Bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy / bính hợp tân hóa thủy
Giáp/ký => thổ Ất/ canh => kim bính tân => thủy G - k => thổ Ất - c => kim Bính - tân => thủy mõi tay quá ất canh kim ất canh kim ất canh kim ất canh kim ất canh kim bính tân thủy bính tân thủy bính tân thủy bính tân thũy bính tân thũy
Đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa mộc đinh nhâm hóa môc đinh nhâm hóa mộc Mậu quý hóa hỏa mậu quý hóa hỏa mậu quý hóa hỏa mậu quý hóa hỏa mau76 quý hóa hỏa mau76 quý hóa hỏa mau7 qíu hóa hỏa mậu qu1y hỏa hỏa
DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ PHẦN MỀM KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG - TVAN Từ khóa: Dịch vụ đăng ký chữ ký số tại Hà Nội, chứng thực chữ ký số tại Hà Nội, chữ ký số cho doanh nghiệp tại Hà Nội, phần mềm kê khai thuế qua mạng - TVAN cho doanh nghiệp tại Hà Nội. Chứng thực chữ ký số tại các quận huyện trong thành phố Hà Nội, dịch vụ đăng ký tận nơi tại Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Tây Hồ, Quận Long Biên, Quận Cầu Giấy, Quận Đống Đa, Quận Hai Bà Trưng, Quận Hoàng Mai, Quận Thanh Xuân, Quận Hà Đông, Thành phố Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng, Huyện Đông Anh, Huyện Gia Lâm, Huyện Hoài Đức, Huyện Mê Linh, Huyện Mỹ Đức, Huyện Phú Xuyên, Huyện Phúc Thọ, Huyện Quốc Oai, Huyện Sóc Sơn, Huyện Thạch Thất, Huyện Thanh Oai, Huyện Thanh Trì, Huyện Thường Tín, Huyện Từ Liêm, Huyện Ứng Hòa. An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Cần Thơ*, Đà Nẵng*, Đắk Lắk, Đăk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội*, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng*, Hậu Giang, Hòa Bình, Thành phố Hồ Chí Minh*, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên-Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Nhân viên tư vấn, đăng ký tại doanh nghiệp. 0985088983 (Nguyện) 04 2323 0959 Sohoa.biz@gmail.com CHỮ KÝ SỐ LÀ GÌ Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử. Thông tin của chữ ký điện tử được mã hóa nhằm xác định chính xác thông tin người gửi và file văn bản được đính kèm theo đó. Chữ ký số đảm bảo thông tin trong văn bản được đúng nguồn gốc và toàn vẹn dữ liệu. Tiện ích: Nộp tờ khai thuế qua mạng Internet Đây là dịch vụ khá tiện ích cho doanh nghiệp tại Hà Nội, các doanh nghiêp chỉ cần ngồi trên máy vi tính để nộp tờ khai thuế gửi đến cơ quan thuế mà không cần phải gửi qua bưu điện (dễ thất lạc) hoặc đến trực tiếp nộp ( mất thời gian). Có 2 hình thức nộp tờ khai thuế qua mạng: Khai trực tiếp tại cổng thông tin nghành thuế. (iHTKK) Khai thông qua các nhà dịch vụ TVAN. BẢNG GIÁ CHỮ KÝ SỐ CHO DOANH NGHIỆP Thuế điện tử Tax24 1.000.000/1 năm; 1.800.000/2 năm; 2.500.000/3 năm Chữ ký số Nacencomm-ca 990.000/1 năm; 1.790.000/2 năm; 2.490.000/3 năm Chữ ký số Viettel-ca 900.000/1 năm; 1.530.000/2 năm; 2.160.000/3 năm Chữ ký số Bkav-ca 999.000/1 năm; 1.798.000/2 năm; 2.498.000/3 năm Chữ ký số Vnpt-ca 999.000/1 năm; 1.798.000/2 năm 2.498.000/3 năm Chữ ký số Fpt-ca 990.000/1 năm; 1.790.000/2 năm; 2.480.000/3 năm Chữ ký số Ck-ca 999.000/1 năm; 1.798.000/2 năm; 2.498.000/3 năm Chữ ký số Safe-ca 990.000/1 năm; 1.790.000/2 năm; 2.490.000/3 năm Chữ ký số SmartSign-ca 900.000/1 năm; 1.530.000/2 năm; 2.160.000/3 năm Đơn vị: đồng Khuyến mại: Khách hàng doanh nghiệp thanh toán 3 năm sẽ được tặng 1 Token trị giá 500.000 đồng và tặng thêm 09 tháng sử dụng. BẢNG GIÁ TVAN CHO DOANH NGHIỆP 1.000.000/1 năm; 1.850.000/2 năm; 2.500.000/3 năm Đơn vị: đồng Khuyến mại: Khách hàng doanh nghiệp thanh toán 3 năm sẽ được tặng thêm 06 tháng sử dụng. ***Miễn phí cài phần mềm và hướng dẫn sử dụng chữ ký số tại Doanh Nghiệp. ***Miễn phí công lắp đặt CAMERA giám sát cho doanh nghiệp. Cảm ơn Quý khách đã sử dụng dịch vụ của chúng tôi! SOHOA.BIZ MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁC Chứng thư số cho khách hàng doanh nghiệp. Chứng thư số cho khách hàng cá nhân. Chứng thư số code Signing Chứng thư số SSL cho Web Server Chứng thư số hệ thống và một số dịch vụ hỗ trợ điện tử khác TIN CÙNG CHỦ ĐỀ Chữ ký số Tax24. Chữ ký số NACENCOMM. Chữ ký số VIETTEL. Chữ ký số BKAV. Chữ ký số VNPT. Chữ ký số FPT. Chữ ký số CK, OrigSign. Nhận Lắp đặt, sửa chữ Wifi tại Hà Nội. Đồ gỗ mỹ nghệ đồng kỵ. Nhận lắp đặt, sửa chữa camera giám sát từ xa. Hotline đằn ký dịch vụ: 0985088983 - 0423230959 (Nguyện)
ong huynh bị sao vậy...tả hỏa ùi xả...xì khói lun oy......mấy nay xui quá chài quá đất lun zậy ak....
