PHỤ ĐẠO CCNH từ đơn giản đến căn bản...

Discussion in 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' started by Lenovo, Jan 4, 2013.

  1. Thạch Lựu Mộc

    Thạch Lựu Mộc Thần Tài Perennial member

    Em thấy Thực thương sẽ được sinh trước ở 2 miền nam trung ất mão :tea:
     
  2. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    theo anh Ất Mão về MTr mạnh 98
     
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Vòng sao Trường Sinh

    Thiên Miêu April 5, 2012 Tướng mệnh - Tử vi
    Vòng Trường sinh bao gồm 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
    Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.
    Vậy thì Thìn Tuất Sửu Mùi vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn Tuất Sửu Mùi thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.
    Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng.
    Dịch từ câu: “Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị” sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.
    Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn Tuất Sửu Mùi của sao Hồng Loan vì ở Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan thường gặp Cô Thần Quả Tú. Cô Thần Quả Tú không bao giờ đứng ở các cung Tí Ngọ Mão Dậu. Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí Ngọ Mão Dậu.
    Trường Sinh

    Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
    Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
    Hành: Thủy
    Loại: Thiện Tinh
    Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
    Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
    Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
    Tính Tình Phúc Thọ:
    Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
    Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác
    Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
    Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
    Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
    Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
    Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
    Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
    Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
    Ở cung Tử Tức thì đông con.
    Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
    Ở cung Phúc Đức thì thọ.
    Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
    Mộc Dục

    Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
    Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.
    Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.
    Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
    Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.
    Hành: Thủy
    Loại: Dâm Tinh
    Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
    Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Mộc Dục
    Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
    Nông nổi, bất định.
    Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
    Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.
    Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
    Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
    Ít con, muộn con.
    Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
    Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
    Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
    Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
    Quan Đới

    Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.
    Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.
    Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.
    Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.
    Hành: Kim
    Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh
    Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh
    Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
    Ý Nghĩa Của Quan Đới
    Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.
    Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.
    Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh.
    Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.
    Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.
    Lâm Quan

    Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.
    Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.
    Hành: Kim
    Loại: Tùy Tinh
    Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
    Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh
    Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
    Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.
    Đế Vượng

    Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.
    Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên
    Hành: Kim
    Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh
    Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái
    Phụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.
    Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
    Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.
    Giải trừ bệnh tật, tai họa.
    Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.
    Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.
    Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.
    Những Bộ Sao Tốt
    Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.
    Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ khá giả, giàu có.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức
    Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch
    Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc
    Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.
    Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.
    Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.
    Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật Ách
    Giải trừ được tai nạn, bệnh tật.
    Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch
    Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.
    Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử Tức
    Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.
    Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu Thê
    Vợ chồng hòa thuận, có tài.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.
    Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.
    Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.
    Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.
    Suy

    Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.
    Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.
    Hành: Thủy
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối
    Phụ Tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Suy Ở Cung Mệnh
    Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.
    Bệnh

    Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.
    Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.
    Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.
    Hành: Hỏa
    Loại: Bại Tinh
    Đặc Tính: Bệnh Tật
    Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Bệnh
    Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”.
    Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
    Tử

    Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.
    Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.
    Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.
    Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.
    Hành: Thủy
    Loại: Ác Tinh
    Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
    Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Tử
    Thâm trầm, kín đáo.
    Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
    Đa sầu đa cảm, bi quan.
    Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
    Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch
    Có tiền của bí mật.
    Có quí vật chôn giấu.
    Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
    Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức
    Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
    Làm giảm số con cái.
    Mộ

    Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.
    Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.
    Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.
    Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ
    Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?
    Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.
    Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…
    Hành: Thổ
    Loại: Phù Tinh
    Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc
    Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Mộ
    Đần độn, chậm, tối, u mê.
    Dâm dục.
    Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
    Chủ sự nghiệp quả.
    Chiết giảm phúc thọ.
    Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác
    Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.
    Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
    Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
    Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức
    Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách
    Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch
    Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.
    Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức
    Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.
    Tuyệt

    Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.
    Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.
    Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.
    Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?
    “Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá
    Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
    Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
    Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”

    Hành: Thổ
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
    Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
    Phúc Thọ Tai Họa
    Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
    Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
    Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
    Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.
    Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.
    Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.
    Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.
    Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.
    Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc Đức
    Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền Trạch
    Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan Lộc
    Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô Bộc
    Bè bạn, người giúp việc không tốt.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên Di
    Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật Ách
    Dễ có tai nạn dọc đường.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài Bạch
    Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử Tức
    Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu Thê
    Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ
    Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.
    Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.
    Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.
    Tuyệt Khi Vào Các Hạn
    Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.
    Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.
    Thai

    Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.
    Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.
    Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?
    Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.
    Có những câu phú về sao Thai như sau:
    - Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ
    (Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
    - Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung
    (số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
    - “Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử
    Tất là con cầu tự mới sanh”

    - “Thai phùng Tả Hữu Hợi cung
    Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”

    (Ở cung Tử Tức)
    - “Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
    Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”

    - “Thai phùng Đào Hỉ vận này
    Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”

    Hành: Thổ
    Loại: Tùy tinh
    Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
    Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
    Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
    Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức
    Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
    Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
    Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
    Thai, Quả: Giảm bớt số con.
    Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê
    Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ
    Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.
    Sao Thai Khi Vào Các Hạn
    Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.
    Dưỡng

    Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.
    Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.
    Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.
    Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.
    “Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
    Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
    Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
    Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”

    (Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)
    Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.
    Hành: Mộc
    Loại: Phù tinh
    Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì
    Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh
    Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức
    Làm con nuôi họ khác.
    Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức
    Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.
    Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ
    Có anh em kết nghĩa.
    Có anh chị em nuôi hay dị bào.
    Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn
    Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.
    Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.
     
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    TỨ SINH – TỨ TUYỆT – TỨ MỘ

    TỨ SINH (mã địa – bôn ba)
    Dần Thân Tỵ Hợi
    TỨ TUYỆT (bại địa – phiêu đãng)
    Tý Ngọ Mão Dậu
    TỨ MỘ (mộ khố – cô độc)
    Thìn Tuất Sửu Mùi
    Ta thấy các Khác nhau từng đôi một :
    - Cung Tỵ (Hỏa) đối lập với cung Hợi (Thủy)
    - Cung Thân (Kim) đối lập với cung Dần (Mộc)
    - Cung Ngọ (Hỏa) đối lập với cung Tý (Thủy)
    - Cung Mão (Mộc) đối lập với cung Dậu (Kim)
    - Cung Thìn (Thủy) đối lập với cung Tuất (Hỏa)
    - Cung Sửu (Kim) đối lập với cung Mùi (Mộc)
    Vậy khi các cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề : Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Ách, Tài, Tử, Phối, Bào) thì chúng xung khắc nhau như bản chất cung của nó.
    Các sự xung khắc trên là một điều loan báo đối với đương số. Để tùy nghi chọn lựa một trong hai điều : Hoặc chọn Tiền Bạc hay chọn Phúc Đức; hoặc muốn Con Cái an toàn hay muốn Nhà đất khang trang …
    RIÊNG VỀ TỨ MỘ ĐỊA
    MỐI QUAN HỆ GIỮA KHO VÀ NGŨ HÀNH
    Trong năm hành: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ thì hành thổ là hành trung ương,mỗi hành còn lại cuối cùng đều được thổ chứa đựng- gọi là mộ.
    Vì thế ta có tứ mộ là: thìn ,tuất,sửu,mùi.Chia thành thìn-tuất,sửu-mùi từng đôi 1 xung nhau nhưng không khắc.
    - Thìn là mộ của thuỷ,
    - Tuất là mộ của hoả,
    - Mùi là mộ của mộc,
    - Sửu là mộ của kim.
    Trong tứ mộ ta thấy rằng:
    - Tuất là mộ kho của hỏa mà hỏa lại sinh thổ,cho nên tuất là mộ khố rất bền và hành chứa trong nó bị tiết khí do sinh cho mộ khố.
    - Thìn là mộ kho của thủy mà thủy bị thổ khắc vì thế Thìn là mộ kho cũng khá vững chắc và có thể nhôt thủy rất chặt.Ngược lại,thủy bị đe đọa bởi chính cái kho chứa đựng nó.
    - Sửu là mộ kho của Kim mà kim được thổ sinh cho ,cho nên kim chứa không kho Sửu sẽ ngày càng mạnh hơn,giống như đang được kho tiếp sức dữong thương vậy.Ngược lại,do sinh cho kim cho nên Sửu kho sẽ bị hao tổn cho nên việc chứa đựng của nó sẽ không chắc chắn.
    - Mùi là mộ kho của mộc mà mộc khắc thổ,cho nên đây là cái kho yếu nhất.
     
  5. SHC998

    SHC998 Thần Tài Perennial member

    ----------------------------------
    Anh quay trở lại trang 17 của trang này tìm nhé,ngay vị trí của SonAB có hướng dẫn
     
    Last edited: Jan 6, 2013
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134:

    có thấy gì .. đưa cái Link diễn đàn mình lên .. ngay Bài viết đó

    Hoặc đưa Link web lên anh em tìm cho...

    còn nếu là sách ebook thì đưa tên QUyển sách lên
    ------------------------------------------------------
    lúc nãy copy trang nào đưa Link trang web là xong Ngắn gọn dễ hiểu
     
  7. SHC998

    SHC998 Thần Tài Perennial member

    Tải phần mềm HKPT:
    Vào Google.com.vn gõ :


    PHAN MEM HUYEN KHONG PHI TINH
    Tại trang 1 chọn:

    Chương trình lập tinh bàn huyền không phong thủy • Lý Số Việt Nam

    Cuối trang có link tải về (chọn link MF nhé )

    Phần mềm tải về có tên
    kmdts.17.1.2010


    ---------------------------------------
    Huynh vào lại trang 17 đầu trang là SonAB .
     
