

    4. Xây dựng nhiều mạng lưới quan hệ

    thành công, thói quen, bài học, đặc điểm, giàu
    Không ai có thể bước tới thành công khi chỉ có một mình. Và những người trở thành trung tâm các mạng lưới được nhiều lợi lộc nhất. Một ví dụ điển hình, nhà toán học Paul Erdos là trung tâm của toán học trên thế giới khi ông hợp tác cùng hàng trăm người khác theo đuổi các vấn đề như xác suất, hình học… Ông cùng những người cộng tác tìm tòi nghiên cứu và cùng phát triển, giúp họ trở nên giỏi hơn. Chính nhờ đó, ông có được thành công rực rỡ trong ngành khoa học này.

    5. Tạo ra may mắn

    thành công, thói quen, bài học, đặc điểm, giàu
    Giáo sư tâm lý học Richard Wiseman thuộc đại học Hertfordshire (Anh) từng nhiên cứu nhiều người may mắn để viết cuốn sách Luck Factor. Ông cho biết, bằng cách cởi mở với những ý tưởng mới, kiên trì theo đuổi những ý tưởng đó và luôn lạc quan, những người may mắn tạo ra cơ hội. Wiseman đã thực hiện một bài khảo sát, theo đó 80% người tham gia cho biết nhờ những điều trên mà may mắn của họ cũng tăng lên.

    6. Kiên trì, bền bỉ

    thành công, thói quen, bài học, đặc điểm, giàu
    Sự thông minh và sáng tạo là những điều tuyệt vời để thành công nhưng lòng kiên trì trước khó khăn cũng quan trọng không kém nếu bạn muốn làm được điều gì đó lớn lao. Kiên trì, nhẫn nại và đam mê cho những mục tiêu dài hạn là một trong những đức tính cần thiết để có được thành công. Khi thất bại, thay vì tốn thời gian vào việc than vãn, đổ lỗi hay từ bỏ, những người thành công coi đó là bài học kinh nghiệm, là những cơ hội.

    7. Không ngừng thử nghiệm và thất bại

    thành công, thói quen, bài học, đặc điểm, giàu
    Đối với những người thành công, thất bại là yếu tố cần thiết. Họ gây ra nhiều lỗi lầm hơn để có thể học được nhiều hơn từ chúng. Đó chính là sự thử nghiệm. Giáo sư tâm lý Peter Sims từng giải thích trong cuốn sách của mình về quy tắc được nhiều người thành công sử dụng. Việc sẵn sàng để dành 5-10% thời gian của bạn để làm thử nghiệm, về lâu dài, sẽ giúp bạn trở nên sáng tạo hơn và có nhiều cơ hội hơn.

    8. Tìm kiếm người thầy thông thái

    thành công, thói quen, bài học, đặc điểm, giàu
    Để thành công, bạn luôn cần có một người thầy hay cố vấn. 10.000 giờ đồng hồ đề học tập và rèn luyện có thể giúp bạn trở thành một chuyên gia, nhưng điều gì giúp bạn có đường hướng để dành ra 10.000 giờ đó lúc đầu? Giáo sư Adam Grant, trường Wharton, thuộc đại học Pennsylvania, cho biết câu trả lời chính là những người cố vấn tuyệt vời. Nghiên cứu của Grant chỉ ra rằng hầu hết những người thành công nổi tiếng thế giới đều từng có một người hướng dẫn từ khi bắt đầu sự nghiệp, giúp họ có cảm hứng và động lực trong việc mình làm.

    (Theo Hoài Thu/ Business Insider)
     
    kiemk55 and langtu78 like this.
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    langtu78 thích bài này.
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    4 bài học quý giá về cuộc sống

    Những câu chuyện giàu ý nghĩa có thể giúp nhiều người rút ra những bài học và triết lý sống quý báu cho mình.

    1. Thiên đường và Địa ngục

    Một người đàn ông chết đi, và vì anh là một người tốt nên được lên Thiên đường. Thánh Peter đứng ở cổng Thiên đường chào đón anh. “Xin chào mừng! Con có thể bước vào Thiên đường ngay bây giờ, nhưng vì con đã sống rất tốt nên con được phép xuống Địa ngục trước để so sánh hai nơi nếu con muốn” – Thánh Peter nói.

