...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 28/7/13.

  1. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    18 DẤU HIỆU MAY MẮN TRONG CUỘC SỐNG
    [​IMG]

    Niềm tin của chúng ta trong các dấu hiệu may mắn và không may mắn hầu như nằm trong tiềm thức mỗi người, quá nhiều để chúng tôi có thể giải thích với các bạn. Một số hiện tượng thường xảy ra với chúng ta như: một tấm gương bị vỡ, bị một con ong đốt, mắt bạn giật liên tục,.v.v.. ngay lập tức chúng ta tự hỏi điều đó sẽ mang lại cho mình điều tốt hay xấu. Dưới đây là 18 dấu hiệu, sự kiện phổ biến trong cuộc sống hàng ngày được cho là dấu hiệu của sự may mắn.
    [​IMG]1. Khi Dơi Làm Tổ Trong Nhà Của Bạn
    Đây là một trong những dấu hiệu mạnh mẽ nhất rằng gia đình sẽ gặp những may mắn trong tiền bạc, tài chính. Con dơi với người Trung Quốc như là biểu tượng của sự giàu có dồi dào. Chúng ta thường thấy các mô hình tròn năm con dơi (Ngũ Phúc) là một tính năng thiết kế rất phổ biến được tìm thấy trên đồ nội thất, tranh vẽ, gốm sứ. Người Trung Quốc tin rằng con dơi chỉ làm tổ ở những nơi tốt lành nhất - họ cho rằng cảm nhận của Dơi rất nhạy bén nó có thể "ngửi" ra khỏi nơi có Khí tốt lành. Nếu các con dơi bay đến và làm tổ dưới mái hiên nhà bạn thì điều này báo hiệu niềm vui, sự may mắn sắp tới với bạn.