mấy nay ai cũng te tua mà ... có thienlong là phong độ đỉnh cao ... vs HBO và tay Huyền thoại ... chắc tay đó là Tuấn kiệt quá
Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Để đây chút chép 10 lần cho nhập tâm Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm.
Dần và Hợi hợp Mộc./Dần và Hợi hợp Mộc./Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc./Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp MộcDần và Hợi hợp Mộc..Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc.Dần và Hợi hợp Mộc. Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim.
Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm.
Tý sửu hóa thổ Dần hợi hóa mộc Mão tuất hóa hỏa Thìn dậu hóa kim Thân tỵ hóa thủy Ngọ mùi hóa thái âm- thái dương ------------------ tý sửu hóa thổ dần hợi hóa mộc mão tuất hóa hỏa thân tỵ hóa thủy Thìn dậy hóa kim --------------- tý sửu hóa thổ dần hợi hóa mộc mão tuất hóa hỏa thân tỵ hóa thủy thìn dậu hóa kim ------------- tý sửu hóa thổ dần hợi hóa mộc thân tỵ hóa thủy thìn dậy hóa kim Mão tuất hóa hỏa ngọ mùi nhật nguyệt ---------------- tý sửu hóa thổ thân tỵ hóa thủy thìn dậu hóa kim mão tuất hóa hỏa Dần hợi hóa mộc --------------------- tý sửu hóa thổ thân tỵ hóa thủy thìn dậu hóa kim mão tuất hóa hỏa Dần hợi hóa mộc ------------------ tý sửu thổ dần hợi mộc mão tuất hỏa thân tỵ thủy thìn dậu kim ngọ mùi nhật nguyệt ---------------------- tý sửu thổ Dần hợi mộc mão tuất hỏa thìn dậu kim thân tỵ thủy Ngọ mùi thái dương- thái âm
* TÝ: QUÝ * SỬU: KỶ - TÂN - QUÝ * DẦN: GIÁP - BÍNH - MẬU * MÃO: ẤT * THÌN: MẬU - QUÝ - ẤT * TỴ: BÍNH - MẬU - CANH * NGỌ: ĐINH - KỶ * MÙI: KỲ - ẤT - ĐINH * THÂN: CANH - NHÂM - MẬU * DẬU: TÂN * TUẤT: MẬU - ĐINH - TÂN * HỢI: NHÂM - GIÁP Để đây đi tắm lên xong học thuộc @.@
con vinhkieu kia ai cho nhà mi vô đây .... về nhắn anh vinhlam bữa nay thái ất theo chơi cho vui nha ... xuống xác mất xác đó nói ảnh vậy nghen .... Bữa rày có win xỉu chủ gì ko qua vinhlam vô AB đó có 3 con ak`
ha ha rảnh quớ chui zô đêy phá xí mờ mí bữa nay đg tìm bá dì xin con XC đê , hổm rày 365 chưa nạp xèn nên chưa quánh...............đg tìm bá dì............SOS
Cách học thuộc lòng đây: +Trường sinh: Tứ sinh Dần Thân Tị Hợi Tứ Sinh ngoài Bản khí, Phụ Khí là khí/hành đang sinh và nó là hành tiếp theo trong vòng ngũ hành. Cụ thể: Dần tàng Giáp Bính Mậu --> Hỏa (Mộc sinh Hỏa) Tị tàng Bính Mậu Canh --> Kim (Hỏa không sinh Kim nhưng đếm theo vòng tử vi thì Kim phải sinh từ Hỏa) Thân tàng Canh Nhâm Mậu--> Thủy (Kim sinh Thủy) Hợi tàng Nhâm Giáp --> Giáp (Thủy sinh Mộc) +Mộ: Tứ Mộ Thìn - Tuất - Sửu - Mùi Thìn sẽ phải tàng Thủy vì Thân Tí Thủy hợp thành Thủy cục Tuất sẽ tàng Hỏa vì Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục Sửu sẽ tàng Kim vì Tị Dậu Sửu hợp thành Kim cục Mùi sẽ tàng Mộc vì Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục * Mộ của mùa nào thì tàng can ngoài bản khí là thổ sẽ là hành của mùa đó và mùa trước nữa Cụ thể: Mùi là tháng cuối mùa hạ --> phải còn Hỏa; trước mùa hạ là mùa Xuân là Mộc --> có Ất* ==> Mùi tàng Kỷ Đinh Ất. Sửu là tháng cuối mùa Đông --> phải còn Thủy; trước mùa Đông là mùa Thu là Kim --> Tân* ==> Sửu tàng Kỷ Quí Tân Thìn là tháng cuối mùa Xuân --> phải còn Mộc; trước mùa Xuân là mùa Đông là Thủy --> có Quí* ==> Thìn tàng Mậu Ất Quý Tuất là tháng cuối mùa Thu --> phải còn Kim; trước mùa Thu là mùa Hạ là Hỏa --> có Đinh* ==> Tuất tàng Mậu Tân Đinh
