soi cầu bằng excel

Discussion in 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' started by exceltuyetvoio, Oct 4, 2013.

  1. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    chủ nhật 24/5/2015
    lịch âm 7/4/2015
    Ngày canh tý-tháng tân tỵ-năm ất mùi
    giờ hoàng đạo
    tý: (23h-1h) ngọ11h-13h)
    sửu1h-3h) thân15h-17h)
    mảo5h-7h) dậu17h-19h)
    Tiết khí
    giữa:Tiểu mãn - mang chủng
    Hướng xuất hành
    Hỷ thần:Tây Bắc
    Tài thần:Tây Nam
    Theo nhị thập Bát tú

    hư nhật thử-Cái duyên:Xấu

    (Hung tú) Tướng tinh con chuột,chủ trị ngày chủ nhật.

    Nên làm: hư có nghĩa hư hoại,không có viêc chi hợp với sao Hư.

    kiêng làm:khởi công tạo tác trăm việc đều không may,thứ nhất là xây cất nhà cửa cưới gả,khai trương,trổ cửa,tháo nước,đào kinh rạch.

    Ngoại lệ:Gặp thân,tý,thìn đều tốt,tại thìn đắc địa tốt hơn hết.Hạp với 6 ngày Giáp tý,canh tý,mậu thân,canh thân,bính thìn,mậu thìn có thể động sự.trừ ngày mậu thìn ra,còn 5 ngày kia kỵ chôn cất.

    Gặp ngày tý thì sao hư đăng viên rất tốt,nhưng lại phạm phục Đoạn sát:kỵ chôn cất,xuất hành,thừa kế,chia lảnh gia tài sự nghiệp,khởi công làm lò nhuộm lò gốm,Nhưng nên dứt vú trẻ em,xây tường,lấp hang lổ,làm cầu tiêu,kết dứt điều hung hại.

    Gặp huyền Nhật là những ngày 7,8,22,23 ÂL thì sao hư phạm diệt một:cử làm rượu,lập lò gốm lò nhuộm,vào làm hành chánh,thừ kế,thứ nhất là đi thuyền ắt chẳng khỏi rủi ro.

    Hư tinh tạo tác chủ tai ương
    Nam nữ cô miên bất nhất song
    Nội loạn phong thanh vô lễ tiết,
    Nhi tôn,tức phụ bạn nhân sàng,
    Khai môn,phóng thủy chiêu tai họa,
    Hổ giảo xà thương cập tốt vong.
    Tam tam ngũ ngũ liên niên bệnh
    Gia phá,nhân vong, bất khả đương.

    Ngày canh tháng tân sinh=> nhâm quý
    Vậy chọn nhâm gì....quý gì....canh gì...giáp gì...

    Mạn phép chọn nhâm ngọ=>15,75.quý mùi=>14,74
    Canh thìn=> 17,77 giáp thân=>13,73
    Mong được các anh chị cô bác chỉ giáo thêm​
     
    Last edited: May 25, 2015
  2. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    đang học bát tự nên hok bít coi quẻ
     
    Last edited: May 23, 2015
  3. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Bàn về van tốt : Sinh ngày 12 al tính đến cuối tháng là 15al còn 3
    ngày đem chia 3 = 1 .tức đại vận ngừ này 1 t khởi đv
    Từ 1t đến 10t Ấn là Binh than đình dau : 59 60.
    Tử 11t đến 31t là mau ngo thân , kỷ mùi dau : 97 98 47 48.
    Lấy kỷ mùi để mùi hạp ngọ hóa hỏa sinh nhật nguyên.
    Chọn 97 lot 37 làm ab lo.
     
