Tăng bổ bốc phệ chính tông!

Discussion in 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' started by anhhoa22, Feb 8, 2013.

  1. loithoat

    loithoat Thần Tài

    Chuẩn men! đọc mún tẩu hỏa lun :134:
     
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    LỤC HÀO BÍ QUYẾT

    NHẤT – Thủ dụng thần
    (Áp dụng dụng thần) :

    1. Lấy hào Thế là dụng thần : Trường hợp này thì cần phải xem xét 12 chỗ Sinh-Suy của Tháng thế nào để mà áp dụng dụng thần, Nếu thấy Vượng thì thích KIẾP (cướp giật), nếu thấy Suy thì thích Sinh (sinh trưởng)

    Chú : Vì xem xét lục hào, chủ yếu là xem xét mối quan hệ Thế - Ứng, nếu như Thế rơi vào dụng thần, thì phải xem nguyệt kiến sinh vượng thế nào. Nguyệt kiến mà rơi vào đất Vượng tức là Thế sẽ lấn át Ứng, nên mới nói là KIẾP (cướp giật, uy hiếp), nếu Nguyệt kiến mà Suy thì tức là Thế sẽ không đủ mạnh để uy hiếp Ứng, nên sẽ Sinh cho Ứng. (Thế là mình, Ứng là người).

    2. Lấy mức độ sinh vượng của hào lục thân trong quẻ để định cái sự hưng suy cát hung của lục thân.

    Chú : 6 hào trong quẻ vốn có quan hệ lục thân với nhau, trong đó có hào Thế, có hào dụng thần, có hào ứng v.v… cho nên xem xét quan hệ của lục thận suy vượng là rất quan trọng trong việc đoán định.

    NHỊ - Khởi đại vận :


    Lấy hào Thế để khởi đại vận, dượng nam – âm nữ khởi thuận, Âm nam – Dương nữ khởi nghịch, mỗi hào 5 năm.

    Chú : Để xem xét quả chung cuộc nhân sinh, dựa vào Ngày – giờ sinh để mà lập quẻ. Sau đó khởi đại vận, bắt đầu từ hào Thế tính là từ 0-5 tuổi, sau đó nếu Dương Nam, Âm nữ (Âm dương tính theo năm sinh). Thì thuận hành, tức là đếm theo thứ tự tăng của các hào, còn Âm nam, Dương nữ thì ngược lại. VD : Nếu hào Thế là hào 3, khởi đại vận cho Dương nam, thì hào 3 là 0-5 tuổi, hào 4 là 6-10 tuổi, hào 5 là 11-15 tuổi, hào 6 là 16-20 tuổi, trở về hào 1 là 21-25 tuổi, hào 2 cứ tiếp tục thế …

    TAM – lục hào chiêm nghiệm :

    1. Luận phụ mẫu :




    • Luận phụ mẫu thì chú ý : Lấy hào dương ứng với CHA, hào âm ứng với MẸ.
    • Thê tài trì thế nếu thấy quẻ chủ (quẻ gốc, khác với quẻ biến) trùng hai lần thê tài (2 hào thê tài) là thủa nhỏ khắc cha mẹ
    • Quẻ chủ không có Thê tài, mà hào Phụ mẫu là nhập mộ của Nhật thần, nguyệt kiến. Quẻ biến thì lại có hào Thê tài vượng, tướng thì khắc cha mẹ lâu dài.
    • Hào phụ mẫu rơi vào không vong lại lâm bạch hổ. Nếu là quẻ chung thân thì sớm mồ côi, hoặc làm con nuôi, nếu xem quẻ sự việc, quẻ thời vận, thì tức là có đại tang.