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    MỆt Quá tìm mãi mới ra .. những phần này là ứng dụng xây nhà nên nó chỉ có từng phần ... tạm thời chỉ có vậy


    Tràng sinh thủy pháp cho dương trạch




    [FONT=&quot]Đầu tiên phải xem t[/FONT][FONT=&quot]hế đất Âm hay Dương[/FONT][FONT=&quot].[/FONT]
    [FONT=&quot]- [/FONT][FONT=&quot]Âm Long là thế đất từ phải chạy sang trái, giống như đi ngược chiều kim đồng hồ vậy.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- [/FONT][FONT=&quot]Dương Long là thế đất chạy từ trái sang phải, giống như đi thuận chiều kim đồng hồ vậy.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Thế đất dương thì vòng Tràng sinh đi thuận, thế đất âm thì vòng Tràng sinh đi nghịch.[/FONT]
    [FONT=&quot]Thế đất Dương phải phối với Thủy Âm - Thế đất Âm phải phối với Thủy Dương.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]


    [FONT=&quot]Cách 1: [/FONT][FONT=&quot]Khởi cung dựa theo đặt tính [/FONT][FONT=&quot]n[/FONT][FONT=&quot]gũ [/FONT][FONT=&quot]h[/FONT][FONT=&quot]ành của [/FONT][FONT=&quot]S[/FONT][FONT=&quot]ơn để chọn cung Trường sinh ở đâu.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]


    [FONT=&quot]1. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Thủy: [/FONT][FONT=&quot]Hợi, Nhâm, Tý, Quý[/FONT][FONT=&quot] thì:[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Thân;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Mão;[/FONT]


    [FONT=&quot]2. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Mộc: [/FONT][FONT=&quot]Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn[/FONT][FONT=&quot] thì:[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Hợi;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Ngọ;[/FONT]


    [FONT=&quot]3. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Hỏa: Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh thì:[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Dần;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Dậu;[/FONT]


    [FONT=&quot]4. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Kim: Thân, Canh, Dậu, Tân, Càn thì:[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Tỵ;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Tý;[/FONT]


    [FONT=&quot]5. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Thổ: Cấn, Khôn, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì:[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Thân;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Mão;[/FONT]


    [FONT=&quot]Ví dụ: [/FONT][FONT=&quot]long đến từ các sơn thuộc Thủy[/FONT][FONT=&quot].[/FONT]
    [​IMG]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]


    [FONT=&quot]Cách 2: [/FONT][FONT=&quot]Khởi cung dựa theo đặ[/FONT][FONT=&quot]c[/FONT][FONT=&quot] tính [/FONT][FONT=&quot]T[/FONT][FONT=&quot]am [/FONT][FONT=&quot]h[/FONT][FONT=&quot]ợp [/FONT][FONT=&quot]c[/FONT][FONT=&quot]ục [/FONT][FONT=&quot]N[/FONT][FONT=&quot]gũ [/FONT][FONT=&quot]h[/FONT][FONT=&quot]ành của [/FONT][FONT=&quot]S[/FONT][FONT=&quot]ơn [/FONT][FONT=&quot]đ[/FONT][FONT=&quot]ịa [/FONT][FONT=&quot]c[/FONT][FONT=&quot]hi trong song sơn, để chọn cung Trường sinh ở đâu.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]


    [FONT=&quot]1. Khi [/FONT][FONT=&quot]long (tọa sơn)[/FONT][FONT=&quot] là: Khôn, Nhâm, Ất, Thân, Tý, Thìn - Thủy cục.[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Thân;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Mão;[/FONT]


    [FONT=&quot]2. Khi [/FONT][FONT=&quot]long (tọa sơn)[/FONT][FONT=&quot] là: Cấn, Bính, Tân, Dần, Ngọ, Tuất - Hỏa cục[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Dần;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Dậu;[/FONT]


    [FONT=&quot]3. Khi [/FONT][FONT=&quot]long (tọa sơn)[/FONT][FONT=&quot] là: Tốn, Canh, Quý, Tỵ, Dậu, Sửu - Kim cục[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Tỵ;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Tý;[/FONT]


    [FONT=&quot]4. Khi [/FONT][FONT=&quot]long (tọa sơn)[/FONT][FONT=&quot] là: Càn, Giáp, Đinh, Hợi, Mão, Mùi - Mộc cục[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh thuận tại Hợi;[/FONT]
    [FONT=&quot]- Trường sinh nghịch tại Ngọ;[/FONT]


    [FONT=&quot]Ví dụ: Tràng sinh thuộc Hỏa cục[/FONT]
    [​IMG]

    [FONT=&quot]Có 2 cách để dễ nhớ cho các vòng Âm Dương này:[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Cung Lâm Quan của Dương là Đế Vượng của Âm, và ngược lại, Đế Vượng của Dương là Lâm Quan của Âm.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Dương khời Trường Sinh tại cung đầu tiên trong Tam Hợp, Âm khởi Trường Sinh tại cung cuối cùng trong Tam Hợp lùi lại 1 cung.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Tùy cuộc đất mà sử dụng cách nào.[/FONT]
    [FONT=&quot]Còn một số cách lập tràng sinh khác thường chỉ dùng trong âm trạch.[/FONT]
    [FONT=&quot]Ý nghĩa vòng tràng sinh và ứng dụng sa, thủy thì có nhiều trong các sách vở, tài liệu khác, nên tôi không viết lại nữa.[/FONT]
     
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1/ KIM cuộc:
    Nhìn thấy giòng nước chảy về hướng ĐÔNG. Nghĩa là giòng chảy từ hướng TÂY đến. Hướng TÂY hành KIM nên gọi là: TÂY LONG hay KIM CUỘC LONG.
    Nếu thấy giòng nước chảy từ TRÁI sang PHẢI thì Khí thuộc DƯƠNG. Ngược lại thì Khí thuộc ÂM.
    Nếu tính từ Vòng Tràng Sinh, Dương KIM trường sinh tại TỴ (Đông Nam). Vượng tại Dậu (Tây) và Mộ tại SỬU ( Đông Bắc). Tràng Sinh,Vượng và Mộ luôn luôn tại 3 vị trí TAM HỢP Tỵ Dậu Sửu tao thành Kim cuộc.
    Âm Kim trường sinh tại DẬU (Tây), Vượng tại TỴ (Đông Nam) và Mộ tại SỬU (Đông Bắc).

    Nước chảy về Phương nào thì phương đó là phương Mộ khố.

    Hình KIM thì TRÒN. Âm Kim phải có dạng TRÒN, đứng, cao hoặc LỒI. Dương Kim phải có dạng TRÒN nằm, phẳng hoặc LÕM.
    Nếu thấy Hình và Khí không được chính, thì phải quan sát thêm vì KIM vượng có thể Sinh THỦY. Thủy thì có Hình nhấp nhô sóng nước.

    Nhớ lại là Nơi Âm thì đi tìm Dương. Nơi Dương thì đi tìm Âm. Hình củaÂm thì Lồi, Hình của Dương thì Lõm. Vị trí Tốt thường được chọn để xây nhà cửa là Vị trí Trường Sinh hoặc Đế Vượng.
    Trường Sinh như cây mới nụ, cần thời gian mới trổ trái ra hoa. Đế Vượng thì như Hoa nỡ rộ, sau đế vượng thì SUY, BỆNH, TỬ. . . .
    . Vì thế về lâu dài thì trọng Trường Sinh. Mau chóng thì chọn Đế vượng.

    2/ MỘC cuộc:
    Nhìn thấy giòng nước chảy về hướng TÂY. Nghĩa là giòng chảy từ hướng ĐÔNG đến. Hướng ĐÔNG hành MỘC nên gọi là: ĐÔNG LONG hay MỘC CUỘC LONG.
    Nếu thấy giòng nước chảy từ TRÁI sang PHẢI thì Khí thuộc DƯƠNG. Ngược lại thì Khí thuộc ÂM.
    Nếu tính từ vòng Tràng Sinh, Dương Mộc tràng sinh tại HỢI ( Tây Bắc). Vượng tai MÃO ( Đông) và Mộ tại MÙI ( Tây Nam ). Tràng Sinh, Vượng và Mộ luôn luôn tại 3 vị trí tam hợp Hợi Mão Mùi tạo thành Mộc cuộc.
    Âm Mộc tràng sinh tại Mão. Vượng tại Hợi và Mộ tại Mùi.
    Hình Mộc thì DÀI. Âm Mộc phải có dạng Dài, Đứng, Cao. Dương Mộc phải có dạng Nằm, Dài và thẳng.
    Nếu thấy Hình và Khí không được chính, thì phải quan sát thêm vì Mộc vượng có thể đi sinh Hỏa. Hỏa thì có hình Nhọn nhấp nhô.

    3/ THỦY cuộc:
    Nhìn thấy giòng nước chảy về hướng NAM. Nghĩa là giòng chảy từ hướng BẮC đến. Hướng BẮC hành THỦY nên gọi là: BẮC LONG hay THỦY CUỘC LONG.
    Nếu thấy giòng nước chảy từ TRÁI sang PHẢI thì Khí thuộc DƯƠNG. Ngược lại thì Khí thuộc ÂM.
    Nếu tính từ Vòng Tràng Sinh, Dương THỦY trường sinh tại THÂN (Tây Nam),Vượng tại TÝ ( Bắc) và Mộ tại THÌN ( Đông Nam). Tràng Sinh, Vượng và Mộ luôn luôn ở vị trí TAM HỢP Thân Tý Thìn tạo thành Thủy cuộc.
    Âm thủy tràng sinh tại Tý ( Bắc). Vượng tại Thân ( Tây Nam ) và Mộ tại Thìn ( Đông Nam).
    Hình THỦY thì nhấp nhô sóng nước. Âm Thủy phải có dạng Đứng, cao. Dương Thủy phải có dạng Nằm hoặc Lõm.
    Nếu thấy hình và khí không được chính, thì phải quan sát thêm là vì Thủy Vượng có thể đi sinh Mộc. Mộc thì có Hình thẳng và dài.

    4/ HỎA cuộc:
    Nhìn thấy giòng nước chảy về hướng BẮC. Nghĩa là giòng chảy từ hướng NAM đến. Hướng Nam hành HỎA nên gọi là: NAM LONG hay HỎA CUỘC LONG.
    Nếu thấy giòng nước chảy từ TRÁI sang PHẢI thì Khí thuộc DƯƠNG. Ngược lại thì Khí thuộc ÂM.
    Nếu tính từ vòng Tràng sinh, Dương HỎA tràng sinh tại Dần ( Đông Bắc). Vượng tại NGỌ ( Nam ) và Mộ tại Tuất ( Tây Bắc). Tràng sinh, Vượng và Mộ luôn luôn tại 3 vị trí tam hợp Dần Ngọ Tuất tạo thành Hỏa cuộc
    Âm Hỏa tràng sinh tại Ngọ ( Nam ), vượng tại Dần ( Đông Bắc) và Mộ tại Tuất ( Tây Bắc).
    Nước chảy về phương nào thì phương đó là Mộ khố.
    Hình Hỏa thì Nhọn, nhấp nhô. Âm hỏa phải Cao, nhọn. Đương Hỏa nằm phẳng và góc cạnh.
    Nếu thấy Hình và Khí không được chính, thì phải quan sát thêm vì Hỏa vượng có thể đi sinh Thổ. Thổ thì có hình Vuông vức.(St)
     
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    长生 — 初生之意, 有生发和生命活力, 主创新之象. 又主绵绵不绝之意. 入诸宫皆吉, 不畏诸凶, 忌与空亡同守. 温厚聪明, 寿命长. 最喜逢幼年运和天机星, 老年运不宜.