    Last edited: May 23, 2015
  4. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Chủ nhật ng 24/5 /15
    ất mùi/tân tị/CANH TÝ /g thân
    tài / kiếp / thương / tài
    q đới / trg sanh / tử / kiến lộc
    dt mậu X9 nhâm X5 bính X1 đinh X0
     
    Last edited: May 25, 2015
  5. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Chủ nhật ng 24/5
    ất mùi/tân tị/CANH TÝ /g thân
    tài / kiếp / thương / tài
    q đới / trg sanh / tử / kiến lộc
    dt mậu nhâm bính đinh
    Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

    Trụ năm có chính tài (tài) ông bà bố mẹ giàu có nếu tháng trụ lại có chính quan thì gia đình phú quý. Trường hợp năm tháng đều có chính quan thì nam thừa kế hai nhà hoặc lấy hai vợ.

    Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện. Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

    Trụ ngày có thương quan (thương) thì bạn đời tướng mạo đẹp đẽ nhưng hay nói dối. Riêng phái nữ nếu có dương nhẫn thì tái hôn hoặc sinh ly tử biệt. Nếu ngày có thương quan và giờ có sao tài thì trung niên phát đạt. Nếu ngày chủ suy thì hình vận thương quan thì tai nạn bất trắc, thân thể tổn thương.

    Trụ giờ có thiên tài (tài) thì con cái khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, thích biện bác, thích đầu cơ. Nếu năm và tháng không có thiên tài mà ngày giờ có thiên tài lại không gặp hình xung, tỉ, kiếp thì về già phát đạt. Nếu giờ can thiên tài mà giờ chi có tỉ, kiếp thì thương vợ cả tổn vợ bé.

    Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

    Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

    Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

    Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

    Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."

    Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

    Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

    Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "

    Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139): Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc. Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..

    Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài. b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ. c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.

    Cô thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

    Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp. Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có. Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ. Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.
    Mệnh kim sinh tháng tỵ, ngọ là hỏa khắc kim. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

    Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

    Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi. Nam gặp thương quan là có hai lần kết hôn; Nữ gặp thương quan là có tái giá.

    Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
    Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.

    Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột tháng có trường sinh trung niên làm ăn phát đạt.

    Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa. Trụ ngày có Tử, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, xa cách cha mẹ, khó có con, vợ ốm đau, hoặc vợ chồng chia lìa, làm việc không bao giờ vừa ý, bỏ dở nữa chừng, suốt đời lao khổ. Riêng nữ mệnh, trụ ngày có sao Tử, vợ chồng sớm ly biệt, hai ba đời chồng. Nếu sinh ngày Ất hợi hoặc Canh Tí hay gặp tai họa con cái hư hỏng.

    Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa. Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt. Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

    Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

    Trên trụ giờ có thiên tài thì sợ anh em, hành đến vận kiếp tài thì sẽ bị phá tài và tranh tài. Nói chung Thiên tài sợ hành vận tỉ kiếp vì gặp vận đó sẽ phá tài, bại tài.

    Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

    Trụ ngày phạm Thương quan phải đề phòng tàn tật.
     
    Last edited: May 25, 2015
  6. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ất mùi/tân tị/CANH TÝ /g thân
    tài / kiếp / thương / tài
    q đới / trg sanh / tử / kiến lộc
    dt mậu nhâm bính đinh
    Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).
     
    Last edited: May 23, 2015
    cantiennuoivo likes this.
  7. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Bắt đầu học tử bình từ trang 5
    trang 8 giải thích từ ngữ
    trang 11 học lại tử bình
    Chú ý: những ACE nào chơi lô MT thì áp dụng đúng như thế nầy thì không thể
    thua được ( trong tháng thìn,tuất ,sữu ,mùi) nếu như KQMN mà lô kề( giải 7)
    có mèo thì đánh chuột và ngược lại, có ông địa thì … cá, thần tài thì cọp,
    ong – thì bướm, chó thì – gà. nai, bà vải thì – voi, ôc thì - ếch.trời thì – rồng.
    công thì – dê. tề thiên thì – bát giới. rắn thì – rít. Vịt thì – heo.
    Ông táo thì – mèo. Chim sẽ thì – ó .
     