ĐỊA CHI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG Dần Mão Thìn phương Đông, Mão thuộc chính Đông Tỵ Ngọ Mùi thuộc phương Nam, Ngọ thuộc chính Nam Thân Dậu Tuất thuộc phương Tây, Dậu thuộc chính Tây Hợi Tị Sửu thuộc phương Bắc, Tị thuộc chính Bắc Các Chi khác tuy vị trí thuộc phương xen kẻ thiên về phương chính gần mình, ví dụ Dần thuộc Đông Bắc thiên Đông ĐỊA CHI LỤC XUNG (TƯƠNG XUNG) Tí và Ngọ tương xung (Dương Thủy khắc Dương Hỏa) Dần và Thân xung (Dương Kim khắc Dương Mộc) Mão và Dậu xung (Âm Kim khắc Âm Mộc) Tỵ và Hợi xung (Am Thủy khắc Âm Hoa) Còn Sửu và Mùi xung, Thìn và Tuất xung trong một số sách đã coi là tương hóa nhau vì đều thuộc hành Thổ, hoặc coi là đồng lọai tương xung hay bằng hữu tương xung Nhận xét: Khi hai Chi xung nhau thì cùng Âm Dương, Phương Hướng đối nhau và hành tương khắc. Địa Chi Tương xung thì Cách 6 giống như thiên can. Như vậy giong như thiên can, phải có sự cùng Âm Dương (vá hành tương khắc) thì mới có tương xung Bất cứ Chi nào khởi đếm theo thứ tự , Chi đó là 1 tới vị trí thứ 7, ta có Chi xung, xung tất khắc nên gọi là Thất Sát (Thất là 7, Sát là hung thần). Người xưa giải thích số 7 này là số tận cùng của Trời Đất, là khí cực Âm Dương Tương xung thực chất là xung khắc nhau, tương khắc nên không tốt Giải Thích: Thiệu Vĩ Hoa cho rằng Lục xung là sự đối địch giữa các ngôi của 12 Đia Chi, cũng tức là sự tương khắc của ngũ hành Tí Ngọ tương xung: Quí Thủy ẩn tàng trong Tị khắc Đinh Hỏa ẩn tàng trong Ngọ. Kỷ Thổ ẩn tàng trong Ngọ phân khắc lại Quí Thủy ẩn tàng trong Tị nên nói Tị Ngọ tương xung Sửu Mùi tương xung: Kỷ Thổ ẩn tàng trong Mùi khắc Quí Thủy ẩn tàng trong Sửu. Đinh Hỏa ẩn tàng trong Mùi khắc Tân Kim ẩn tàng trong Sửu nên nói Sửu Mùi tương xung Dần Thân tương xung: Giáp Mộc ẩn tàng trong Dần khắc Mậu Thổ ẩn tàng trong Thân. Canh Kim ẩn tàng trong Thân phân khắc lại Giáp Mộc ẩn tàng trong Dần nên nói Dần Thân tương xung Mão Dậu tương xung: Tân Kim ẩn tàng trong Dậu khắc Ất Mộc ẩn tàng trong Mão, nhưng Đông xung Tây mà không xung được (nghĩa là Mão Mộc chỉ có thể xung Dậu Kim chứ không thể khắc Dậu Kim) Thìn Tuất tương xung: Quí Thủy ẩn tàng trong Thìn khắc Đinh Hỏa ẩn tàng trong Tuất. Tân Kim ẩn tàng trong Tuất phân khắc lại Ất Mộc ẩn tàng trong Thìn nên nói Thìn Tuất tương xung Tỵ Hợi tương xung: Canh Kim ẩn tàng trong Tỵ khắc Giáp Mộc ẩn tàng trong Hợi. Nhâm Thủy ẩn tàng trong Hợi phân khắc lại Bính Hỏa ẩn tàng trong Tỵ nên nói Tỵ Hợi tương xung ĐỊA CHI NHỊ HỢP (ĐỊA CHI LỤC HỢP, ĐỊA CHI TƯƠNG HỢP) VÀ ĐỊA CHI LỤC HỢP HÓA Tương hợp với nhau thì tốt Tí (+ Thủy) hợp Sửu (- Thổ) Dần (+ Mộc) hợp Hợi (- Thủy) Mão (- Mộc) hợp Tuất (+ Thổ) Thìn (+ Thổ) hợp Dậu (- Kim) Tỵ (- Hỏa) hợp Thân (+ Kim) Ngọ (+ Hỏa) hợp Mùi (- Thổ) Nhận xét: Cung nhị hợp thì đối xứng qua trục tháng đứng, hai cung đối nhau theo hàng ngang trên Địa Bàn Chi Dương thì hợp với chi Âm và ngược lại (khắc khi thì hút nhau). Như vậy thì phải khắc Âm Dương mới có sự hợp nhau (và phải có sự tương sinh hoặc tương khắc về ngũ hành như đã đề cập bên trên ) Chú ý: Thiệu Vĩ Hoa còn chia tương hợp ra thành trong hợp có khắc và trong hợp có sinh. Trong hợp có khắc nghĩa là hai Chi tuy hợp nhau nhưng ngũ hành thì khắc nhau như Tị (Thủy) hợp Sửu (Thổ). Trong hợp có sinh thì hai Chi hợp nhau và ngũ hành tương sinh