    Trường Sinh — sơ sinh chi ý, hữu sinh phát hòa sinh mệnh hoạt lực, chủ sang tân chi tượng. Hựu chủ miên miên bất tuyệt chi ý. Nhập chư cung giai cát, bất úy chư hung, kỵ dữ không vong đồng thủ. Ôn hậu thông minh, thọ mệnh trường. Tối hỉ phùng ấu niên vận hòa Thiên Cơ tinh, lão niên vận bất nghi.

    沐浴 — 为人出生后洗浴之意. 为桃花败地, 喜逢空亡, 忌入命福宫. 入命, 做事拖泥带水. 入命身官田财等宫, 发也虚花, 易破财失职, 遇煞更重. 喜入夫妻宫, 主夫妻感情和偕.

    Mộc Dục — vi nhân xuất sinh hậu tẩy dục chi ý. Vi đào hoa bại địa, hỉ phùng không vong, kỵ nhập mệnh phúc cung. Nhập mệnh, tố sự tha nê đái thủy. Nhập mệnh thân quan điền tài đẳng cung, phát dã hư hoa, dịch phá tài thất chức, ngộ sát canh trọng. Hỉ nhập phu thê cung, chủ phu thê cảm tình hòa giai.

    冠带 — 意为人已能穿衣戴帽, 独立生活. 主喜庆, 开创, 入诸宫皆吉, 喜入命身财官迁福等宫, 忌见空劫. 入命, 较孤独, 自私, 好胜, 喜批评人家, 可有名望权威, 事业有成; 妾夺妻权.

    Quan Đới — ý vi nhân dĩ năng xuyên y đái mạo, độc lập sinh hoạt. Chủ hỉ khánh, khai sáng, nhập chư cung giai cát, hỉ nhập mệnh thân tài quan thiên phúc đẳng cung, kỵ kiến không kiếp. Nhập mệnh, giác cô độc, tự tư, háo thắng, hỉ phê bình nhân gia, khả hữu danh vọng quyền uy, sự nghiệp hữu thành; thiếp đoạt thê quyền.

    临官 — 意为人已能成家立业. 论断同冠带. 入命主白手起家, 早年不顺, 中晚年发达. 事处观察阶段, 不可急进.

    Lâm Quan — ý vi nhân dĩ năng thành gia lập nghiệp. Luận đoạn đồng Quan Đới. Nhập mệnh chủ bạch thủ khởi gia, tảo niên bất thuận, trung vãn niên phát đạt. Sự xử quan sát giai đoạn, bất khả cấp tiến.

    帝旺 — 进入最旺盛的时期. 论断同冠带. 入命较傲气, 任性, 固执, 易得罪人, 独来独往, 难结姻缘. 气势强旺, 体魄强壮. 能增强力量和气势. 女命有男子气概, 贞洁.

    Đế Vượng — tiến nhập tối vượng tịnh đích thi kỳ. Luận đoạn đồng Quan Đới. Nhập mệnh giác ngạo khí, nhâm tính, cố chấp, dịch đắc tội nhân, độc lai độc vãng, nan kết nhân duyến. Khí thế cường vượng, thể phách cường tráng. Năng tăng cường lực lượng hòa khí thế. Nữ mệnh hữu nam tử khí khái, trinh khiết.

    衰 — 主进入衰败时期, 不够活泼. 忌入少年运及疾病宫, 喜诸吉化解. 入命外表文静, 理智, 老成世故, 内心急躁, 没有创劲, 创业艰难, 事业不景气.

    Suy — chủ tiến nhập suy bại thi kỳ, bất cú hoạt bát. Kỵ nhập thiểu niên vận cập tật bệnh cung, hỉ chư cát hóa giải. Nhập mệnh ngoại biểu văn tĩnh, lý trí, lão thành thế cố, nội tâm cấp tạo, một hữu sang kính, sang nghiệp gian nan, sự nghiệp bất cảnh khí.

    病 — 进入老病期, 主疾病. 忌入命身疾宫. 老少运逢, 易患病. 做事无恒心, 多幻想, 婚姻不顺, 事业破败.

    Bệnh — tiến nhập lão bệnh kỳ, chủ tật bệnh. Kỵ nhập mệnh thân tật cung. Lão thiểu vận phùng, dịch hoạn bệnh. Tố sự vô hằng tầm, đa huyễn tưởng, hôn nhân bất thuận, sự nghiệp phá bại.

    死 — 主死亡, 气数已尽. 忌入命父兄宫及老少运, 若与空劫煞忌守命, 主贫贱早夭. 入命限主多官讼是非, 灾病破败, 死气沉沉, 毫无无生气.

    Tử — chủ tử vong, khí số dĩ tẫn. Kỵ nhập mệnh phụ huynh cung cập lão thiểu vận, nhược dữ không kiếp sát kỵ thủ mệnh, chủ bần tiện tảo yêu. Nhập mệnh hạn chủ đa quan tụng thị phi, tai bệnh phá bại, tử khí trầm trầm, hào vô vô sinh khí.

    墓 — 意为人死入土, 物收藏入库. 忌入命身宫, 喜入财田官福, 得暗助. 善积财, 勤劳节俭.

    Mộ — ý vi nhân tử nhập thổ, vật thu tàng nhập khố. Kỵ nhập mệnh thân cung, hỉ nhập tài điền quan phúc, đắc ám trọ. Thiện tích tài, cần lao tiết kiệm.

    绝 — 形气俱绝. 喜入疾厄宫, 余宫皆忌, 尤忌入命身宫及少年运, 主孤独, 失望, 消极.

    Tuyệt — hình khí câu tuyệt. Hỉ nhập tật ách cung, dư cung giai kỵ, vưu kỵ nhập mệnh thân cung cập thiểu niên vận, chủ cô độc, thất vọng, tiêu cực.

    胎 — 怀孕胚胎. 宜入夫子命身宫, 忌入空亡, 中晚年运及疾病宫. 有进益之象. 入命, 会搬弄是非.

    Thai — hoài dựng phôi thai. Nghi nhập phu tử mệnh thân cung, kỵ nhập không vong, trung vãn niên cập tật bệnh cung. Hữu tiến ích chi tượng. Nhập mệnh, hội bàn lộng thị phi.

    养 — 养育胎儿, 生生不息. 诸宫皆吉, 喜入少年运及中年运, 忌与空亡煞忌同守. 利于培育, 主孕育着希望, 宜养尊处休, 等待, 不宜妄动急进.

    Dưỡng — dưỡng dục thai nhi, sinh sinh bất tức. Chư cung giai cát, hỉ nhập thiểu niên vận cập trung niên vận, kỵ dữ không vong sát kỵ đồng thủ. Lợi vu bồi dục, chủ dựng dục trứ hi vọng, nghi dưỡng tôn xử hưu, đẳng đãi, bất nghi vọng động cấp tiến.


    - Trích 紫微斗数精成 -


    :134: Cái này mới là Mấu Chốt AB nè .. Mỗi câu điều có dụng thần
     
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    rích & dịch từ "Tử Vi đại toàn".

    Tử Vi

    Tử Vi nhập cung Mệnh, mặt dài vuông vắn hay tròn trịa, sắc tím hay trắng xanh, vùng eo có nhiều thịt, béo vừa phải. Vẻ ngoài trung hậu, ổn trọng dày dạn, khiêm cung chính trực, có khí chất tôn quý, có năng lực lãnh đạo tốt, quan hệ giao tiếp rộng rãi nhưng sau khi thành công lại có sự bảo thủ nhất định. Người có Tử Vi nhập Mệnh đều học rộng, lời lẽ nghiêm nghị, có lễ tiết, cho người khác cảm giác có thể tin tưởng. Rất coi trọng danh lợi, khi mưu cầu theo đuổi thì thái độ tích cực nhiệt tình, nhưng một khi đạt được mục đích rồi thì bỏ qua không để ý nữa. Cao ngạo tự đại, hay làm ra vẻ, một mặt tình cách cố chấp, một mặt khác lại dễ bị lay động bởi lời nói của người khác, đây cũng là một trong số những đặc trưng vốn có của Tử Vi. Nữ mệnh Tử Vi, da trắng mịn, hơi béo, vẻ ngoài đoan trang, nhìn vào là tướng quý phu nhân.

    Thiên Cơ

    Thiên Cơ nhập Mệnh, thân hình vừa phải, trung bình, nhập miếu thì béo, lạc hãm thì tương đối gầy, thông thường ở trạng thái béo vừa phải. Hội cát tinh, tâm tính hiền lành, hiếu nghĩa với lục thân, vẻ ngoài đoan chính ổn trọng, hành sự có phương pháp. Tính cách của Thiên Cơ tương đối gấp, có ý chí ứng biến cơ động linh hoạt, phản ứng đàu óc mẫn thiệp, tốc độ nói nhanh, cuộc sống lao tâm. Ham học hỏi tìm kiếm tri thức, đa học đa năng, nhưng chỉ chuyên tâm vào một thứ thì tốt. Có hứng thú và sự yêu thích với triết học, tôn giáo, các sự vật thần bí. Thiên Cơ tại Mệnh, chỉ cần không hội các hung tinh đồng cung, thì trọng tình cảm, vui vẻ giúp đỡ người khác, tâm tính thẳng thắn bộc trực. Người có Thiên Cơ tọa Mệnh tướng đối giỏi xã giao, lên kế hoạch, phân tích, túc trí đa mưu, hành sự có lí lẽ, có năng lực thiết kế sáng sạo.

    Thái Dương

    Thái Dương nhập Mệnh, chủ người sắc mặc đỏ hồng hay tím hồng, khuôn mặt vuông vắn tròn trịa, thân hình khôi ngô, tướng mạo đường hoàng, trung thành chính trực, không tính toán chuyện thị phi, tấm lòng nhân từ, thích giúp đỡ, từ thiện, hào phóng, chí khí cao ngạo, thường bị người khác hiểu nhầm. Thái Dương được cát tinh thủ chiếu, nếu được Thái Âm đồng cung thủ chiếu thì phú quý song toàn. Nếu hội nhiều cát diệu thì có thể làm khách hay lui đến những nơi quyền quý, không có cát tinh thủ chiếu, thì thuộc tầng lớp nhân viên nhà nước bình thường.Thái Dương lạc hãm, lao tâm phí lực, tuy Hóa Quyền Hóa Lộc cũng chủ vất vả khác thường, Thái Dương lạc hãm nếu như vào cung Quan Lộc, địa vị không hiển đạt, là người trước chăm chỉ sau biếng nhác.Nữ mệnh Thái Dương, có chí hướng trượng phu, có cương có nhu, rất giỏi giang. Cá tính háo thắng, duyên với người khác phái tốt, nhiệt tình hướng ngoại, giao tiếp rộng, thường hay giao du với nam giới. Miếu vượng, vượng phu ích tử, hội Quyền Lộc được phong tặng (đất đai, chức hiệu), cung Phúc Đức có cát tinh chủ lấy được người chồng thông minh sáng suốt.