    2. Luận tử tức :





    • Hào Tử tôn là Tý-Dần-Thìn, Ngọ-Thân-Tuất là ứng với con trai, nếu là Sửu-Mão-Tỵ, Mùi-Dậu-Hợi là ứng với con gái.
    • Hào Tử tôn rơi vào Bạch hổ, không vong, tất hư thai hoặc trụy thai.
    • Hào Tử tôn rơi vào Bạch hổ, mà lại bị Nguyệt kiến xung, thì phần nhiều là thai lưu, hoặc đẻ non.
    3. Luận tài vận :



    • Thê tài trì thế mà biến thành Huynh đệ thì một đời khó có thể giầu có lớn được (khó kiếm tiền, về già mới có thể có chút dư giả).
    • Quẻ chủ khắc quẻ biến khó có thể xếp vào hàng phú quý được.
    • Huynh đệ trì thế thì một đời tiền tài khó tụ, thích tiêu xài hoang phí.
    • Xem quẻ mà thấy Phụ mẫu động, Huynh đệ động tất là điềm phá tài, Một đời tiền tài gian tân.
    • Thái tuế mà xung với hào Thế thì phá tài.
    • Thái tuế mà hợp Huynh đệ, không bị Kiếp tài thì chủ về một năm tiền tài sung túc. (Kiếp tài : Thập thần cùng ngũ hành với Nhật chủ, nhưng khác tính chất âm dương)
    • Thái tuế rơi vào Huynh đệ, mà hợp với Thê tài thì một năm ấy không có tiền.
    • Thái tuế rời vào Thê tài, xung với hào Huynh đệ mà không động, thì chủ về một năm tài lợi phong phú.
    • Thái tuế hợp hào Thế, Thái tuế lâm hào Thê tài, Thái tuế sinh cho hào Thế, Tam hợp, Tam hội, Tam hình mà được vượng thế thì năm đó chủ về đắc tài đắc lộc.
    • Tử tôn trì Thế, mà lại tháy Thái tuế rơi vào huynh đệ, thì là một năm hao tổn tiền tài.
    • Trong quẻ có hào Huynh đệ động, mà Thái tuế đóng ở hào Quan quỷ thì cả năm tiến tài
    • Trong quẻ thấy hào Huynh đệ hóa Huynh đệ, mà Thái tuế cũng trú ở Huynh đệ thì mất tiền.
    • Trong quẻ mà thấy hào Huynh đệ hóa hào Tài mà Thái tuế lại đóng ở hào Huynh đệ thì có tiền.
    • Trong quẻ mà thấy hào Thê tài quay đầu lại sinh cho hào sinh ra Thái tuế thì chủ về một năm tiến tài, nếu như ngược lại – quay lại xung với hào sinh ra Thái tuế thì năm đó phá tài.
    • Thái Tuế mà hợp với Huynh đệ sinh cho Huynh đệ thì phá tài, hợp Huynh đệ mà sinh cho hào Thế thì lại đắc tài.
    • Phụ mẫu mà hóa Thê tài thì cầu tài rất gian khó. Huynh đệ mà hóa Thê tài thì “tiên tán hậu đắc” (trước mất sau được).Thê tài hóa Thê tài, hoặc Tử tôn hóa Thê tài thì cầu tài thuận lợi toại ý.
    4. Luận thương tật :



    • Quan quỷ hóa Quan quỷ, Huynh đệ hóa Huynh đệ, Huynh đệ hóa Quan quỷ, Quan quỷ hóa Huynh đệ. Là những trường hợp dễ thấy thương tật.
    • Quẻ Quải, quẻ Hàm, quẻ Phong, quẻ Tiểu quá, quẻ Minh di, là những quẻ chủ về thương tật, khi luận cần chú ý.
    • Hào quan quỷ rơi vào Câu trần, mà lại ở sơ hào, lại trì thế thì có thể quyết xác là bị thương nặng đến gẫy chân.
    • Trong quẻ mà thấy Quan quỷ hóa Quan quỷ, rơi vào Câu Trần là phát động thì phải xác quyết là chủ về tai nạn xe cộ.
    • Hào thế ở chi Thân, bị Tam Dần (3 năm dần) xung, hoặc hào Thế ở chi Dần bị Tam Thân (3 năm Thân) xung, ắt là sẽ bị tại nạn xe cộ.
    • Câu trần trì thế ở hào Quan quỷ mà lại hóa Tử tôn, bị gặp Tam Hình. Chủ về bị thương tàn.
    • Hạn năm rơi vào Bạch hổ mà Mệnh thuộc Tứ mộ, thì năm đó lục thân trong nhà có thương tật.
    • Quan quỷ trì thế, rơi vào Bạch hổ, lại quay lại khắc chính hào Quan quỷ này, kiểm tra trong quẻ, nếu thấy Huynh đệ lại Hóa Huynh đệ thì phần nhiều là đoán sẽ bị liệt nửa người dưới.