như Dần (Mộc) hợp Hợi (Thủy). Hợp có khắc thì trước tốt sau xấu, hợp có sinh thì càng ngày càng tốt. Có người giải thích rằng: Theo sự sắp xếp của Địa Chi trong 12 cung thì: Tí Sửu ở dưới làm đất hợp Thổ Ngọ Mùi ở trên làm trời <Ngọ ở trên làm mặt trời (Thái Dương), Mùi làm mặt trăng (Thái Âm)> hợp Hỏa Thiên Khí của trời tỏa xuống, Địa Khí của đất bốc lên tạo ra 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông Dần Hợi ở dưới ngang hợp Xuân Mộc Xuân rồi đến Hạ nên Mão Tuất hợp Hạ Hỏa Hạ đến Thu nên tiến lên Thìn Dậu hợp Thu Kim Thu đến Đông nên Tỵ Thân hợp Đông Thủy Một số người viết: Tí Sửu hợp hóa Thổ Dần Hợi hợp hóa Mộc Mão Tuất hợp hóa Hỏa Thìn Dậu hợp hóa Kim Tỵ Thân hợp hóa Thủy Ngọ Mùi hợp hóa Hỏa Thiệu Khang Tiết thì cho rằng: Tí và Sửu hợp hóa thành Thổ Dần và Hợi hợp hóa Mộc Mão và Tuất hợp hóa Hỏa Thìn và Dậu hợp hóa Kim Tỵ và Thân hợp hóa Thủy Ngọ và Mùi hợp, Ngọ là Thái Dương, Mùi là Thái Âm, hợp với nhau thành Thổ Nhưng đa số các sách cho rằng Địa Chi thì chỉ hợp không có hóa, 6 cặp trên là lục hợp, căn cứ vào hợp với 4 mùa rồi từ đó hợp luôn với ngũ hành của 4 mùa, không có hóa như Thiên Can Nhận xét: Theo nguyên tắc đã đề cập trên , khi hợp thì sẽ có hóa, nên Địa Chi khi hợp thì phải có Hỏa) ĐỊA CHI TƯƠNG HÌNH Là cản trở lẩn nhau, không hòa hợp Tí (+ Thủy) Ngọ (+ Hỏa), Mão (- Mộc) Dậu (- Kim) Dần (+ Mộc) Thân (+ Kim) Tỵ (- Hỏa) Hợi (- Thủy) Thìn (+ Thổ) Tuất (+ Thổ) Sửu (- Thổ) Mùi (- Thổ) [FONT="] Nhận định: Ít nhất cần phải có sự cùng Âm Dương mới có sự tượng hình Theo Thiên y thì tượng hình cần phải cùng Âm Dương và ngũ hành khắc nhau, do đó Thìn và Tuất, Sửu và Mùi không tượng hình [/FONT] ĐỊA CHI TƯƠNG HẠI (ĐỊA CHI LỤC HẠI, ĐỊA CHI NHỊ HẠI) Là hại lẫn nhau, là chịu hại, bị hại tức là tương khắc. Tương hại thì không tốt. Trên Địa Bàn thì Nhị hại là hai cung đối nhau theo hàng dọc Tị (+ Thủy) Mùi (- Thổ) tương hại Sửu (- Thổ) Ngọ (+ Hỏa) tương hại Dần (+ Mộc) Tỵ (- Hỏa) tương hại Mão (- Mộc) Thìn (+ Thổ) tương hại Thân (+ Kim) Hợi (- Thủy) tương hại Dậu (- Kim) Tuất (+ Thổ) tương hại Giải thích: Thiệu Vĩ Hoa căn cứ vào sách Khao Nguyên ghi rằng phàm bất cứ việc gì tốt nhất là gặp hợp, kỵ gặp Xung. Lục Hại phát sinh từ Lục hợp Tí hợp với Sửu bị Mùi xung: Sửu bị xung, Tị không còn gì để hợp cho nên Tị Mùi tương hại Sửu hợp với Tị bị Ngọ xung: Tị bị xung, Sửu không còn gì để hợp cho nên Sửu Ngọ tương hại Dần hợp với Hợi bị Tỵ xung: Hợi bị xung, Dần không còn gì để hợp cho nên Dần Tỵ tương hại Mão hợp với Tuất bị Thìn xung: Tuất bị xung, Mão không còn gì để hợp cho nên Mão Thìn tương hại Thìn hợp với Dậu bị Mão xung: Dậu bị xung, Thìn không còn gì để hợp cho nên Thìn Mão tương hại Tỵ hợp với Thân bị Dần xung: Thân bị xung, Tỵ không còn gì để hợp cho nên Tỵ Dần tương hại Ngọ hợp với Mùi bị Sửu xung: Sửu bị xung, Ngọ không còn gì để hợp cho nên Ngọ Sửu tương hại Mùi hợp với Ngọ bị Tị xung: Ngọ bị xung, Mùi không còn gì để hợp cho nên Mùi Tị tương hại Thân hợp với Tỵ bị Hợi xung: Tỵ bị xung, Thân không còn gì để hợp cho nên Thân Hợi tương hại Dậu hợp với Thìn bị Tuất xung: Thìn bị xung, Dậu không còn gì để hợp cho nên Dậu Tuất tương hại Tuất hợp với Mão bị Dậu xung: Mão bị xung, Tuất không còn gì để hợp cho nên Tuất Dậu tương hại Hợi hợp với Dần bị Thân xung: Dần bị xung, Hợi không còn gì để hợp cho nên Hợi Thân tương hại ĐỊA CHI TƯƠNG HÌNH (PHẠT) Hình là do Mãn cực tức đầy quá, đầy quá thì sẽ đưa đến sự tổn hại. Địa Chi có ba hình gọi là Địa Chi tam hình TRÌ THẾ CHI HÌNH Dần hình Tỵ Tỵ hình Thân Thân hình Dần Gọi là trì thế chi hình hay đắc thế chi hình (tức là do có quyền thế, quyền bính, thế lực mà bị phạt) Giải thích: Dần chứa Giáp Mộc, Tỵ chứa Mậu Thổ, Mộc khắc Thổ Tỵ chứa Bính Hỏa, Thân chứa Canh Kim, Hỏa khắc Kim Thân chứa Canh Kim, Dần chứa Giáp Mộc, Kim khắc Mộc Ba chi các hành đó đều ở thời kỳ đắc Lộc (vị trí Lâm Quan), can Dương mãnh liệt, các hành y vào vị trí đắc lộc mạnh mẽ mà ức chế nhau nên gọi là trí thế chi hình VÔ ÂN CHI HÌNH Sửu hình Tuất Tuất hình Mùi Mùi hình Sửu Gọi là vô ân chi hình (bị hình phạt vì vô ân, chịu ơn nhưng không báo đáp, lại còn hại ân nhân) Giải thích: Sửu chứa Quí Thủy, Tuất chúa Đinh Hỏa, Thủy khắc Hỏa Tuất chứa Tân Kim, Mùi chứa Ất Mộc, Kim khắc Mộc Mùi chứa Đinh Hỏa, Sửu chứa Tân Kim, Hỏa khắc Kim Ba chi này dùng tòan can Âm ức chế nhau, đặc tính của Âm là tiêu nhận, gia trả vô ân bạc nghĩa nên gọi là vô ân chi hình VÔ LỄ CHI HÌNH Tị hình Mão Mão hình Tị gọi là vô lễ chi hình (hình phạt do vô lễ) Giải Thích: Mão Mộc vượng, Tị Thủy vượng, nước vượng quá cây úng sẽ chết, cây vượng quá sẽ hút hết nước, nên dù Thủy sinh Mộc nhưng nếu quá thịnh sẽ hình nhau, không biết lễ nghĩa để nhường nhịn để sinh nhau nên gọi là vô lễ chi hình. Ngoài ra hai sao này còn chứa Đào Hoa là một sao chủ tửu sắc dâm dục TỰ HÌNH CHI HÌNH Ngọ hình Ngọ Dậu hình Dậu Thìn hình Thìn Hợi hình Hợi gọi là tự hình chi hình vì tự mình hình mình Nếu xếp vào từng cặp và phương huớng ta có Dần Ngọ Tuất Tỵ Dậu Sửu Thân Tị Thìn Hợi Mão Mùi Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Dần Mão Thìn Hợi Tị Sửu Dần Ngọ Tuất Hỏa cục, Quí với Tỵ Mão Mùi ở Nam Phương thuộc Hỏa, Hỏa mãn cục nên hình. Tỵ Dậu Sửu Kim cục, Quí với Thân Dậu Tuất ở Tây Phương thuộc Kim, Kim mãn cục nên hình. Thân Tị Thìn Thủy cục, nước chảy về Đông thì thịnh, Dần Mão Thìn phương Đông nên Thân Tị Thìn hình với Dần Mão Thìn. Hợi Mão Mùi Mộc cục, Thủy sinh Mộc nhưng nước nhiều làm lở đất hại cây. Hợi Tị Sửu ở dưới thuộc Phương Bắc Thủy, cây đổ ngã xuống dưới, nên Hợi Mão Mùi hình Hợi Tị Sửu. Có sách nói số 10 là số lớn nhất của Hà Đồ, thịnh cực, trừ những chi tự hình, các Chi khác đếm bắt đầu từ Chi đó đến chi thứ 10 là Chi hình. Thí Dụ Mão là cung thứ 1 đếm theo chiều thuận cung thứ 10 là Tí, Mão Tị tương hình. Tị theo chiều nghịch đến cung thứ 10 lại là Mão Nếu chi căn cứ vào cục và Phương, có thuyết cho rằng các Chi sau hình lẫn nhau: Thân Tị Thìn Hợi Mão Mùi Dần Ngọ Tuất Tị Dậu Sửu Hợi Tị Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Thân Tị Thìn thuộc Thủy cục, lại qui về Hợi Tị Sửu ở Phương Bắc thuộc Thủy, Thủy mãn cực nên hình. Lý luận tương tự cho các Chi sau. Thiệu Vĩ Hoa thì giải thích căn cứ vào sách Âm Phù Kinh như sau: Tam hình sinh ở Tam hợp, giống như Lục Hại sinh ở Lục Hợp. Theo đạo Trời mà nói tam hình là số cực, tức tội ác đầy rẫy khắp nơi nên phải dẫn đến sự đổ xập. Thân Tị Thìn tam hợp, thêm ba ngôi Dần Mão Thìn thì Thân hình khắc Dần, Tị hình khắc Mão, Thìn tự hình Thìn Dần Ngọ Tuất tam hợp, thêm ba ngôi Tỵ Ngọ Mùi thì Dần hình Ty, Ngọ tự hình Ngọ, Tuất hình Mùi Tỵ Dậu Sửu tam hợp, thêm ba ngôi Thân Dậu Tuất thì Tỵ hình Thân, Dậu tự hình Dậu, Sửu hình Tuất Hợi Mão Mùi tam hợp, thêm ba ngôi Hợi Tị