    Vũ Khúc

    Vũ Khúc thủ Mệnh, đa phần cương cường quả quyết, tâm tính thẳng thắn không dụng tâm, dáng nhỏ giọng nói cao mà to, thích thể thao vận động. Trọng nghĩa khí, có ý chí kiên cường bất khuất, coi trọng chữ tín, lời lẽ hào sảng nhanh gọn, mặt hình vuông. Nữ mệnh Vũ Khúc nhập Mệnh, một đời vất vả nhiều, đoạt quyền chồng, thích ra lệnh trong nhà, thường coi thường chống. Sau hôn nhân khó mà ở yên trong nhà, hay ra ngoài làm việc. Vũ Khúc nhập Miếu chỉ quyền quý, là quý phu nhân, hội cát tinh thì quả quyết cương nghị, dễ trở nên người phụ nữ cứng rắn. Hãm địa có sát tinh thì cô đơn, hình phu khắc tử, thậm chí trở thành quả phụ. Nếu lại hội thêm Xương Khúc Thiên Diêu Đào Hoa hay Liêm Trinh thủ Thân, không những hình khắc mà còn dâm loạn.

    Thiên Đồng

    Thiên Đồng ở Mệnh, mặt hình vuông tròn, hai má đầy đặn, tính tình ôn hòa, khiêm tốn lễ độ, nhân từ cương trực, tinh thông văn họa, có chí lạ, không hung ác. Nhập miếu thì thân hình béo, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn. Cái phúc của Thiên Đồng, biểu hiện ở việc người đó có chút lười biếng, đặc biệt là biểu hiện trong cuộc sống thường ngày, chuyện gì cũng lười vận động, có thể kéo dài thì kéo dài, nên mới gọi những người lười là có cái phúc lười, có mang ý nghĩa ngồi hưởng thành quả ở sâu bên trong. Lí tưởng rất cao, suy nghĩ rất kĩ về chuyện tương lai, nhưng hành vi thực hiện thì lại rất ít, thậm chí trở thành kẻ nói suông. Vì vậy nên Thiên Đồng hỉ có sát tinh kích thích, như vậy sẽ khơi dậy được năng lượng của Thiên Đồng để làm nên chuyện.Đặc điểm của sao Thiên Đồng là tính tình lạc quan, không câu nệ tiểu tiết, ở bên ngoài hay được mọi người yêu quý. Có hứng thú với nhiều thứ, biết cách bằng lòng mà sống vui vẻ, ít khi tức giận, không nhớ những chuyện hận thù, không gây thù chuốc oán, là người hài hước, tự mình cảm thấy vui vẻ. Khuyết điểm là thích tránh những công việc nặng nhọc, làm việc hay băn khoăn, nên khiến cơ hội nhiều khi đến sát bên mình rồi lại biến mất. Nam mệnh Thiên Đồng đơn thủ Mệnh cung thì có chút yếu đuối dễ bắt nạt. Thiên Đồng thủ Mệnh dù ở cung nào, tính tình cũng đều ngây thơ, có lúc giống như một đứa trẻ con. Thiên Đồng nhập Mệnh, bất luận nam hay nữ, đa phần đều trông béo tốt, mũm mĩm, khả năng tự hạn chế bản thân khá kém, dễ bị thế giới bên ngoài cám dỗ. Nữ mệnh Thiên Đồng, khuôn mặt xinh xắn, hơi béo, da trắng, đối xử thân thiết với mọi người, sau trung niên thì béo.

    Liêm Trinh

    Người có Liêm Trinh nhập Mệnh, Thân hình trung bình, trí nhớ rất tốt, khỏe mạnh cường tráng, mắt lộ, gò má cao. Lông mày rậm mắt to, mồm lớn, mặt vuông hay chữ nhật. Tính cách cao ngạo sơ cuồng, tính tình cứng rắn thẳng thắn, là người cố chấp, đa phần tự cho mình là đúng, không nghe lời khuyên của người khác. Chăm chỉ chịu làm lụng, tình cảm mãnh liệt, thích tự do, thích nói đôi câu công bằng đạo lý ở chỗ công cộng. Tính tình thích phân tranh, khi bất đồng quan điểm với người khác thì sẽ ngay lập tức phản kháng. Quan hệ xã giao có lúc không tốt.Trên đây chỉ là những đặc tính bình thường của Liêm Trinh, cần phải phối hợp thêm với các sao khác để có kết luận cuối cùng, vì Liêm Trinh có thể âm nhu cũng có thể dương cương. Đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hoặc đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh Tứ Sát, hoặc đồng cung với Hóa Kỵ thì biểu hiện rất rõ các tính chất trên, tính tình ngang ngạnh, lòng báo thù lớn, gấp gáp nông nổi, dễ tranh chấp với người khác, thể hiện rất rõ sự dương cương. Nếu như Liêm Trinh đồng cung với Thiên Tướng, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hay Liêm Trinh Hóa Lộc thì lại biểu hiện đặc tính âm nhu, là người chăm chỉ ổn trọng, dám làm dám chịu, tích cực cầu tiến, đối xử với mọi người ôn hòa Thân thiết, tuy cũng có phần cao ngạo nhưng không nhất thiết thể hiện ra bên ngoài. Nếu như hung cát tinh hỗn tạp thì nửa âm nửa dương, vừa chính vừa tà, yêu ghét khó định.Nữ mệnh Liêm Trinh tọa Mệnh cung, khí chất tốt, cho người khác cảm thấy rất ẩn chứa và thu hút, cơ thể đẹp, ngũ quan đoan chính thanh tú, chính trực, làm việc già dặn, tính tình khá cương nghị.

    Thiên Phủ

    Người có Thiên Phủ nhập Mệnh tướng mạo thanh kỳ, Thân hình trung bình, mặt hình vuông, dáng người béo tốt đầy đặn. Tính tình ôn hòa, ổn trọng, đứng đắn, tinh thần viên mãn, không câu nệ tiểu tiết, có tình nghĩa và sự cảm thông, nhiều bạn bè tri kỉ, có thể gây dựng được sự tin tưởng, cuộc sống hay được quý nhân tương trợ. Thiên Phủ có tâm thái bằng lòng yên vị với hiện trạng, thiếu sự khai sáng và xung kích lực, phấn đấu đến một mức độ nào đó rồi lười biếng từ bỏ. Có dục vọng về quyền lực, yêu thích tiền bạc, thích sự sung túc, hội lục cát tinh, trung hậu lương thiện trọng tình cảm, có thể đảm nhận các công việc quan trọng về tài chính kinh tế hay làm quản lý. Nữ mệnh Thiên Phủ, có khí chất của quý phu nhân, thân thể hơi béo, sau trung niên đa phần mập mạp. Dịu dàng có sự cảm thông, là người ổn trọng, không xử trí theo cảm tính, hành sự lý trí, giỏi xử lý các quan hệ ngoại giao.

    Thái Âm

    Thái Âm nhập Mệnh cung, mặt vuông tròn, thân hình trung bình, hơi béo, da trắng sáng. Tính tình dịu dàng, thanh tú cương trực, thông minh tuấn tú, khí chất bên ngoài tốt, đoan chính, khiêm tốn lễ độ, suy nghĩ tinh tế, biết cách cư xử thỏa đáng trong giáo tiếp, tránh được xung đột chính diện, xử lý tốt đẹp các mối quan hệ. Bất luận miếu hãm, đều có sự tu dưỡng về phương diện văn học nghệ thuật, văn hay chữ tốt, học nhiều đa năng. Ưa sạch sẽ, chú ý đến sự thú vị của cuộc sống, là người theo chủ nghĩa duy mỹ. Tính tình thích tĩnh, có hứng thú với triết học, tâm lý học, mỹ học, thần bí học, thích trầm tư, suy nghĩ kĩ càng, giàu trí tưởng tượng, tư duy siêu thực, thậm chí nhiều lúc có xu hướng đa sầu đa cảm. Đa phần tưởng tượng rất lãng mạn về cuộc sống, nhưng có lại không đồng ý thay đổi. Nam nữ đều có duyên sắc sắc với người khác giới, dễ phạm đào hoa. Nam nữ phong lưu hào phóng, nho nhã, trực tính gấp gáp, dễ thân thiết với nữ giới, cử chí có lúc bị nữ tính hóa, ẻo lả, đồng cung với sát tinh thì không nhất thiết như vậy. Nữ mệnh mắt ngọc mày ngà, dung mạo đẹp đẽ, mềm mại như thương, khiến nam giới phải đắm say.

    Tham Lang

    Nhập miếu là người béo đứng thẳng, xương mày khá cao, lạc hãm thì thấp nhỏ, tiếng cao âm lượng lớn. Người có Tham Lang nhập Mệnh, vô cùng tình cảm hóa, tính cách đều tương đối phức tạp, không ổn định, hiếu động, giỏi xa giao tiệc nhậu, một đời hay kết giao bạn bè, bản tính lạc quan, đam mê dục vọng vật chất, thích ăn uống hưởng lạc, rượu chè cờ bạc trai gái không gì là không thể. Là người không câu nệ tiểu tiết, tình cảm thăng trầm nhiều biến động lớn, có lúc thích khôn vặt, cho người khác những ân huệ nhỏ. Khẩu tài lưu loát, khoe khoang, thích thổi phồng, chủ đề bàn luận phong phú, có khuynh hướng hào nhoáng mà không thực. Tâm lý hên xui rất lớn, tính hích đầu cơ, mạo hiểm, hi vọng có thể một sớm một chiều có kì tích hoạch phát xảy ra, làm việc không đủ kiên nhẫn. Đối với tiền bạc khá rộng rãi, lãng phí, một đời tài vật cũng nhiều hư hao. Trong cuộc sống thích được kích thích, thứ gì mới lạ, hợp ý, không chịu cảnh bình thường, không vừa lòng với hiện trạng, luôn hi vọng có sự đột phá trong công việc, vì vậy mới tồn tại cái tật xấu làm không đến nơi đến chốn. Tham Lang thủ Mệnh thích thuật thần tiên, thích nghiên cứu và tìm hiểu thảo luận về văn hóa thần bí khí công tăng đạo. Tính tính khá gấp, hay tính toán, không chịu tĩnh lặng, ham cờ bạc hoa tửu, háo sắc. Người có Tham Lang nhập Mệnh, bất luận nam hay nữ, trừ một số ngoại lệ cực kì cá biệt, tuyệt đại đa số đều có đào hoa hay có ngoại ngộ.Nữ mệnh, gợi cảm, sớm trưởng thành, thân thể phổng phao có sức thu hút, tính dục cao, chí cao tính cương, xã giao rộng.