    Người đàn ông khá tò mò và nói “tại sao lại không chứ?” Anh bước xuống Địa ngục, nơi mà cánh cửa đã mở sẵn.

    Phía sau cánh cửa, anh nhìn thấy rất nhiều người đang ngồi xung quanh những chiếc bàn đầy đồ ăn ngon lành. Nhưng họ rất buồn bã và đau khổ, bởi vì họ chỉ có những chiếc dao và nĩa dài quá tầm tay. Vì thế, họ không thể đưa được một chút thức ăn nào vào miệng.

    Người đàn ông quay trở lại Thiên đường và nói với Thánh Peter: “Chà, con rất vui khi được lên Thiên đường. Địa ngục đúng là một hình phạt”.

    “Chào mừng tới Thiên đường” – Thánh Peter nói. Khi người đàn ông bước vào Thiên đường, anh ta thấy gì? Anh lại thấy rất nhiều người đang ngồi xung quanh những chiếc bàn đầy đồ ăn ngon, cũng giống như dưới Địa ngục.

    Họ cũng có những chiếc dao và nĩa dài quá tầm tay. Nhưng trên Thiên đường, mọi người không than khóc và chửi rủa, bởi vì họ đang đút thức ăn cho nhau. “Thử món này đi” – họ cười nói vui vẻ. “Cả món này nữa”, họ đã rất vui vẻ cùng nhau.

    Bài học: Hạnh phúc là khi mang lại hạnh phúc cho người khác. Đừng ích kỷ, mà hãy quan tâm tới người khác, bạn cũng sẽ nhận được sự quan tâm từ họ.

    2. Hai hạt giống

    Hai hạt giống nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ.

    Hạt giống thứ nhất nói: “Tôi muốn lớn lên! Tôi muốn rễ đâm sâu vào trong lòng đất, lộc đâm xuyên lên mặt đất… Tôi muốn đâm chồi nảy lộc để báo hiệu mùa xuân tới…. Tôi muốn cảm nhận được sự ấm áp của Mặt trời và hứng trọn những giọt sương mai đọng trên cánh hoa…”

    Và hạt giống thứ nhất được lớn lên như đúng ý nguyện.

    Hạt giống thứ hai nói “Chà, nếu tôi đâm rễ xuống lòng đấy, tôi không biết mình sẽ gặp phải những thứ gì trong bóng tối. Nếu tôi đâm chồi lên mặt đất rắn chắc, những nhánh mầm non nớt của tôi có thể bị hỏng… Nếu tôi đâm chồi rồi bị một con ốc sên ăn mất thì sao? Nếu tôi nở hoa, một đứa trẻ có thể tiện tay hái hoa. Không, tốt hơn là cứ đợi đến khi nào an toàn”.

    Và hạt giống thứ hai cứ chờ đợi như ý muốn.

    Vào một sáng mùa xuân, một con gà mái đi loanh quanh trên mảnh đất. Nó tìm thấy hạt giống đang nằm đợi và nhanh chóng ăn mất.

    Bài học: Đừng đợi chờ bất cứ giây phút nào.

    cuộc sống, bài học, triết lý sống, kỹ năng sống, câu chuyện
    3. Vị vua và những bông hoa

    Một ông vua nọ rất có tài chăm sóc những cây hoa và ông đang muốn tìm một người kế vị mình. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì thế ông đưa cho tất cả mọi người mỗi người một hạt giống. Người nào trồng được những bông hoa đẹp nhất từ hạt giống này sẽ được lên ngôi.

    Một cô gái tên là Serena cũng muốn tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng được bông hoa đẹp nhất. Cô gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp, chăm sóc nó rất kỹ càng, nhưng đợi mãi mà chẳng thấy hạt giống nảy mầm.

    Năm sau, cô thấy mọi người tụ tập tại cung điện với những chậu hoa rất đẹp. Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng. Nhà vua kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena. Ngài hỏi “tại sao chậu hoa của cô không có gì?” “Thưa điện hạ, tôi đã làm mọi thứ để nó lớn lên nhưng tôi đã thất bại” – cô gái trả lời.