    Last edited: Aug 17, 2016
    phuchb80, viethai89 and bắc chiến like this.
  8. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ất mùi/tân tị/TÂN SỬU/bính thân
    tài / tỉ / kiểu / quán
    suy / tử / dưỡng / đế vượng
    dt nhâm giáp quí
    Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

    Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.

    Trụ tháng có tỷ kiên (Tỉ) là có anh chị em nuôi hoặc là con nuôi, có khuynh hướng độc lập không dựa vào gia đình, thích tranh luận biện lý tài. Trường hợp tháng chi có tỷ kiên nữa mà trong trụ không có sao quan thì tính bạo loạn.

    Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang. Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc. Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi. Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.

    Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực. Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.

    Năm chi và ngày chi xung: Với người thân bất hòa.

    Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

    Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

    Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."

    Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "

    Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

    Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

    Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "

    Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài. b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ. c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.

    Cô thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

    Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay. Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp hình xung thì hại người. b: Hội hợp thì lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa. d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát thì không có uy. Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài. Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo. l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài. m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao. o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài. Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài. Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.
    Chánh quan cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường (Sinh, Vượng, Quan đới) có Tài tinh sinh Quan tinh. 2. Nhật nguyên yếu (Thai, Dưỡng, Suy) Chánh quan cường mạnh có ấn sinh Nhật nguyên. 3. Chánh quan không có Thất Sát lẩn lộn. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Có Thương quan nhưng không có Ấn. 2. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 3. Có Thất sát lẫn lộn. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Quan tinh mạnh lại nhiều, Nhật nguyên yếu đuối. 2. Quan tinh mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh, Qua yếu, không có Tài tinh. 2. Nhật nguyên mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều ấn tinh, hoặc có Thương quan khắc Quan tinh. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu có Tài tinh mạnh ắt là giúp cho Quan tinh thì Nhật nguyên bị Quan tinh khắc chế cho nên Dụng thần là Tỷ, Kiếp không có Tỷ, Kiếp thì dùng Ấn như vậy khi hạn gặp Tỷ, Kiếp và Ấn tức là vận tốt, khi vận gặp Tài, Quan ắt là vận xấu, gặp Thương, Thực thì bình thường. 2. Nhật nguyên yếu trong mệnh cục có nhiều Thực, Thương chế ép Quan tinh thì Nhật nguyên 1 mặt bị Quan ép, 1 mặt bị Thương, Thực xích khí ắt là nguy khốn. Lấy Ấn làm dụng thần nên hành vận gặp Ấn thì Nhật nguyên có Ấn sinh Mệnh lại chế Thương, Thực xíxh Quan tinh ắt là vận tốt. Kỵ gặp hạn Thương, Thực, Tài ắt là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu có nhiều Quan, Sát hổn lộn nên Dụng thần là Ấn đi vận gặp Ấn tất nhiên tốt đẹp, nguyên cục có Tỷ, Kiếp cũng nên kỵ gặp Quan, Sát và Tài, vận hạn xấu xa. 4. Nhật nguyên mạnh Tỷ, Kiếp nhiều giúp cho Nhật nguyên nên lấy Quan tinh làm Dụng thần, đi vận gặp Tài, Quan nên là vận tốt. Kỵ gặp Ấn và Tỷ, Kiếp là vận xấu. 5. Nhật nguyên cường mạnh Ấn nhiều nên lấy Tài làm dụng thần gặp phải vận hạn là Thực thần hay Tài tinh là vận tốt, gặp vận Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 6. Nhật nguyên mạnh có nhiều Thực, Thương nên lấy Tài làm Dụng thần, gặp Tài ắt là vận tốt, gặp vận Tỷ, Kiếp ắt là vận xấu.

    Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng là đi xa.

    Mệnh kim sinh tháng tỵ, ngọ là hỏa khắc kim. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

    Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

    Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

    Mùi hình Sửu gọi là hình dựa thế.
    Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ năm có có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy kém.

    Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa. Trụ tháng có Tử xa cách anh em, hoặc ít anh em.

    Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình. Trụ ngày có Dưỡng, khắc cha mẹ, không sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, ít khi một vợ, 1 chồng, hiếm con, khắc vợ, được người ngoài nuôi dưỡng hay làm con nuôi ngay từ bé, thì tốt. Riêng nữ mệnh cột ngày có Dưỡng, có Trường sinh ở kế thì con cái tốt. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

    Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột giờ thì con cái có danh vọng.

    Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.

    Mẹ có quan tinh là sinh con trai.

    Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.
     
  9. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Nhật Canh sinh tháng tỵ không đắc lệnh*
    trụ năm và trụ giờ thấu tài tiết thân*
    may thay can tân trụ tháng và chi thân trụ giờ thấu tỷ kiếp trợ giúp thân và chi mùi năm thấu ấn sinh thân, phần nào nhật dc ko yểu
    => nhật canh thân nhược=> tài là kỵ thần đáng ra phải dùng tỷ kiếp
    mệnh này dụng ấn làm dụng thần tiết quan sinh thân
    mậu kỷ=> x8x9 bát tự
    mậu tý kỷ sửu
    GL
     
    phuchb80, bank, viethai89 and 2 others like this.
  10. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    http://maphuong.com
    NGÀY SINH CAN CANH - Sinh tháng TỴ. Lộ chữ BÍNH là THẤT-SÁT-CÁCH. __ __ MẬU là PHIẾN-ẤN-CÁCH. Không lộ chọn I chữ làm tên CÁCH-CỤC.
     
    Last edited: May 25, 2015
    phuchb80, viethai89 and bắc chiến like this.
  11. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Tính năm tiểu vận chỉ bắt đầu được tính kể từ ngày sinh của cá nhân, trước ngày sinh chưa được tính là nhập vận - đây là chìa khoá quan trọng trong Tửvi



    Trong sách vở hiện nay, chưa sách nào chỉ ra cách tính tiểu vận đúng, tất cả đều tính theo cách thông thường, ví dụ, người sinh 15/12/Tân dậu (1981) – nam giới, theo cách tính từ truớc đến nay đều cho rằng năm Ât dậu (2005) tiểu vận sẽ nằm ở cung Mùi, nhưng như vậy là sai lầm. Chỉ khi thực sự thành hình thì con người mới hội tụ đủ ngũ hành và chịu sự tác động của những quy luật tự nhiên và xã hội, nên đến ngày 15/12/ Ất dậu (2005) thì mới đủ 25 tuổi và khi đó vận mới nhập vào cung Mùi. Từ trước ngày 15/12/ Ât dậu vẫn thuộc Tiểu vận ở cung Ngọ.

    Tiểu vận chỉ bắt đầu được tính kể từ ngày sinh của cá nhân, trước ngày sinh chưa được tính là nhập vận

    Ví dụ : Dưương nam – 20/12/ năm Canh Thân – giờ Mùi.

    Tháng giêng, năm ất dậu (2005) xuất ngoại du học, theo cách tính thông thường từ trước đến nay thì tiểu vận năm Ât dậu, không gặp Thiên Mã và những sao di chuyển nhưng vẫn xuất ngoại. Nhưng thực tế vì ngưười này sinh 20 tháng 12 nên đến 20 tháng 12 năm Ất dậu mới bước sang tuổi 26, lúc đó tiểu hạn mới nhập cung Nô bộc ở Hợi. Năm Ất dậu (2005) xuất ngoại là vì tiểu hạn vẫn đang ở cung Quan lộc (Tuất) gặp Phi liêm, Thiên Mã, Hoá khoa, Thanh long...

    Chính vì không hiểu điều này mà nhiều người khi thấy Tiểu vận không có Hỷ thần, Long trì, Phượng các, có Hoá kỵ, Đẩu quân, Cô - Quả...mà vẫn kết hôn thì lại quy kết cho đó là kỳ cách hoặc quy ước sai về tính chất các sao, các cách cục nên sản sinh ra hàng loạt các câu phú đoán vô nghĩa, các trường phái Tửvi lệch lạc.