    Cự Môn

    Ánh mắt sắc bén, miệng nổi bật, mặt hình vuông tròn, nhập miếu thân hình to béo, đôn hậu thanh tú, lạc hãm thì ngũ đoạn (tay chân cổ...) gầy nhỏ, giọng cao mà tốc độ nhanh. Cử chỉ tùy tiện, không chú ý đến lễ nghi. Cự Môn nhập Mệnh, không tách rời được “khẩu”, chủ người ăn nói tốt, hội cát tinh, thường thích hợp làm những công việc nói là chủ yếu, giỏi xử lý các mối quan hệ công cộng, lời lẽ có phần giả dối, giỏi thổi phồng, là nhân tài trong việc ngoại giao. Cuộc sống vất vả, sau khi vất vả phấn đấu có thể có thành tựu. Không hòa thuận với người khác, nhìn chung một đời thường hay rước thị phi khẩu thiệt, quan hệ giao tế không tốt, dễ làm tổn thương người khác. Có khả năng phân tích và liên tưởng rất xuất sắc, có tài biện luận, không bằng lòng với hiện trạng, tính tình khá ngoan cố, tự tin, tâm lý nghi ngờ lớn, không quá tin tưởng người khác, việc gì cũng phải tra hỏi rõ ràng đến cùng, thích có được những thông tin đích thực rút ra từ thực tiễn.Không coi trọng những tình tiết trong cuộc sống, cuộc sống vật chất chỉ cần sống được là sống, thích nghiên cứu học vấn kĩ thuật, học nhiều mà tinh thông ít, có những kiến giải đặc biệt với những gì quan sát được, kĩ tính, lòng dạ sắt đá, tự tư tự lợi, khả năng cảm thông kém, suy nghĩ quá nhiều vì vậy làm việc luôn do dự không dứt khoát. Bụng dạ hẹp hòi, thích làm lớn những vấn đề nhỏ, khi nói chuyện thường vô tình đắc tội với người khác, cũng thích bắm chặt không tha những khuyết điểm sai lầm của người khác, thiếu sự khoan dung, khi lợi ích của bản thân bị xâm phạm thì bất luận chuyện lớn hay bé đều nổi trận lôi đình, hơn nữa cũng dễ gây hiểu lầm cho người khác, một đời thị phi không dứt, tranh chấp trong tối ngoài sáng liên miên, rất nhiều kẻ tiểu nhân, khó mà có thể sống những ngày tháng yên bình. Nữ mệnh Cự Môn, lòng tự tôn cao, mẫn cảm đa nghi hẹp hòi, bụng dạ nhỏ hẹp, ngang ngạnh, tự cho mình là đúng, làm việc có trách nhiệm, yêu thích tiền bạc, tính cách đa phần không tốt.

    Thiên Tướng

    Thiên Tướng nhập Mệnh, chủ tướng mạo đôn hậu, chín chắn, sắc mặt trắng xanh hoặc vàng nhạt, khuôn mặt vuông tròn, Thân hình trung bình, nhập miếu đầy đặn béo tốt, thích ăn nhậu, vật chất đầy đủ. Ăn nói chân thực, không giả dối, thấy người khác khó khăn thì động lòng xót xa, thấy kẻ ác thì bất bình. Lời lẽ cẩn thận, suy nghĩ chu đáo, có lòng chính nghĩa. Quan hệ xã giao tốt đẹp, đối xử với mọi người chân thành, khiêm tốn lễ độ, giúp đỡ mọi người thường xuất phát từ tấm lòng chứ không tính toán chuyện báp đáp. Lòng dạ lương thiện, ôn hòa, khoan dung, làm việc chăm chỉ, có năng lực quản lý và xử lý nghiệp vụ tốt, có thể hi sinh lợi ích bản thân để phục vụ đại cục. An phận thủ thường, một đời nhẫn nhịn chịu khó, một lòng trung thành, thích hợp làm các công việc phò trợ người khác. Sao Thiên Tướng có những đặc tính tốt đẹp như trên, vì vậy được mọi người yêu quý. Người có Thiên Tướng nhập Mệnh có khuyết điểm là việc gì cũng quá cẩn thận, suy nghĩ quá nhiều, thiếu sự thực tế và sự khai thác, bằng lòng với hiện tại, vì vậy thích hợp làm các công việc thư ký hay phía hậu trường. Không quá giỏi kinh doanh là một trong số đặc tính của Thiên Tướng. Nếu kinh doanh tất là thương gia lương thiện. Người Thiên Tướng thật thà, không giỏi dùng mưu dùng kế, có lúc quá tin tưởng người khác, cơ hội đến nhưng không nắm bắt ngay nên thường lọt vào tay người khác. Nữ mệnh Thiên Tướng, dịu dàng hướng nội, nội tâm tốt đẹp, dung mạo đoan trang ổn trọng, da dẻ nhẵn nhụi, lễ phép nhã nhặn, không tính toán với người khác, không quá coi trọng sự nghiệp, không thích khoe khoang và bàn chuyện không đâu, thích ở lì trong nhà. Thích hợp cùng chồng dạy con, là vợ hiền mẹ tốt, vật chất như ý.

    Thiên Lương

    Thiên Lương tọa Mệnh, chủ người có vẻ ngoài ổn trọng khiêm nhường, từng trải, từ bi, gương mặt dài vuông, xương gò má cao, lưng hơi gù, hơi béo. Thanh tú, thông minh chính trực, là người chính trực không tư lợi. Hay lo chuyện thiên hạ, lấy việc giúp đỡ người làm vui, hay giúp đỡ những người kinh tế khó khăn. Quang minh lỗi lạc, gặp chuyện thì quyết đoán, xử lý việc luôn đứng trên lập trường công bằng, không thiên vị, thận trọng, có phong thái của người lớn tuổi, thường nhận được sự kính trọng của mọi người, thích khoe khoang, thường giúp người khác giải quyết tranh chấp, nhưng cũng gặp hiểu lầm, làm ơn mắc oán. Người có sao Thiên Lương nhập Mệnh thì tâm tính nhân nghĩa từ bi, có sự nghiên cứu và hứng thú với y học thuốc thang, đặc biệt có duyên bẩm sinh với trung y, đông dược, thuật số tôn giáo. Tính tình thanh cao, coi thường chuyện tiền bạc, đối với chuyện tiền bạc không quá tính toán chuyện được mất. Có tài cán, lòng dạ rộng rãi, có điều tính háo thắng, có dục vọng về quyền lực và dục vọng lãnh đạo, đa phần thường có vài phần ngạo mạn, vẻ mặt người ở trên cao, phẩm hạnh của người già. Tư tưởng chính thống, kiên trì với nguyên tắc, không chịu dễ dàng chấp nhận sai sót khuyết điểm của bản thân. Nữ mệnh Thiên Lương, dung mạo đoan trang, mắt dài mũi thẳng, ôn hòa chính trực, sống trọng tình nghĩa, trong nhu có cương, nhiệt tình, thích giúp đỡ người khác. Nhập miếu hội cát tinh, nhiều tài nghệ, phú quý song toàn. Hội Xương Khúc, có tài hoa văn nghệ. Hội Tả Hữu, chính trực khoan dung trung hậu, giúp người làm vui, cùng chồng dạy dỗ con cái. Hội Dương Đà Hỏa Linh, cô khắc, rước thị phi, không thuần khiết.

    Thất Sát

    Người có Thất Sát nhập Mệnh, mắt to, xương mày nổi bật, mắt có vẻ uy nghiêm, khuôn mặt vuông dài hoặc gầy dài, có nếp nhăn, trên mặt có nhiều vết đốm hoặc rỗ. Thân thể có thương tích, nhập miếu béo, lạc hãm thì gầy nhỏ, vẻ ngoài tháo vát pha lẫn sức khỏe. Hành vi phóng khoáng ngang tàng, không câu nệ tiểu tiết, tốc độ đi nhanh. Cá tính vô cùng hiếu thắng, quật cường cứng rắn, có sự tự chủ độc lập, có khí khái bất khuất, tính tình dữ dội, dễ nổi cáu, hỉ nộ ái ố thể hiện trên khuôn mặt. Không thích bị người khác can thiệp ràng buộc, sự độc lập lớn, dũng cảm, có dũng khí và sự thực hành, đối mặt với khó khăn sẽ dũng cảm tiến về phía trước, tuyệt đối không sợ hãi. Là người thích đầu cơ mạo hiểm, không sợ không làm được, chỉ sợ không nghĩ ra, trong cuộc sống là kiểu người khai sáng tiến công. Có mưu lược, có năng lực lãnh đạo thống lĩnh tốt, chỉ có điều tính tình quá gấp gáp, thường bực tức, dễ coi cấp trên là vô dụng, nên có tâm lý phạm thượng, đối với cấp dưới, bạn bè thì tương đối khoan dung. Thành bại một đời thường đến rất đột ngột, bất luận nam hay nữ, đều phải trải qua khó khăn mới có thành tựu. Nữ mệnh Thất Sát, tính tình hướng ngoại, hoạt bát hào phóng, có khí chất, tính cương, làm việc già dặn, có tinh thần trượng nghĩa, thích giúp người, thuộc loại hình của công việc, không có hứng thú gì với chuyện làm vợ hiền mẹ tốt, sau khi kết hôn tất đoạt quyền chồng, chồng phải nghe lời vợ.