    5. Luận lao ngục quan phi :



    • Quẻ Khốn, quẻ Cách, quẻ Tráng, quẻ Giải, quẻ Phệ hạp, quẻ Vô vọng, quẻ Khảm, quẻ Tụng chủ về lúc tuổi trẻ hay gặp kiện tụng. Bói về thời vận mà gặp những quẻ này, thì thời điểm đó, sự việc đó cũng rất dễ xả ra quan ngục, kiện tụng, thị phi, tranh chấp.
    • Quan quỷ hóa Tử tôn, Tử tôn hóa Quan quỷ, Quan quỷ trì thế mà Tử tôn lại phát động, Tử tôn trì thế mà quan quỷ lại phát động, Quan quỷ trì thế mà Ứng là Tử tôn, Quan quỷ là Ứng mà Tử tôn trì Thế. Đều là những trường hợp có dấu hiệu liên quan đến lao ngục, kiện tụng, thị phi, tranh chấp.
    • Tử tôn trì thế mà thấy Nhật, Nguyệt hay Mộ quay lại khắc thì là biểu hiện của lao ngục. kiện tụng, quan sự, tranh chấp, thị phi.
    • Huynh đệ trì thế tuy cực vượng mà Quan quỷ lại là Phục thần vô khí, vận năm đi đến hào Quan quỷ (quan quỷ xuất hiện) ắt là sẽ có lao ngục, kiện tụng, thị phi, quan sự, tranh chấp.
    • Câu Trần thuộc thổ phát động, mà lại khắc hào Thế thuộc thủy alf chủ về kiện tụng quan phi.
    • Hào huynh đệ bạc nhược (suy) mà lại Trì thế, hóa ra Quan quỷ. Nếu vận năm đi đến hào Quan quỷ thì tất có quan sự kiện tụng.
    • Hào Thế rất vượng mà gặp đủ Tam Hình thì cũng có biểu hiện quan phi kiện tụng.
    • Vận năm tập hợp đủ 2 bộ Tam hình (Dần-Tỵ-Thân, Sửu-Tuất-Mùi) thì khó trành được quan phi kiện tụng.
    • Huynh đệ trì Thế rơi vào Bạch hổ thì một đời nhiều tai kiếp, chuyện quan phi kiện tụng là khó tránh khỏi.
    • Trong quẻ mà Quan quỷ suy hoặc phục vô khí nhưng Tử tôn lại cực vượng, vận năm đến hào Quan quỷ thì ắt là sẽ dính kiện cáo quan tụng.
    • Trong quẻ mà Tử tôn suy hoặc Phục vô khí mà Quan quỷ lại cực vượng, vận năm đi đến hào Tử tôn thì ắt là sẽ dính quan phi kiện tụng.
    • Quan quỷ trì Thế mà nhập Mộ thì khó tránh được quan sự.


    NHỊ THẬP BÁT TÚ

    Nhị thập bát tú chia thành 4 nhóm thuộc 4 phương Đông, Tây, Nam, Bắc. Cụ thể như sau:

    Nhóm 7 sao thuộc phương Đông:

    -Sao Giốc (hành mộc), chủ về đại nhân lo quân xuất trận.

    -Sao Cang (hành kim), dân an vui.

    -Sao Đê (hành thổ), bên trong có bầy tôi phản nghịch; trung cung phải phòng hoả hoạn.

    -Sao Phòng (Nhật – Thái dương), bên trong lo về việc động binh.

    -Sao Tâm (Nguyệt – Thái âm), thái tử và các vương hầu lo nghĩ.

    -Sao Vỹ (hành hoả), chốn hậu cung có điều kinh sợ; Hậu phi có tai hoạ.

    -Sao cơ (hành thuỷ), có việc binh đao, quân sĩ lưu vong.

    Nhóm 7 sao thuộc phương Bắc:

    -Sao Đẩu (hành mộc). Bề tôi mất tước lộc. Nhân dân xâm lấn nhau.