    Hy vọng trong thời gian không lâu nữa tôi sẽ hoàn chỉnh phương pháp luận của mình và công bố cho tất cả mọi người cùng sử dụng."
     
  12. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ất mùi/tân tị/TÂN SỬU/bính thân
    tài / tỉ / kiểu / quán
    suy / tử / dưỡng / đế vượng
    dt nhâm giáp quí
     
    phuchb80 and viethai89 like this.
  13. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    hay :128: mt có b kỉ sửu :128:
     
    phuchb80 and viethai89 like this.
  14. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ất mùi/tân tị/TÂN SỬU/bính thân
    tài / tỉ / kiểu / quán
    suy / tử / dưỡng / đế vượng
    dt nhâm giáp quí
     
    Last edited: May 25, 2015
    phuchb80 likes this.
  15. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ất mùi/tân tị/TÂN SỬU/bính thân
    tài / tỉ / kiểu / quán
    suy / tử / dưỡng / đế vượng
    dt nhâm giáp quí
     
    Last edited: May 25, 2015
    phuchb80 likes this.
  16. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

    ...........
     
    Last edited: May 27, 2015
  17. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Bắt đầu học tử bình từ trang 5
    trang 8 giải thích từ ngữ
    trang 11 học lại tử bình
    trang 12 : ngày sinh can giáp , sanh tháng tỵ
    trang 15 nhật nguyên mạnh yếu , khởi vận
    trang 23 xem luận
    Chương 5....Thân và mười thần của tứ trụ
    Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi
    a - sinh ra tôi là mẹ Chính ấn , mẹ kế là thiên ấn = kiêu .
    b - tôi sinh ra con là : Thực thần , thương quan = sát .
    c - khắc tôi là : Chính quan , thiên quan , cấp trên của tôi.
    d - tôi khắc là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi , thiên tài là tiền hay là cha của tôi .
    e - ngang tôi là tỷ và kiếp = tài
    Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ.
    Chủ nhật ng 24/5 /15
    ất mùi/tân tị/CANH TÝ /g thân
    tài / kiếp / thương / tài
    q đới / trg sanh / tử / kiến lộc
    dt mậu X9 nhâm X5 bính X1 đinh X0

    KQXS mn 26.90.87.38.55.37
    nhâm dần 55
    đinh mão 90

    mb 44.41.89.20.73
    mậu thìn 89
    bính thìn 41
    đinh sửu 20

    mt 78.50.06.08
    đinh mùi 50

    bank Mb gx ất dau Canh hap at hóa kim , tỷ kiếp nhiều dt thất sát .
    AB 61 60 71 lot 01 11.
    Đá 11 71 12 13


    khác Ngày CANH TÝ
    Tỷ kiếp nhìu => Nhật mạnh
    Canh sinh tháng Tỵ thất sát nắm lệnh
    => dụng thực chế sát
    Ab = X5
    ất tàng kỉ đinh
    tân tàng bính canh mậu
    canh tàng quí
    giáp tàng canh nhâm mậu
    là đây hỉ huynh
     
    Last edited: May 27, 2015
    Ttc, zuizẻ, phuonglinh900 and 2 others like this.
  18. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    tân sửu rồi đến ngày gì ta ???? nhâm dần
     