    Phá Quân

    Phá Quân nhập Mệnh, lưng dày, mày khoan, eo nghiêng, tiếng nói sắc bén, động tác nhanh, không coi trọng lễ nghĩa, thích ăn vặt, thái độ thiếu ổn trọng. Nhập miếu thân hình ngũ đoản, hơi béo, hãm địa cao gầy, phá tướng hay mặt có lốm đốm. Cá tính đặc biệt, kiêu ngạo, không khuất phục hay chịu sự quản thúc của ai, hỉ nộ vô thường, thích ham muốn hưởng thụ vật chất, thích săn bắt thú, tính tình cương cường, thích tranh đấu, quan hệ xã giao không tốt, đặc biệt thích góp vui. Phá Quân chủ người hành động độc đoán, tự cho mình đúng. Cư miếu vượng, bản tính nghiêm khắc có tài thao túng, là người cương cường có chủ kiến. Nhập hãm địa thì tính tình dữ dội dễ dẫn đến cực đoan. Yêu ghét phân minh, là người thiên tính cố chấp, ý thức chủ quan mạnh, là điển hình cho chủ nghĩa cá nhân, đa phần thuộc kiểu người tự tư tự lợi, lòng dạ hẹp hòi, gian trá xảo quyệt. Sự hiếu kì lớn, làm việc gì cũng dựa vào hứng thú nhất thời, khó có sự bền chí đến cùng, thiếu kiên nhẫn, thường bỏ dở giữa chừng. Lời nói và việc làm tùy hứng bất chấp mọi thứ, cử chỉ khoa trương, cuồng ngạo đa nghi, tính khí cứng rắn, tự ý tổn thương người khác, có tính phá hoại, thích dùng vũ lực giải quyết vấn đề, coi cái xấu là tốt, việc giúp người là xấu, lấy ân báo oán, đối nhân xử thế thường mang ý thù địch, với người thân thì vô nhân nghĩa, khó có thể hòa nhập chung sống, thậm chí lục thân như nước với lửa, thường trở mặt với bạn bè, một đời dễ kết oán với người khác. Không chịu cảnh nhàn rỗi, có tinh thần khai sáng và tâm lý hên xui mạnh mẽ, thích đầu cơ mạo hiểm, mơ ước chỉ qua một đêm trở nên giàu có. Nữ mệnh Phá Quân, một đời vất vả, tuy lầm lì nhưng hiếu động, lòng tự tôn lớn, khó có thể vui vẻ dài lâu, thích ăn vặt, có khuynh hướng thần kinh, dễ làm ngược lại, tính tình chanh chua.


    --------------------------------------------------------------------------------

    Thực Tế : Nay có Thất Sát Cách mệnh chủ bị Tài Tinh Đoạt Quyền => Ngắn gọn vậy là có AB rồi
     
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Căn Bản Tứ Trụ Ai Muốn lụm AB dài dài thì chỉ cần Tinh Thông Phần này

    Thân và 10 thần của Tứ trụ Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó)

    I – Nhật Can và Thân

    Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó). Qua đó chúng ta có thể so sánh hành của Thân với 4 hành còn lại (sau khi đã xét khả năng tác động giữa các can chi trong tứ trụ với nhau) để xem hành của Thân là mạnh hay yếu (thường được gọi là Thân vượng hay nhược). Đây là một khâu vô cùng quan trọng cho việc dự đoán vận mệnh của con người.

    II - Mười thần của tứ trụ

    1 - Mười thần
    Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
    a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
    b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
    c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
    d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
    e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
    Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ.

    Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có :
    Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
    Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần.
    Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát.
    Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài.
    Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
    Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy.

    2 – Tương sinh của 10 thần

    Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:

    [​IMG]

    Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

    3 – Tương khắc của 10 thần
    Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

    Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

    Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau :

    [​IMG]

    Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

    Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh).

    4 - Tính chất của mười thần .
    Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

    1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.
    Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
    Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
    Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

    2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.
    Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.
    Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai.
    Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

    3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
    Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
    Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

    4 – Thiên ấn (Kiêu)là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
    Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.
    Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

    5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
    Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
    Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

    6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em....
    Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.
    Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

    7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.
    Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
    Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

    8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
    Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược.
    Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ....
    Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.

    9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).
    Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
    Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
    Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

    10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.
    Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
    Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
    Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (
     
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Phần Nâng Cao => Cái này hơi Khó chờ Huynh Levono chỉ thêm

    THỰC CHẤT CỦA HỢP
    Hợp đã là sự tổ hợp sức mạnh có tính thu hút, thân hợp, ngưng tụ giữa ngũ hành, vậy thì sự tổ hợp này ắt làm thay đổi sức mạnh của can hoặc chi đơn lẻ khi chưa hợp. Sự biến đổi sức mạnh của can chi không ngoài hai phương diện tăng cường hoặc suy yếu. Vậy thì rốt cuộc sức mạnh của cái nào được tăng cường, sức mạnh của cái nào bị suy yếu? Thí dụ Giáp Kỷ hợp:

    Chính hóa: Giáp Kỷ hợp hóa Thổ là chính hóa, sau khi hóa Thổ thành công, sức mạnh của Kỷ Thổ tăng cường so với ban đầu, còn sức mạnh của Giáp Mộc thì suy yếu rất nhiều so với ban đầu, Giáp Mộc vốn có thể khắc Kỷ Thổ, nhưng sau khi thành hóa thì sức mạnh của Giáp bị Kỷ Thổ thấu hóa, khiến Giáp Mộc mất đi sức mạnh khắc Thổ, lúc này Giáp Mộc thực tế không những không khắc Thổ mà trái lại còn phục tùng Thổ, tức chồng phục tùng vợ như ta thường nói.

    Phản hóa: Sức mạnh Giáp Mộc tăng cường, sức mạnh Kỷ Thổ suy giảm, Giáp sẽ không phục Kỷ, không những không theo Kỷ hóa Thổ, mà trái lại chinh phục Thổ bằng chính sức mạnh của mình khiến Kỷ Thổ phục tùng mình, lúc này Kỷ Thổ sẽ theo Giáp hóa Mộc, như thế sức mạnh của Giáp tăng cường so với ban đầu, sức mạnh của Kỷ suy giảm so với ban đầu.

    Hợp mà không hóa: Sức mạnh của Giáp Kỷ chênh lệch không lớn, không ai chịu phục ai, nhưng lại thu hút nhau, tức đối lập mà lại thống nhất, kìm hãm nhau, không ai thoát khỏi sự ràng buộc của đối phương, hình thành nên cục thế hợp mà không hóa. Lúc này sức mạnh của Giáp và Kỷ đều đồng thời bị đối phương kiềm chế, khó phát huy, giống như một võ sĩ rơi vào lưới, khó thi triển được quyền cước. Sự tam hợp lục hợp của các địa chi còn lại tương tự.

    Bởi vậy, thực chất của hợp là làm cho sức mạnh của can chi trong cục hợp không tăng cường thì suy giảm trên cơ sở ban đầu. Hình thức biểu hiện là: hoặc sức mạnh bên này được tăng cường còn bên kia suy yếu, hoặc sức mạnh bên kia được tăng cường còn bên này suy yếu, hoặc cả hai bên đồng thời suy yếu nhưng tuyệt đối không đồng thời tăng cường.

    Tác dụng của hợp là tăng giảm hoặc kìm hãm sức mạnh ngũ hành của nhau.



    PHÂN TÍCH CHI TIẾT VỀ SỰ HỢP HÓA CỦA THIÊN CAN
    Hợp hóa có ba hàm nghĩa:

    • Tương hợp;
    • Hợp mà thành hóa;
    • Hợp mà không hóa.
    Để cho tiện, ta gọi chung là hợp hóa. Còn sự hợp hóa theo cách gọi thông thường chỉ là hợp mà thành hóa (còn gọi là hợp hóa thành công), sự hợp hóa được trình bày ở đây là theo nghĩa này.

    Sự hợp hóa của thiên can, chúng ta dùng nhiều nhất là chính hóa. Tức là:

    Giáp Kỷ hợp hóa Thổ, Ất Canh hợp hóa Kim, Bính Tân hợp hóa Thủy, Đinh Nhâm hợp hóa Mộc, Mậu Quý hợp hóa Hỏa.

    Còn có một loại được gọi là phản hóa, tức là:

    Giáp Kỷ hợp hóa Mộc, Ất Canh hợp hóa Mộc, Bính Tân hợp hóa Hỏa hoặc Kim, Đinh Nhâm hợp hóa Hỏa hoặc Thủy, Mậu Quý hợp hóa Thổ hoặc Thủy.

    Có người lại chia chính hóa và phản hóa thành hai loại: chồng theo vợ hóa hoặc vợ theo chồng hóa.

    Chồng theo vợ hóa là: Giáp Kỷ hợp hóa Thổ, Ất Canh hợp hóa Mộc, Bính Tân hợp hóa Kim, Đinh Nhâm hợp hóa Hỏa, Mậu Quý hợp hóa Thủy.

    Vợ theo chồng hóa là: Giáp Kỷ hợp hóa Mộc, Ất Canh hợp hóa Kim, Bính Tân hợp hóa Hỏa, Đinh Nhâm hợp hóa Thủy, Mậu Quý hợp hóa Thổ.

    Dù là chính hóa, phản hóa hay là chồng theo vợ hóa, vợ theo chồng hóa cũng đều tuân theo một chuẩn mực hợp hóa - theo mạnh mà hóa. “Mạnh” được nói ở đây nói về cả mệnh cục chứ không giới hạn ở sự theo nhau giữa thiên can tương hợp. Thí dụ Bính Tân hợp hóa, Thủy trong mệnh cục cường vượng thì hóa Thủy, Hỏa cường vượng thì hóa Hỏa, Kim cường vượng thì hóa Kim. Tương tự như tùng cách (cách theo) trong cách cục mệnh lý.

    Nội dung của hợp hóa tương đối nhiều và cũng tương đối phức tạp, còn là một trong những nội dung quan trọng của mệnh lý học, dưới đây lần lượt phân tích:

    1. ĐIỀU KIỆN CHÍNH HÓA CỦA THIÊN CAN
    Thiên can muốn hợp hóa thành công thì cần phải có điều kiện, giống như phản ứng hóa học, cần phải có điều kiện phản ứng nhất định, thí dụ chất xúc tác, oxy, nhiệt độ, trộn lẫn... Điều kiện để thiên can hợp hóa thành công khái quát như sau: Sức mạnh có lợi cho hành hóa được tăng cường, sức mạnh ngũ hành này là Tỷ Kiếp (cục), hoặc Ấn Kiêu (cục) của hành hợp hóa. Sức mạnh của Tỷ Kiếp (cục) hoặc Ấn Kiêu (cục) càng lớn, nhưng không thái quá, thì càng có lợi cho sự thành công của hợp hóa. Theo nguyên tắc này, dưới đây chúng tôi phân tích sự hợp hóa của mười thiên can.



    1. Giáp Kỷ hợp hóa Thổ

    1. Thổ vượng vào tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, Giáp Kỷ dễ hợp hóa thành công trong bốn tháng này. Nhưng khi trong tứ trụ lần lượt tổ thành cục Thủy Thân Tý Thìn, cục Mộc Dần Mão Thìn, cục Kim Thân Dậu Tuất, cục Hỏa Dần Ngọ Tuất (khi quá vượng, Hỏa nhiều Thổ cháy, Thổ không được sinh), cục Thủy Hợi Tý Sửu, cục Kim Tỵ Dậu Sửu, cục Hỏa Tỵ Ngọ Mùi (giống cục Hỏa tam hợp), cục Mộc Hợi Mão Mùi thành hóa, hoặc khi Thổ bị khắc chế hoặc bị tiết hao nặng trong tháng Thổ thì Giáp Kỷ hợp hóa cũng không thể thành công.
    Thí dụ 1: Canh Thìn ---- Kỷ Sửu ---- Giáp Ngọ ---- Bính Dần

    Tháng Sửu Thổ vượng, Dần Ngọ bán hợp, Bính Hỏa lộ ra, đều có lợi cho sự thành công của Giáp Kỷ hóa Thổ.