Sửu thì Hợi tự hình Hợi, Mão hình Tị, Mùi hình Sửu Tượng hình chủ về hung, chủ về các việc như bị tổn hại, bệnh tật, lao tù. Nguyên tắc của tượng hình giống như Tam Hợp Cục. Chổ khắc nhau là ba Tí có thể hình một Mão, một Mão có thể hình ba Tí, còn hai Mão không thể hình một Tí, hoặc một Tí không hình được hai Mão. Ngoài ra có trường hợp tham hợp vong hình, tham sinh vong hình đều là nhũng trường hợp có cừu ĐỊA CHI VÀ TAM HỢP HỢI CỤC (TAM HỢP CỤC) Dần Ngọ Tuất thuộc tam hợp Dương Hỏa (Hỏa cục) (hay Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục) Thân Tị Thìn thuộc tam hợp Dương Thủy (Thủy cục) Tỵ Dậu Sửu thuộc tam hợp Âm Kim (Kim cục) Hợi Mão Mùi thuộc tam hợp Âm Mộc (Mộc cục) Giải thích tam hợp cục theo lý thuyết vận khí: Lục Khí theo Đông Y gồm có Quyết Âm Phong Mộc là sơ khí Thiếu Âm Quân Hỏa là nhị khí Thiếu Dương Tướng Hỏa là tam khí Thái Âm Thấp Thổ là tứ khí Dương mình Táo Kim là ngũ khí Thái Dương Hàn Thủy là lục khí hay chung khí Thân Tị Thìn bắt đầu cùng giờ Dần Hợi Mão Mùi bắt đầu cùng gio Hợi Dần Ngọ Tuất bắt đầu cùng giờ Thân Tỵ Dậu Sửu bắt Dậu cùng giờ Tỵ Căn cứ vào đó người ta cho Thân Tị Thìn hợp thành một cục, đó là Thủy cục Hợi Mão Mùi hợp thành một cục, đó là Mộc cục Dần Ngọ Tuất hợp thành một cục, đó là Hỏa cục Tỵ Dậu Sửu hợp thành một cục, đó là Kim cục Cục và Phương Huớng đều lấy Tị Ngọ Mão Dậu xếp vào giữa hai chi khắc, nhưng phương là khí thịnh, cục là khí chuyển vào Chú ý: Thiệu Vĩ Hoa cho rằng: Tam hợp cục là lấy Sinh Vượng Mộ để hợp thành cục. Thủy Tràng Sinh tại Thân, để Vượng ở Tí, Mộ ở Thìn nên ba Chi Thân Tị Thìn hợp thành Thủy cục. Mộc Tràng Sinh ở Hợi, để Vượng ở Mão , Mộ ở Mùi nên ba Chi Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục. Hỏa Tràng Sinh ở Dần, để Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất nên ba Chi Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục. Kim Tràng Sinh ở Tỵ, Đế Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu nên ba Chi Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim cục. Tam hợp hóa cục có cát có hung tùy theo quan hệ sinh khắc. Nếu bị khắc mà được Tam hợp cục tương sinh cứu giúp thì lại cát, nếu bị khắc mà lại bị tam hợp cục khắc thêm vào thì lại là hung MÙA VÀ ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH ÂM DƯƠNG Xuân Hạ Dương Khí tăng trưởng, Âm Khí tiêu giảm thuộc Dương Thu Đông Âm Khí tăng gia, Dương Khí tiêu tán, thuộc Âm NGŨ HÀNH Xuân thuộc Mộc vì lúc đó cây cỏ sanh tươi, đang phát triển Hạ thuộc Hoả vì lúc đó khí trời nóng nực Thu thuộc Kim vì lúc đó cây cỏ tàn tạ do Kim khắc Mộc Đông thuộc Thủy vì lúc đó khí trời lạnh lẽo, nước lạnh Tứ Qúi tức 18 ngày cuối giao của 4 mùa thuộc Thổ nên gọi là tạp khí Mùa Vượng (Tràng) Tướng(Sinh) Hữu(Lão) Tử Tuyệt(Tu?) Xuân Mộc Hỏa Thủy Kim Thổ Hạ Hỏa Thổ Mộc Thủy Kim Thu Kim Thuỷ Thổ Hoả Mộc Đông Thuỷ Mộc Kim Thổ Hoả Tứ Quí Thổ Kim Hoả Mộc Thuỷ Mùa Xuân: Mộc Khí thịnh vượng nên Mộc Vượng (Tràng), Mộc sinh Hoả nên Hoả Tướng, Thuỷ Khí già nua vì đã qua mùa Đông, cây rút hết nước, nên Thuỷ Hữu (Lão), Kim Khắc Mộc nên Kim Tử, Mộc khắc Thổ nên Thổ Tuyệt. SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH TRONG NĂM THEO MÙA Hành Vượng Tướng Hữu Tử Tuyệt Mộc Mùa Xuân Mùa Đông Mùa Hạ Tứ Quí Mùa Thu Hoả Mùa Hạ Mùa Xuân Tứ Quí Mùa Thu Mùa Đông Thổ Tứ Quí Mùa Hạ Mùa Thu Mùa Đông Mùa Xuân Kim Mùa Thu Tứ Quí Mùa