  19. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Bát tự tử bình là khoa đoán vân mệnh rất hay .
    Chiếm được các đại vận mỗi 10 năm .
    Tiểu vận lưu niên mỗi năm .
    Trải qua từ 1t 2t 3t..... đến hết cuộc đời.
    Phải theo thứ tự .
    Nay ta áp dụng vào chơi xs. Cũng phải tuân theo thứ tự này .
    Vdu th thương hôm nay la giáp at . giáp từ năm nào đến năm nào và at cũng vậy.
    Sai lầm chết người là giáp x3 hay ,at x2.
    Lại nói thêm , muốn coi một lá số phải biết đủ tư trụ và phân biệt dc mạng nam nữ.
    Nay ta xét đoán số nhưng ko biết dc ngày nào là nam hay nữ thì làm sao mà đoán cho trúng.
    Vô tình đọc dc 1 tài liệu mà nói như vầy :
    Tý là chuột chân trc 4 móng số chẵn là âm , chân sau 5 móng nên mặc định ngày âm đêm dương.
    Sửu mèo tỵ mùi dau hợi móng chẳng là âm.
    Dần thin ngọ thân tuất móng lẽ là dương
    Từ đây có thể áp dụng vào cho cách tinh nam hay nữ.
    Sau khi có dc tu tru của nam hay nữ thì bắt đầu xét cho nhật nguyên.
    - Nhật mạnh thì tại sao mạnh ...
    - Và yếu thì tại sao yếu ...
    - Lấy cách cục . Tìm dụng thần
    - Lấy đại vận.
    Xét tốt xấu .
    Vdu hôm nay
    At mùi , tan ty , quý mèo , canh thân
    Ngày có kiêu Ấn sinh vào nên tính nhật mạnh
    Lấy chánh ấn cách :
    dt tốt là thực thương tài , xấu quan ấn tỷ.
    Âm nữ khởi thuận 3t khởi dvan.
    Nh ngo quy mui , giáp thân at dau , bính tuất dinh hợi , mậu tý kỷ sửu.
    Thấy mèo at lộ là thực .
    Đại vận at dau từ 33t đến 42t có những năm nào ghi ra .
    Xét chi thông tàn với mẹo và khắc dc mậu kỷ thì lấy .
    D.mèo m thin , ky ty canh ngo , tan mùi nh thân quy dau , gi tuất at hoi binh tý.
    Thấy các chi meo thin ty ngo mui thoa man dk trên.
    Chốt 5 số trên cho A .
    A 30 29 28 27 26 có thể lot các số lớn .
    Tương tự xét tiếp cho các vấn còn lại có chỉ lo _tỵ mùi thân .
    Tỵ là bính hỏa = tài vận tốt , tài khứ bớt ấn .
    Đại vận Bính tuất từ 43t đến 52t.
    Chọn chi thấu canh tân : đình sửu 20 tan tỵ 16 gthan 13 at dau 12.
    Van bính hỏa hop các đài hướng nam.
    Vận Kỷ sửu : Có Nhâm Tý 45 quý sửu 44 - Đoán B - Thổ hợp cả 3 miền
    Thực thương giáp ất - Hướng đông - Đn , đài Đồng Nai thì đúng rồi . A 28
    Nếu luận theo ngũ hành nạp âm tất đúng nhưng chưa đủ.
    1/Vì có thể chưa đánh giá hết trên bát tự.
    2/Sau đó còn vận trình,hành vận như thế nào ?

    Xem Đinh hợi,Đinh Sửu thấy có :Hợi Sửu tàng thủy giúp Nhâm NC
    Vậy tài này nuôi mệnh.Tốt cho nguyên cục.
    Hợi Dần hợp hóa giải xung khắc Dần Thân
    Sửu Dần ám hợp cũng vậy,nhưng hợp và ám hợp là như thế nào,xin để qua một bên
    1/Còn xem trên mệnh:
    Ất Mùi,Tân Tỵ,Nhâm Dần,Mậu Thân ( Kỷ Dậu)