    “Không, cô không thất bại. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều đã được nướng chín, vì thế chúng không thể nảy mầm. Ta không biết tất cả những bông hoa đẹp này ở đâu ra. Cô đã rất trung thực, vì thế cô xứng đáng có được vương miện. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này”.

    Bài học: Sự trung thực sẽ cho bạn những món quà

    4. Bức tranh bình yên nhất

    Xưa có một ông vua tổ chức một cuộc thi tìm ra người nào vẽ được bức tranh yên bình nhất. Nhiều họa sĩ đã tham gia và nộp bài. Nhà vua xem xét tất cả các bức tranh và ông chọn ra hai bức ông thích nhất. Nhưng ông vẫn phải chọn ra một bức tranh đạt giải.

    Bức tranh thứ nhất vẽ một hồ nước tĩnh lặng đến mức có thể thấy những ngọn núi cao vút xung quanh soi bóng dưới hồ. Bên trên là bầu trời trong xanh, mây trắng. Đó là một bức tranh mà ai nhìn vào cũng phải mê mẩn.

    Bức tranh thứ hai cũng vẽ cảnh núi, nhưng nó mấp mô và trần trụi. Bên trên là bầu trời u ám, vần vũ như sắp có mưa bão, sấm chớp. Phía dưới một ngọn núi là thác nước đổ xuống ào ào. Nhưng khi nhà vua nhìn kỹ, ông thấy bên cạnh thác nước là một bụi cây nhỏ nằm trong một kẽ đá. Trong bụi cây, một con chim mẹ đang làm tổ. Giữa thác nước đang gào thét, chim mẹ ngồi yên bình trong tổ.

    Bạn sẽ chọn bức tranh nào?

    Nhà vua đã chọn bức tranh thứ hai và giải thích: “Bởi vì yên bình không có nghĩa là bạn ở một nơi không có tiếng ồn, không gặp rắc rối, không phải làm việc vất vả. Yên bình là khi sống giữa tất cả những thứ đó, bạn vẫn cảm thấy bình an trong tim. Đó mới là yên bình thực sự”

    Bài học: Bình an thực sự ở trong tim bạn
     
    NHẤT-ĐAO-885 and langtu78 like this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ảnh mang tính minh họa (ST): Có nhiều quan điểm về thành công của cuộc sống. Có nhiều người quan niệm rằng thành công là khi được 'ăn no và ngủ kĩ'
    1. Không ngừng làm việc
    [​IMG]

    Khảo sát thói quen làm việc của hơn 150 tác gia, nghệ sĩ và nhà khoa học nổi tiếng chỉ ra điểm chung của họ là không ngừng làm việc, không bao giờ để lãng phí một phút nào. Sau khi khảo sát lịch làm việc của nhiều doanh nhân nổi tiếng, giáo sư đại học Harvard John Kotter cho biết, đa số họ đều làm việc từ 60 tới 65 tiếng một tuần, tương đương ít nhất 8-10 tiếng mỗi ngày. Giáo sư tâm lý học nổi tiếng Mihaly Csikszentmihalyi đã tiến hành nghiên cứu những thiên tài để làm tư liệu cho cuốn sách Creativity của mình và ông phát hiện ra nhiều điều thú vị về IQ. Không ai trong số những nhân vật thay đổi thế giới có IQ dưới 130. Nhưng sự khác biệt giữa những người có IQ từ 130 tới 170 là không đáng kể. Bạn có thể vượt qua mức IQ 130, điều đó cho thấy bạn đã làm việc chăm chỉ nhiều thế nào.
    2. Nói “Không” với hầu hết mọi thứ
    [​IMG]

    Tỷ phú Warren Buffett từng nói “Sự khác biệt giữa người thành công và người cực kỳ thành công là người cực kỳ thành công nói KHÔNG với hầu hết mọi thứ”. Và chính điều đó giúp họ có thời gian để làm điều họ muốn. Trong cuốn sách Creativity, Csikszentmihalyi liệt kê ra rất nhiều người thành đạt từ chối tham gia khảo sát cho cuốn sách của ông, bởi họ quá bận rộn với các dự án của mình. Thành công đòi hỏi nhiều công sức và sự tập trung cao độ. Điều đó có nghĩa là bạn cần nói “Không” với những thứ gây phân tán.
    3. Hiểu rõ bản thân
    [​IMG]