Đông Mùa Xuân Mùa Hạ Thuỷ Mùa Đông Mùa Thu Mùa Xuân Mùa Hạ Tứ Quí SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH THEO THIÊN CAN Sự dụng vòng Tràng Sinh để theo dõi, năm Dương thì Tràng Sinh bắt đầu từ Dần Thân Tỵ Hợi và Địa Chi đi Thuận, năm Âm thì Tràng Sinh bắt đầu từ Tí Ngọ Mão Dậu và Địa Chi đi nghịch để tiếp tục ghi các giai đoạn kế tiếp của vòng Tràng sinh: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng VÒNG TRƯỜNG SINH Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau: Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống) Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ) Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành) Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tạm gọi cho sạch sẽ, chân tay còn vô lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, gọi là BẠI ĐỊA) Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ) Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là LỘC VỊ) Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là VƯỢNG ĐỊA) Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng vẫn còn sót lại) Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau) Tử (chết, Hành khí tan) Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu táng, có dư khí, hồi quang phản chiếu) Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả) Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ) Phân định ảnh huởng: trong chu kỳ 12 trên thì chỉ có vị trí của Trường Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ là có khí sức để có thể ảnh hưởng ra bên ngoài Phân định Âm Dương: Thai, Dưỡng, Tr ư ờng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận. Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịch [FONT="] Giáp Dương Mộc thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Hợi (Mộc Dục ở Tí vì đi thuận) Ất Âm Mộc thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Ngọ (Mộc Dục ở Tỵ vì đi nghịch) Bính Dương Hoả thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Dần Đinh Âm Hoả thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Dậu Mậu Dương Thổ thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Dần Kỷ Âm Thổ thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Dậu Canh Dương Kim thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Tỵ Tân Âm Kim thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Tí Nhâm Dương Thuỷ thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Thân Qúi Âm Thuỷ thì Tr[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ư[/FONT][FONT="] [/FONT][FONT="]ờng Sinh tại Mão [/FONT] VÒNG VƯỢNG TƯỚNG HỮU TỬ CỦA KHÍ NGŨ HÀNH LƯU CHUYỂN TRÊN 12 CUNG ĐỊA CHI (Giải thích trên cơ sở Mùa trong năm) Mộc Khí: là khí của Mùa Xuân, sẽ bắt đầu sinh vào lúc bắt đầu Mùa Đông, để kịp thịnh vượng vào Mùa Xuân, Thuỷ sinh Mộc nên Mộc sinh ở Hợi (Hợi là tháng 10, tháng bắt đầu Mùa Đông, Hợi thuộc Thuỷ). Theo chiều thuận, Tràng Sinh ở Hợi, Mộc Dục ở Tí...Tử Dậu (Thai) đến Dần thì theo chiều tiến, huớng vượng thuộc Dương là vị trí của Giáp (Dương) Mộc, còn từ Mão đến Thân theo chiều thóai, hướng suy thuộc Âm là vị trí của Ất (Âm) Mộc Hoả Khí: là khí của Mùa Hạ, sinh ở Dần, Tràng sinh ở Dần, Thai ở Tí. Giải thích như trên Tử Tí đến Tỵ (?) là vị trí Bính (Dương) Hoả, từ Ngọ đến Hợi là vị trí Đinh (Âm) Hoả Kim Khí: là khí của Mùa Thu, sinh ở Tỵ, Tràng Sinh ở Tỵ, Thai ở Mão Từ Mão