    thấy quan sát khắc chế tỷ kiếp,vậy tất nhiên tài không ngại tỷ kiếp.Hỏa không ngại thủy.
    Nhưng tài ở đâu ra?Tài do thực thương sinh.Hỏa do mộc sinh.
    Mệnh có kim Tân trụ tháng tham sinh nhâm ,quên khắc mộc Ất.
    Vậy Ất có căn gốc cung Dần nên có thể sinh hỏa.Hỏa do mộc sinh là đây.
    Chốt lại mệnh dùng hỏa thuận lợi,dùng tài nuôi mệnh,mệnh nhược tài bồi căn gốc,nguyên khí,không dùng tài sai cách là vẫn được.
    2/Tài hành vận như thế nào?
    Quý vị và các anh chị em có thể đã có nhiều thực tế rồi,nên kết lại:ngày nay
    dùng tài vẫn rất thuận lợi.(không phải xổ ra mới nói vậy,mà thực tế là vậy)
     
    Last edited: May 27, 2015
    Ttc, zuizẻ, phuonglinh900 and 2 others like this.
  20. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Thứ 2 ngày 25/5/15
    ất mùi/tân tị/TÂN SỬU/bính thân
    tài / tỉ / kiểu / quán
    suy / tử / dưỡng / đế vượng
    dt nhâm X5 giáp X3 quí X4

    KQXS mn 56.63.33.35.25.56
    nhâm tuất 35
    nhâm thân 25
    giáp tý 33
    g ngọ 63

    mb 46.13.78.66.16
    g thân 13
    mt 09.97.04.94
    quí tị 04
    quí hợi 94


    Bank Thứ hai 25 05 2015
    At mùi -suy tài
    Tan tỵ - tỷ tử.
    Tân sửu - dg.
    Bính thân - quan dvg.
    - ko dc lệnh.
    - ngày có gốc ( sửu có tân).
    - có tỷ kiếp trợ.
    Nhưng bính thân hap tan tỵ hóa hỏa . Quan sát mạnh nhật yếu.
    Âm nữ khởi thuận 4t khởi dv.
    Nh ngo qu mùi, giap thân at dau , bính tuất dinh hoi , mau tý ky sửu.
    Chánh quan cách :
    Xấu tài quan , tốt Ấn tỷ.
    Các chi lộ : sửu , mùi - kỷ tốt , thân - canh tốt.
    Tỵ - Bính xấu.
    Đến dai van Bính tuất từ 44 - 53t có các lưu niên:
    M dan ky meo, canh thin tan ty , nham ngo quy mui , giap than at dau , binh tuat dinh hoi .
    Tìm các chi hỏa hoặc hội hop hóa hỏa , có tàn thấu canh tân.
    Nhâm ngo 75 lot quy mùi 74 , tan tỵ 76 16
    Chốt A lot B . Tài thần tay nam manh ben tre bac lieu.
    Đây là cách tính theo sách vở . Tham khảo.
    Miền Bắc : Gx Dậu - Ty dậu sửu hóa kim .
    Nhật cường Tỷ kiếp nhiều - dt sát + thực .
    AB 40 00 60 74 64

    khác Hum nay là Cà Mau & Tp & Đthap
    Đến đại Vận Bính tuất từ 44 - 53t có các lưu niên
    Chốt Tài : 02-62
    pp +- theo ngũ hành
    35-95
    05-65

    23-83
    53

    14-74
    24-84

    Ất Mùi-Tân Tỵ-Tấn Sửu-Bính Thân
    Tài suy-Kiếp tử-Thân dưỡng-Quan vượng
    Xét tứ trụ:
    Ngày Tân sinh tháng tỵ>chánh quan cách>Tốt:Ấn,Tỷ kiếp/Xấu:Quan,thực thương
    Canh Tí-Tân Sửu thích mộc,ghét thủy
    Trước dụng ấn sinh ,tân tỵ tại tử kg giúp gì chọn canh tân khác,sau dụng nhâm quý chế hoả điều hậu cho ngày để hỏa kg khắc được kim sinh thổ
    Mậu dần-canh tí-nhâm tí,quý sửu,bính tuất>79*57*45*44*71
     
    Last edited: May 25, 2015
    Ttc, zuizẻ, phuchb80 and 1 other person like this.