    Thí dụ 2: Canh Thìn ---- Kỷ Sửu ---- Giáp Tý ---- Ất Hợi

    Tháng Sửu Thủy có dư khí, địa chi Hợi Tý Sửu hội cục Thủy thành công, can năm lộ Canh sinh Thủy, chi năm trong Thổ ướt ẩn Thủy, tứ trụ Thủy vượng hơn Thổ, can ngày, tháng Giáp Kỷ hợp mà không hóa.

    Thí dụ 3: Mậu Thìn ---- Kỷ Mùi ---- Giáp Thân ---- Bính Tý (giờ Tý đêm)

    Mùi là Thổ nóng, can năm tháng lộ Mậu Kỷ Thổ gặp thời có lực, địa chi Thân Tý Thìn trông giống như cục Thủy tam hợp, nhưng thực chất thì tứ trụ Thổ vượng Thổ nhiều có thể khắc Thủy, nên cục Thủy này thực tế không thành công; Thổ vượng hơn Thủy, Giáp Kỷ hợp Thổ nên có thể thành hóa (nhưng hóa không triệt để).

    Thí dụ 4: Ất Mão ---- Quý Mùi ---- Kỷ Hợi ---- Giáp Tý

    Địa chi Hợi Mão Mùi tam hợp thành cục Mộc, trong tứ trụ Mộc vượng hơn Thổ, Giáp Kỷ hợp mà không hóa Thổ.

    Thí dụ 5: Đinh Tỵ ---- Quý Sửu ---- Kỷ Mùi ---- Giáp Tý

    Sửu Thổ gặp thời, trụ năm Đinh Tỵ song thể sinh Thổ, chi ngày Mùi là Thổ nóng, can giờ ngày Giáp Kỷ hợp hóa thành công.

    Dưới đây là một thí dụ về tháng Thổ Giáp Kỷ hợp Thổ mà không thể thành hóa:

    Nhâm Dần ---- Giáp Thìn ---- Kỷ Mão ---- Ất Hợi

    Thìn Thổ tuy gặp thời, nhưng tháng Thìn Mộc vốn có dư khí, nay chi hội cục Mộc, can giờ lộ Ất, nhiều Mộc thành rừng, Mộc có Thủy sinh mà mạnh; Kỷ Thổ tuy lộ, nhưng lại bị Mộc kết bè hợp và khắc nặng nên rất nguy cấp; Thìn Thổ còn lại tuy nắm quyền được thời, nhưng lại chỉ là tư lệnh suông, có cái dũng của kẻ thất phu, sao có thể chống lại được cường địch? Thổ của tứ trụ này không hề có sinh khí, Giáp Kỷ hợp không những không thể hóa Thổ, mà trái lại theo Mộc vượng mà hóa.

    Ta lại xem một thí dụ về tháng Tuất không hóa:

    Canh Thân ---- Bính Tuất ---- Kỷ Dậu ---- Giáp Tý

    Chi hội cục Kim thành hóa, Kỷ Thổ mất căn (rễ), Giáp Kỷ hợp Thổ không hóa Thổ.
     
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    I) Sở bị chế: chính quan, thiên quan
    _Trong ngũ hành cần nhất là sự lưu chuyển mang tính trật tự và ổn định, nhưng khi có một hành nào đó cực vượng tất sẻ gây nên rối loạn trong qui trình tuần hoàn của ngũ hành.
    Vì vậy bản thân mỗi một hành trong ngũ hành đều có một hành khác tương chế tạo thành gọng kìm, hình thành thế cân bằng.
    Ví dụ: hành mộc sở bị chế là hành kim.
    Hành kim tương chế hành mộc tạo nên trật tự qui củ lưu chuyển của ngũ hành.

    _Sở bị chế có trách nhiệm trật tự và cân bằng ngũ hành, do đó trong Phệ Dịch hay Tử Bình có tên gọi sở bị chế là quan quỉ, chính quan, thiên quan.Từ đó chính quan, thiên quan được đặc trưng cho năng lực quyền hành.

    _Chánh quan hay thiên quan chỉ thích hợp khi nhật can vượng (mệnh vững) mới nói lên mệnh tạo có năng lực quyền hành, chức vụ trong công danh. Còn như nhật can suy nhược (mệnh kém) thì chánh quan và thiên quan không thích hợp cho mệnh tạo, khi đó chánh quan biến thể thành quỉ tai, thiên quan biến thể thành họa sát, sẻ đem lại cái họa cho bản thân từ nơi công danh, nhẹ thì công danh lận đận, nặng thì tai họa tù tội .

    Ngoài ra trong dự đoán mệnh lý Tử Bình có một số thông tin dự báo về chính quan, thiên quan như sau:
    _Quan hệ lục thân (lưu ý ngôi trụ, đại vận trong mệnh cục)

    Vì chính ấn là mẹ, nay quan sanh ấn, sở đồng đồng âm dương nên lấy chính quan làm bà ngoại.

    Đối với nam mệnh, vì sinh lý không thể sanh con được do đó phải mượn nơi thê tài sanh con, do đó quan được biểu tượng cho con cái, âu củng là cái nợ của nam mệnh vậy vì quan là sở bị chế của mệnh lý nam.

    _Quan hệ công việc sở làm:
    Vì lực của quan và thiên quan là thế chủ động quản lý ta, do đó được biểu tượng cho sếp cấp trên.


    _Vật dụng thường nhật:
    Vì sở bị chế luôn làm cho ta trong thế bị động, cực lực do đó quan được biểu tượng cho vật cứng bén, nhọn, vật có trọng lực, vật nặng. Lưu ý: tùy theo ngũ hành đi kèm theo chính quan.

    _Ngoài đường xã hội:
    Vì quan được nói lên tính trật tự an ninh, do đó được biểu tượng cho cơ quan hành chính các cấp. Lưu ý: tùy theo ngũ hành của quan.

    _Trên cơ thể:
    Vì quan là nơi bản thân không làm chủ được, do đó được biểu tượng cho phía sau lưng, xương sống. Lưu ý: tùy theo ngũ hành của quan.

    II) Sở thắng: chính tài, thiên tài.
    _Trong ngũ hành, mỗi mỗi hành đều có năng lực riêng để vận hành qui trình lưu chuyển, và bản thân mỗi hành đều có sự tương chế sao cho ngũ hành có tính ổn định.
    Vì vậy mỗi hành trong ngũ hành đều có sở thắng riêng biệt để thể hiện năng lực của chính hành đó.
    Ví dụ: hành mộc sở thắng của nó là hành thổ.
    Hành thổ là sở thắng của hành mộc, là nơi để cho hành mộc thể hiện năng lực vận hành, và khả năng làm chủ.

    _Sở thắng cần phải bảo đảm ổn định, luôn lôn nằm trong thế bị động của hành đang kiểm soát nó, do đó trong Tử Bình hay Phệ Dịch gọi sở thắng là tài, và đặc trưng cho khả năng, tài lực.

    _Chánh tài, hay thiên tài chỉ thích hợp khi nhật can đủ lực (mệnh vững) khống chế nói lên mệnh tạo đủ năng lực tạo tác sự nghiệp, còn như nhật can suy nhược (mệnh kém) thì không thích hợp với chính tài, thiên tài, trong thuật ngữ gọi là “bất nhậm tài” nói lên mệnh kém không đủ khả năng tạo tác sự nghiệp tài lộc.

    Ngoài ra trong dự đoán mện lý Tử Bình có một số thông tin dự báo về chính tài hay thiên tài như sau:

    _Quan hệ lục thân (lưu ý ngôi trụ, đại vận trong mệnh cục)
    Vì chính ấn là mẹ nay lấy sở hợp âm dương với chính ấn là thiên tài, do đó thiên tài được biểu tượng cho cha.


    _Quan hệ công việc sở làm:
    Vì sở thắng là tài nói lên tính bị ta chuyên chế, do đó được biểu tượng cho cấp dưới, nhân viên, tiền lương.


    _Vật dụng thường nhật:
    Vì sở thắng nói lên tính sở hữu của ta do đó chính tài được biểu tượng cho vật có giá trị, tiền, vàng.

    _Ngoài đường xã hội:
    Vì là tài tinh nói lên sự sống tự làm chủ của mỗi cá nhân con người, do đó được biểu tượng cho nơi trao đổi hành hóa, mua bán, thương xá, siêu thị, chợ.

    _Trên cơ thể:
    Vì là nơi bản thân ta tự làm chủ, kiểm soát được, ý thức được do đó được biểu tượng cho phần trước là bụng. Lưu ý: tùy theo ngũ hành của tài, thiên tài đi kèm.

    III) Sở tư sanh: chính ấn, thiên ấn.
    _Trong ngũ hành, bản thân mỗi hành không tự nhiên hình thành được, không thể tự nhiên lớn mạnh được, tất sẻ có nơi cội nguồn căn cơ hổ trợ cho nó, để bản thân mỗi hành đảm bảo năng lượng tồn tại trong chu kỳ lưu chuyển.
    Từ đó cho thấy mỗi hành đều có nơi căn nguyên cư trú và làm điểm tựa cho lực.
    Ví dụ: hành mộc sở tư sanh của nó là hành thủy.
    Hành thủy là sở tư sanh cho hành mộc, là nơi cung cấp năng lượng tiếp sức cho hành mộc.

    _Trong ngũ hành mỗi mỗi hành đều có sở tư sanh riêng biệt, và sở tưng sanh là nơi đảm bảo cung cấp nguồn năng lượng, do đó trong Bốc Phệ hay Tử Bình gọi sở tư sanh là ấn phụ, chính ấn hay thiên ấn đặc trưng cho bề trên ơn dưỡng ta.

    _Chính ấn hay thiên ấn thích hợp cho nhật can nhược (mệnh kém) nói lên mệnh tạo được bề trên, quí nhân luôn rộng tay cứu trợ kịp thời. Còn như nhật can vượng đối với chính ấn hay thiên ấn không thích hợp, nói lên mệnh tạo kêu căng ngạo mạn, tự cao rất dể hư việc không thành tựu trong cuộc sống sự nghiệp.

    Ngoài ra trong dự đoán mệnh lý Tử Bình có một số thông tin dự đoán về chính ấn, thiên ấn như sau:
    _Quan hệ lục thân (lưu ý ngôi trụ, đại vận trong mệnh cục)

    Vì chính ấn là nơi ân dưỡng ta, cung cấp năng lực cho ta, do đó được biểu tượng cho mẹ và dì.