đến Thân là vị trí của Canh (Dương) Kim, từ Dậu đến Dần là vị trí của Tân (Âm) Kim Sự giải thích Kim sinh ở Tỵ không thể đúng tháng bắt đầu cho Mùa mà khi chủ về ngũ Hành tương sinh để giải thích cho vị trí trường sinh, nên một số người giải thích như sau: Kim khí nảy sinh vào tháng Tỵ đầu Mùa Hạ để kịp thịnh vượng vào đầu Mùa Thu, Mùa mà Kim khí làm chủ. Hạ thuộc Hoả, nhưng Hoả sinh Thổ, mà Thổ sinh Kim, qúi Hạ Thổ thịnh nhất trong 4 qúi, vậy Kim khí sinh tại Tỵ Hạ Hoả Thuỷ Khí: là khí của Mùa Đông, giải thích sự bắt đầu sinh như Mộc Khí. Thuỷ khí sinh ở Thân, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ... Từ Ngọ đến Hợi là vị trí của Nhâm Thuỷ, từ Tí đến Tỵ là vị trí của Qúi Thuỷ Thổ Khí: theo bài Bát Quái thì vượng ở Trung Tâm, tàn ra 4 gốc ở Thìn Tuất Sửu Mùi, vậy Thổ vượng ở Thìn Tuất Sửu Mùi, phù vào Thuỷ và Hoả nên sinh ở Thân Dần SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH CÁC ĐỊA CHI Hành Mộc Tr ư ờng Sinh ở Hợi, Đế Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi Hành Hoả Tr ư ờng Sinh ở Dần, Đế Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu, Mộ ở Tuất Hành Kim Tr ư ờng Sinh ở Tỵ, Đế Vượng ở Dậu, Tử ở Tí, Mộ ở Sửu Hành Thuỷ Thổ Tr ư ờng Sinh ở Thân, Đế Vượng ở Tí, Tử ở Mão, Mộ ở Thìn SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH CÁC ĐỊA CHI CĂN CỨ VÀO NGŨ HÀNH BỐN MÙA (Thiệu Vĩ Hoa) Mùa Xuân, Hành Mộc sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ ở Mùi Mùa Hạ, Hành Hoả và Thổ sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất Mùa Thu, Hành Kim sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu Mùa Đông, Hành Thuỷ sinh ở Thân, Vượng ở Tí, Mộ ở Thìn Ngũ Hành của các Địa Chi vượng ở cuối bốn Mùa, và Mộ ở Thìn Tuất Sửu Mùi, nghĩa là sự thịnh suy đều do trật tự của bốn Mùa và thuộc tính của ngũ Hành quyết định, cũng như Xuân đi thì Hạ đến, Hạ đi thì Thu đến PHONG (GIÓ) Phong là gió, tuy ngũ Hành phối hợp phương huớng và 4 Mùa ta suy ra: Xuân: Đông Phong làm chủ Hạ: Nam Phong làm chủ Thu: Tây Phong làm chủ Đông: Bắc Phong làm chủ Đông Xuân giao nhau, Đông Bắc Phong làm chủ Xuân Hạ giao nhau, Đông Nam Phong làm chủ Hạ Thu giao nhau, Tây Nam Phong làm chủ Thu Đông giao nhau, Tây Bắc Phong làm chủ NGŨ KHÍ Mùa Xuân, Phong khí làm thời lệnh Mùa Hạ, Thử khí làm thời lệnh Mùa Thu, Táo khí làm thời lệnh Mùa Đông, Hạn khí làm thời lệnh KHÍ HẬU Mùa Xuân ấm, muôn vật phát sinh Mùa Hạ nóng, muôn vật trưởng thành Mùa Thu mát, muôn vật thu nhóm Mùa Đông lạnh, muôn vật ẩn tàng NGŨ HÀNH VÀ TÍNH TÌNH (Theo Thiệu Vĩ Hoa) Mệnh Kim thì nghĩa khí Mệnh Hoả chủ về lễ, trong cư xử thường có lễ. Nếu Hoả nhiều, Hoả vượng thì nóng nảy dễ hỏng việc Mệnh Thổ giữ chữ tín, nói một là một, hai là hai, giữ lời. Thổ vượng thì thích tịnh, không thích động, do đó để mất thời cơ Mệnh Mộc thì hiền từ, tấm lòng tốt. Nhưng Mộc vượng thì tính cách không khuất phục, đặc biệt Tang Đố Mộc thì thà chết chứ không chịu sống quì gối Mệnh Thuỷ thì mưu trí, thông minh ham học, nhưng phải trải qua nhiều gian khổ. Thuỷ vượng thì tính tình gặp nóng, hung bạo dễ gây ra tai họa ĐỊA CHI VÀ TẠNG PHỦ Tí, bàng quang Sửu Mùi, lá lách Dần, mật Mão, gan Thìn Tuất, dạ dày Tỵ, tim Ngọ, ruột non Thân, ruột già Dậu, phổi Hợi, thận CHIA NHÓM CỦA CÁC CUNG Cung Dần Thân Tỵ Hợi gọi la Tứ Sinh Cung Tí Ngọ Mão Dậu gọi là Tứ Tuyệt Cung Thìn Tuất Sửu Mùi gọi là Tứ Mộ