    Trong bài luận văn Managing Oneself, giáo sư Pete Drucker có viết: Hãy lờ đi những điểm yếu của bạn và liên tục hoàn thiện những điểm mạnh. Khi tìm kiếm cơ hội hoàn thiện, đừng phí thời gian trau dồi những kỹ năng mà bạn có ít khả năng làm được. Thay vào đó hãy tập trung vào việc bồi đắp ưu điểm. Điều đó có nghĩa là bạn biết mình là ai và khả năng của mình là gì.
    Giáo sư đại học Harvard Gautam Mukunda, tác giả của cuốn sách “Indispensable: When Leaders Really Matter”, có viết điểm quan trọng nhất đối với những nhà lãnh đạo là “Hiểu rõ bản thân mình”.
    4. Xây dựng nhiều mạng lưới quan hệ
    [​IMG]

    Không ai có thể bước tới thành công khi chỉ có một mình. Và những người trở thành trung tâm các mạng lưới được nhiều lợi lộc nhất. Một ví dụ điển hình, nhà toán học Paul Erdos là trung tâm của toán học trên thế giới khi ông hợp tác cùng hàng trăm người khác theo đuổi các vấn đề như xác suất, hình học… Ông cùng những người cộng tác tìm tòi nghiên cứu và cùng phát triển, giúp họ trở nên giỏi hơn. Chính nhờ đó, ông có được thành công rực rỡ trong ngành khoa học này.
    5. Tạo ra may mắn
    [​IMG]

    Giáo sư tâm lý học Richard Wiseman thuộc đại học Hertfordshire (Anh) từng nhiên cứu nhiều người may mắn để viết cuốn sách Luck Factor. Ông cho biết, bằng cách cởi mở với những ý tưởng mới, kiên trì theo đuổi những ý tưởng đó và luôn lạc quan, những người may mắn tạo ra cơ hội. Wiseman đã thực hiện một bài khảo sát, theo đó 80% người tham gia cho biết nhờ những điều trên mà may mắn của họ cũng tăng lên.
    6. Kiên trì, bền bỉ
    [​IMG]

    Sự thông minh và sáng tạo là những điều tuyệt vời để thành công nhưng lòng kiên trì trước khó khăn cũng quan trọng không kém nếu bạn muốn làm được điều gì đó lớn lao. Kiên trì, nhẫn nại và đam mê cho những mục tiêu dài hạn là một trong những đức tính cần thiết để có được thành công. Khi thất bại, thay vì tốn thời gian vào việc than vãn, đổ lỗi hay từ bỏ, những người thành công coi đó là bài học kinh nghiệm, là những cơ hội.
    7. Không ngừng thử nghiệm và thất bại
    [​IMG]

    Đối với những người thành công, thất bại là yếu tố cần thiết. Họ gây ra nhiều lỗi lầm hơn để có thể học được nhiều hơn từ chúng. Đó chính là sự thử nghiệm. Giáo sư tâm lý Peter Sims từng giải thích trong cuốn sách của mình về quy tắc được nhiều người thành công sử dụng. Việc sẵn sàng để dành 5-10% thời gian của bạn để làm thử nghiệm, về lâu dài, sẽ giúp bạn trở nên sáng tạo hơn và có nhiều cơ hội hơn.
    8. Tìm kiếm người thầy thông thái

    [​IMG]

    Để thành công, bạn luôn cần có một người thầy hay cố vấn. 10.000 giờ đồng hồ đề học tập và rèn luyện có thể giúp bạn trở thành một chuyên gia, nhưng điều gì giúp bạn có đường hướng để dành ra 10.000 giờ đó lúc đầu? Giáo sư Adam Grant, trường Wharton, thuộc đại học Pennsylvania, cho biết câu trả lời chính là những người cố vấn tuyệt vời. Nghiên cứu của Grant chỉ ra rằng hầu hết những người thành công nổi tiếng thế giới đều từng có một người hướng dẫn từ khi bắt đầu sự nghiệp, giúp họ có cảm hứng và động lực trong việc mình làm.
    (Theo Hoài Thu/ Business Insider)
    [​IMG]


    [​IMG]