    Vì thiên ấn là sở hợp âm dương phu phụ với thương quan, do đó thiên ấn được biểu tượng cho ông nội.

    _Quan hệ công việc sở làm:
    Vì ân là nguồn cung cấp nhân lực và tài lực cho ta, do đó được biểu tượng cho quí nhân, văn bản, con dấu.


    _Vật dụng thường nhật:
    Vì sở tư sanh là nơi che chở, bảo vệ ta do đó ấn được biểu tượng cho quần áo, xe cộ, nón, ô dù.

    _Ngoài đường xã hội:
    Vì sở tư sanh luôn là điểm tựa trợ giúp ta, do đó ấn được biểu tượng cho nơi chùa miễu, bệnh viện, nhà bảo sanh, văn phòng công chứng, trạm xe, nhà ga, cầu đường. Lưu ý: tùy theo ngũ hành đi kèm theo ấn.

    _Trên cơ thể:
    Vì sở tư sanh nói lên nguồn khởi căn nguyên của ta, do đó ấn được biể tượng cho khu vực đầu, mặt.

    IV) Sở tiết hóa: thực thần thương quan.
    _Trong ngũ hành khi bản thân mỗi hành vừa đủ năng lực tất sẻ tiết hóa năng lượng biến thể của chúng thành một dạng trạng thái khác, phù trợ cho hành khác để đảm bảo tính lưu chuyển vô tận không dứt.
    Ví dụ: hành mộc sở tiết hóa của nó là hành hỏa.
    Hành hỏa là sở tiết hóa của hành mộc, là nơi thể hiện tinh hoa của hành mộc.

    _Trong ngũ hành sở tiết hóa là nơi tiết khí thể hiện tinh hoa khi bản thân của mỗi ngũ hành vừa đủ năng lực, do đó trong Bốc Phệ hay Tử Bình gọi sở tiết hóa là tử tôn, hay thực thần và thương quan đặc trưng cho tính truyền thừa tiếp nối.

    _Thực thần, thương quan chỉ thích hợp khi nhật can vượng (mệnh vững) nói lên khả năng mệnh tạo đủ lực thể hiện tinh hoa trong đời sống sự nghiệp. Còn như nhật can nhược (mệnh kém) thì thực thần, thương quan sẻ không thích hợp vì nói lên mệnh tạo kém lại ưa hưởng thụ tinh hoa trong đời sống, rât dể dẫn đến con đường lầm lạc.

    Ngoài ra trong dự đoán mệnh lý Tử Bình có một số thông tin dự đoán về thực thần, thương quan như sau:

    _Quan hệ lục thân (lưu ý ngôi trụ, đại vận trong mệnh cục)

    Vì cha là thiên tài nay lấy mẹ của cha là người sanh ra cha, do đó thương quan là nơi sanh ra thiên tài, khác tính âm dương giới tính được biể tượng cho bà nội vậy.

    Vì thực thần là sở hợp âm dương phu phụ với chính quan, do đó thực thần được biể tượng cho ông ngoại.
    Đối với mệnh nữ, thực thần và thương quan được biểu tượng cho con cái.


    _Quan hệ công việc sở làm:
    Vì thực thương là động cơ tương sanh tài, do đó được biểu tượng cho sản phẩm, hàng hóa, hoặc nhân viên kế toán, thủ quỉ (vệ tài)


    _Vật dụng thường nhật:
    Vì sở tiết hóa nói lên tính chất thể hiện tinh hoa, do đó được biểu tượng cho vật quí giá, nữ trang, trang sức, nước hoa, tranh ảnh, vật phát ra âm thanh và ánh sáng, vật nhỏ gọn nhẹ. (lưu ý tùy theo ngủ hành đi kèm thực thương)

    _Ngoài đường xã hội:
    Vì sở tiết hóa nói lên tính tể hiện tinh hoa, do đó thực thương được biểu tượng cho nơi giải trí, nhà hát, nhà văn hóa, công viên, nơi vui chơi các quán trà nước, nhà hàng.

    _Trên cơ thể:
    Vì sở tiết hóa thể hiện tinh hoa l, do đó tực thương được biểu tượng cho miệng, lưỡi, các cơ quan khai khiếu: mắt, tai, mũi, miệng, nhị môn (lưu ý tùy theo ngũ hành đi kèm thực thương)

    V) Sở tương hòa: tỷ kiên, kiếp tài.
    _Trong ngũ hành luôn tồn tại song song các hành khác đồng dạng, không mang các tính năng sở chế, thắng, hóa, tư sanh được gọi là sở tương hòa đồng dạng.
    Khoa Bốc Phệ hay Tử Bình gọi sở tương hòa là huynh đệ, hay tỷ kiên và kiếp tài, được biểu tượng cho anh em, bằng hữu, bạn bè.

    _Tỷ kiên hày kiếp tài chỉ thích hợp cho nhật can nhược (mệnh kém) nói lên mệnh cục kém nhưng được anh em bạn bè tương thân, tương ái, hỗ trợ cho đời sống sự nghiệp. Còn như nhật can cường vượng (mệnh vững) thì tỷ kiên kiếp tài không thích hợp, vì mệnh cục thể hiện con người cố chấp định kiến, trong đời sống luôn cậy nhờ thế lực bằng hữu để trục lợi cho bản thân.

    Ngoài ra trong dự đoán mệnh lý Trử Bình có một số thông tin dự đoán về tỷ kiếp như sau:

    _Quan hệ lục thân (lưu ý ngôi trụ, đại vận trong mệnh cục)
    Vì là sở tương hòa đồng hành, do đó tỷ kiếp được biểu tượng cho anh chị em trong gia đình.

    _Quan hệ công việc sở làm:
    Vì sở tương hòa là đồng hành tương lân, do đó tỷ kiếp được biểu tượng cho cộng sự, đồng nghiệp, bộ phận giao tiếp thị trường, khách mời đối tác.

    _Vật dụng thường nhật:
    Vì sở tương hòa nói lên tính luôn đồn hành tồn tại mà bản thân ta ít quan tâm, do đó tỷ kiếp được biểu tượng cho ghế ngồi, bàn, dép giày, hoặc vật dụng mang tính khí cụ cần thiết trong lao động chân tay như kiềm, búa, kéo....v..v....

    _Ngoài đường xã hội:
    Vì sở tương hòa nói lên tính trường, tương hòa do đó kiếp tài được biểu tượng cho đường lộ, dãy nhà phố, nhà xung quanh, cột điện (lưu ý tùy theo ngũ hành đi kèm tỷ kiếp)

    _Trên cơ thể:
    Vì sở tương hòa nói lên tính tương hỗ tương trợ, do đó tỷ kiếp được biểu tượng cho đôi tay, đôi chân.

    Trên đây là bài viết do chính tay tôi tạm biên soạn ra, không sao chép cóp nhặt bất cứ tài liệu nào. Vì vậy chỉ mang giá trị tham khảo, khi ứng dụng trong việc khảo cứu mệnh lý hay quẻ dịch lục hào các bạn nên lưu ý trong đó tất phải có sự linh động gia giảm các yếu tố khác.
     
    cantiennuoivo, TQT, oanhoanh and 4 others like this.
  16. kimloi1210

    kimloi1210 Thần Tài

    Về Huyền Không lý số, theo ý mình nó chú trọng vào trường khí của tam nguyên cửu vận ( tức là 3 vòng giáp tý thượng-trung-hạ nguyên và 9 tiểu vận mỗi vận 20 năm) có ảnh hưởng đến thế giới và vận mệnh của con người nói chung.
    Mặc dù có đề cấp đến việc lấy cửu tinh của năm-tháng-ngày-giờ, nhưng theo mình thì nó chú trọng vào cung phi tinh bàn niên mệnh để xác định vận mệnh của con người mà thôi.
    Về vấn đề xác định số 3 càng, theo quan điểm của mình trước tiên bạn phải xác định đúng lô trước đã.
    Một trong các tiêu chí cần quan tâm trong HKLS là số thiên tâm ( số đóng tại trung cung) lấy thông tin chủ yếu từ lục thập hoa giáp, nhưng cái quan trọng là chưa tìm được sự biến hóa và ý nghĩa của nó đối với lục thân ra sao?
     
  17. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Tư liệu căn bản huynh đã post ở trang 1 rồi

    cám ơn anhhoa nhé ..
    chỉ cần hiểu Thần và 10 thần của Tứ trụ
    là được rồi áp dụng tương sinh tương khắc (làm thành chung 1 đồ hình tương sinh và khắc) cuối cùng hiểu thêm ngủ Hành của 12 Sao trong trường sinh là lụm AB đủ rồi.
    tài liệu phần dưới để ngâm cứu Vận của con người, ko cần thiết nếu ko thích xem vận mệnh :D.
     
  18. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    bạn nói đúng vấn đề rồi đó :140:
     
    cantiennuoivo, Q_PY400, SonAB and 4 others like this.
  19. Thạch Lựu Mộc

    Thạch Lựu Mộc Thần Tài Perennial member

    Hạn chế dài dòng văn tự ảnh hưởng đến thị giác người xem :tea:Nhìn chung vẫn là một ý tốt,một sự chịu khó sưu tầm!:tea:
     
  20. SonAB

    SonAB Thần Tài

    Vậy bác đã tải được kmdts.17.1.2010 rồi hen.
    Chỉ cần Click chuột vào pm này là nó hiện lên chương trình có tên:phong thủy huyền không - Phiên bản 17.1.2010.Cuối chương trình này có 4 Tab:Tác giả,Tính,Tính niên nguyệt,Thoát.
    Bác click chuột vào Tính niên nguyệt.
    Nó sẽ hiện lên thêm Phi tinh lưu niên nguyệt nhật thời.Tiếp theo:
    1/Góc trái trên cùng có bảng chọn ngày,tháng,năm theo DL.Bác chọn nhé.

    2/Góc phải trên cùng có chỗ chọn giờ ÂL.Bác chọn thân:XSm.Nam(Còn chọn khác: - Dậu: XSmtrung -
    Tuất :XSmBắc )
    3/Lúc này muốn có bảng của năm:bác xem chữ Niên trong 9 phần của bảng.Có 9 con số của Niên.Bác ghép lại.OK!
    Tháng:xem chữ Nguyệt
    Ngày: Xem chữ Nhật
    Giờ : xem chữ Thời
    Hi vọng OK nhé.
    Mình đang xài WIN 7.Nếu Bác xài WIN XP thì nhớ tăng độ phân giải lên nhé.Lúc đó mới có thể xem trọn vẹn PM này.