    -Sao Ngưu (hành kim). Thóc cao, gạo kém. Dân đói. Trâu, bò, dê chết nhiều.

    -Sao Nữ (hành thổ). Hậu phi ốm đau. Hoả hoạn

    -Sao Hư (Nhật – Thái dương). Cải cách chính sách. Xoá tội khoan dung.

    -Sao Nguy (Nguyệt – Thái âm). Đất cát hưng thịnh. Nhiều bệnh tật.

    -Sao Thất (hành hoả). Đại thần giấu mưu hiểm, không chịu theo năm mất mùa.

    -Sao Bích (hành thuỷ). Văn chương hưng thịnh. Bỏ việc binh đao. Đại phát.

    Nhóm 7 sao thuộc phương Nam:

    -Sao Tỉnh (hành mộc). Sông ngòi, đầm ao ứ đọng. Giặc cướp, dân chúng lưu vong.

    -Sao Quỷ (hành kim). Hậu phi thất thế. Nhân dân nhiều bệnh tật.

    -Sao Liễu (hành thổ). Dân chúng đói khát, mất mùa, lưu vong.

    -Sao Tinh (Nhật – Thái dương). Hoả hoạn

    -Sao Trương (Nguyệt – Thái âm). Có nhiều biến đổi về lễ nghi.

    -Sao Dực (hành hoả). Âm dương mất thứ tự. Nhiều mưa lụt.

    -Sao Chẩn (hành thuỷ). Thua bại. Chết chóc. Đại tang. Mất mát.
     
    Last edited: Mar 24, 2013
    M58 likes this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    TỨ THỜI VƯỢNG TƯỚNG
    (Vượng tướng của bốn mùa)
    v Tháng Giêng : Dần là Nguyệt kiến, Dần Mộc vượng, Mão Mộc vượng thứ hai
    v Tháng Hai : Mão là Nguyệt kiến, Mão Mộc vượng, Dần Mộc kém vượng hơn Tháng
    Giêng và tháng Hai có Mộc vượng Hỏa tướng. Ngoài ra Kim Thủy Thổ hưu tù.
    v Tháng Ba : Thìn là Nguyệt kiến, Thìn Thổ vượng, Sửu Mùi Tuất kém vượng hơn.
    Kim là tướng vì được Thổ sinh, Mộc tuy không vượng nhưng còn dư khí. Ngoài ra
    còn lại hưu tù.
    v Tháng Tư : Tỵ là Nguyệt kiến, Tỵ Hỏa vượng, Ngọ Hỏa kem vượng hơn
    v Tháng Năm : Ngọ là Nguyệt kiến, Ngọ Hỏa vượng, Tỵ Hỏa kém vượng hơn. Tháng Tư
    và tháng Năm, Ngọ Hỏa vượng, Thổ tướng, ngoài ra còn lại hưu tù.
    v Tháng Sáu : Mùi là Nguyệt kiến, Mùi Thổ vượng, Thìn Tuât Sửu kém vượng hơn.
    Kim tướng vì được Thổ sinh, Hỏa suy nhưng còn dư khí, ngoài ra còn lại là hưu tù
    v Tháng Bảy : Thân là Nguyệt kiến, Thân Kim vượng, Dậu Kim kém vượng hơn
    v Tháng Tám : Dậu là Nguyệt kiến, Dậu Kim vượng, Thân Kim kém vượng hơn. Tháng
    Bảy và tháng Tám Thủy vượng vì được Kim sinh, còn lại là hưu tù.
    v Tháng Chín : Tuất là Nguyệt kiến, Tuất Thổ vượng, Sửu Mùi Thìn kém vượng hơn
    v Tháng Mười – Tháng Mười một : Thủy vượng, Mộc tướng và luận giống như ở trên
    v Tháng Chạp : Nguyệt kiến là Sửu, Sửu Thổ vượng, Thìn Tuất Mùi kém vượng hơn,
    Kim tướng vì được Thổ sinh. Thủy suy nhưng còn dư khí. Ngoài ra phỏng thế.
     
    Last edited: May 21, 2013