    [​IMG] 2. Khi Ai Đó Cho Bạn Tiền Vào Những Ngày May Mắn
    Nó là dấu hiệu chắc chắn rằng bạn sẽ có một sự gia tăng đáng kể về tiền bạc. Ngày may mắn thường được xem là ngày rằm và ngày mùng 1 trong tháng hay những ngày hợp với tuổi của bạn. Có thể tìm thấy ngày này trong lịchvạnsự.vn. Hãy chắc chắn rằng bạn giữ tiền mặt cho bạn trong ngày đó, vì nó được coi là "đồng tiền may mắn". Tiền có thể được giao cho bạn theo nhiều cách. Nó có thể là một ai đó trả nợ cho bạn, hoặc một người nào đó đem lại cho bạn một tin tốt lành có lợi lớn cho dự án hay công việc của bạn. Đó cũng chính là niềm tin đằng sau các truyền thống "Lì Xì" lấy may trong những ngày đầu năm mới âm lịch. Đặc biệt, ngày rằm tháng giêng còn được xem là "Ngày của phép lạ". Do đó, tiền nhận được vào ngày này luôn luôn được coi là tiền may mắn.
    [​IMG] 3. Khi Phân Chim Rơi Vào Đầu Bạn
    Nhiều người tin rằng đây là một dấu hiệu chính của sự giàu có đến từ thiên đường. Do đó, mặc dù nó thực sự là kinh khủng và một sự bất tiện lớn, khi điều này xảy ra với bạn. Hãy thoải mái, vì trong thực tế là điều này được mô tả là chỉ một sự may mắn ! Trong thực tế, hầu hết những thứ liên quan tới gia cầm đều có xu hướng mang lại vận may chính tắc, chẳng hạn như khi con chim bay về nhà của bạn và bắt đầu làm tổ trong và xung quanh ngôi nhà của bạn. Trong khi loài dơi mang lại sự phong phú, chim mang tin tốt và cơ hội tốt. Nếu như sau đó, có những loài chim ác, kém may mắn tới nhà bạn như: quạ, ác điểu bay tới nhà bạn. Chim sẽ biết cách bảo vệ tổ của mình hay là bảo vệ ngôi nhà bạn. Vì vậy, chim chào đón với vòng tay rộng mở.
    [​IMG]4. Tìm Tên Bạn Trên Mạng Nhện
    Đây được cho là một dấu hiệu cho thấy bạn sẽ có gặp may mắn mãi mãi. Tất cả các kế hoạch của bạn sẽ phát triển và có kết quả tốt và bất cứ điều gì trở ngại có thể được ngăn chặn các dự án của bạn sẽ được hoá giải. Cũng giống như nhện, bạn sẽ thu hút thức ăn và tiền bạc mà không cần cố gắng ! Điều này thực sự xảy ra thường hơn bạn nhận ra.
    [​IMG] 5. Khi Bạn Gặp Rắn
    Là một dấu hiệu của may mắn. Nếu bạn gặp rắn trong khu vườn của bạn, bên trong nhà hoặc ra ngoài đường nó có nghĩa là một cái gì đó hoặc ai đó quan trọng sẽ đi vào cuộc sống của bạn (hay gọi là có Quý nhân giúp đỡ). Đừng bao giờ cố gắng để gây tổn hại hoặc giết một con rắn khi phải đối mặt với nó. Những con rắn càng độc thì càng may mắn. Các vua rắn hổ mang được mô tả là một con rắn của sự may mắn tột bậc. Dù bạn làm gì, không bao giờ được giết một con rắn vì nó có liên kết tới một số mặt tinh thần. Nó thường tự chốn đi khi nó ý thức được sự hiện diện của con người.
    [​IMG] 6. Khi Tay Bạn Thấy Rộn Ràng Náo Nức
    Đó là một dấu hiệu chắc chắn rằng tiền bạc sắp đến với các bạn ! Theo quan niệm chung, khi bàn tay trái bạn rung lên rộn ràng thì bạn có thể sắp trúng vé số hay có tiền bất minh. Bàn tay phải rung lên thì bạn sẽ có tiền mà do bạn làm ra. Và ngược lại, nếu lòng bàn tay phải của bạn bị ngứa thì bạn sắp phải chi tiêu khá lớn. Và nếu lòng bàn tay trái của bạn bắt đầu ngứa, thì bạn sắp có niềm vui lớn hay có "lộc trời cho"
    [​IMG]7. Khi Bạn Nhìn Thấy Sao Băng
    Tại thời điểm nhìn thấy Sao Băng, bạn lập tức nguyện ước điều bạn mong muốn thì sẽ có kết quả trong thời gian ba mươi ngày sau đó. Nếu bạn bị bệnh, sức khoẻ bạn sẽ dần tốt hơn; nếu vận may của bạn đang kém, thì sau đó sẽ gặp nhiều may mắn hơn. Nếu bạn đã mất đi một cái gì đó, bạn sẽ lấy lại nó ví dụ: nếu bạn vừa chia tay với bạn trai của bạn, bạn sẽ làm lành với anh ta hoặc tìm được một bạn trai mới. Vì vậy hãy luôn chuẩn bị điều ước cho mình, mỗi khi gặp sao băng lập tức nhắm mắt lại và ước nguyện !
    [​IMG] 8. Khi Tổng Ngày Sinh Của Bạn Cộng Lại Lên Đến 80
    Trong giai đoạn thuộc vận 8 hạ nguyên, tính đến ngày 4/2/2024. Nếu tổng các chữ số ngày sinh của bạn cộng lại lớn hơn 80 thì bạn sẽ nhận được nhiều điều may mắn. Ví dụ ngày sinh của bạn là 9/6/65 (9 + 6 + 65 = 80). Số 8 được xem là số vượng nhất trong thời kỳ này, nó giống như một dấu hiệu may mắn. Những người có Cung Phi Bát Quái là Cấn - 8 cũng sẽ được hưởng may mắn trong chu kỳ vận 8 này.
    [​IMG] 9. Khi Tai Của Bạn Hay Bị Nóng
    Nhiều người tin rằng điều đó là có ai đó đang nói về bạn. Nếu nó là tai trái, có nghĩa là bất cứ ai là nói về bạn là nói những điều tốt đẹp. Trong khi nếu đó là tai phải thì là nói những điều không hay. Và có một quan điểm đi kèm với hiện tượng này là, nếu bạn có thể nghĩ đúng người đang nói về mình thì tự nhiên tai bạn sẽ hết nóng hoặc đỏ. Bạn hãy thử kiểm chứng điều này !
    [​IMG] 10. Khi Bướm Bay Vào Nhà Bạn
    Điều này thường được giải thích là bạn sắp nhận được một số khách hàng quan trọng. Nếu con bướm có màu sắc tươi sáng, có nghĩa là người đó sẽ mang lại tin tốt liên quan đến tình yêu của bạn. Nếu con bướm là màu xám - gần như đen - người đó sẽ mang lại cho bạn tin tốt liên quan đến nghề nghiệp hoặc công việc kinh doanh của bạn. Đừng bao giờ xua đuổi con bướm ra khỏi nhà của bạn. Vì nó hầu như luôn luôn mang lại tin tốt lành. Đừng cố gắng bắt nó, cũng như là vô tình giết chết một con bướm vì có thể làm suy giảm may mắn của bạn.
    [​IMG] 11. Khi Mèo Vào Nhà Bạn
    Đây là một điềm xấu. Thông thường mèo đen biểu thị sự ám muội và sự phản bội, vì vậy tốt hơn là nến đuổi nó đi. Mèo trắng biểu thị cái chết, nhưng một số người thì cho rằng con mèo vàng thì có sự may mắn.
    [​IMG] 12. Khi Bạn Mặc Trái Quần Hay Áo
    Điều này được cho là một dấu hiệu rất may mắn, nó không được tính nếu bạn chủ động làm điều này. Nhưng nếu vì một lý do lơ lãng bạn mặc quần áo của bạn theo chiều trái, điều đó có nghĩa là bạn sẽ sớm nhận được một số thuận lợi và may mắn trong công việc cũng như cuộc sống. Đây là một điềm rất tốt cho những người đang kém may mắn, vì nó cho thấy rằng may mắn của bạn đang tới.
    [​IMG] 13. Khi Bạn Tìm Thấy Một Biểu Tượng Tốt Lành
    Nếu như bạn tình cờ nhặt được một đồng tiền xu cổ, một biểu tượng tượng trưng cho tiền bạc hay tình cảm như: trái tim pha lê, hình tờ tiền.v.v.. bạn không nên vứt biểu tượng may mắn đó đi. Người ta cho rằng đó như là dấu hiệu của sự tốt lành (có một số năng lượng tuyệt vời ẩn chứa bên trong) đang đến với bạn. Có quan niệm cho rằng, nếu bạn chôn chúng trong một hộp kim loại trong khu vườn của bạn, may mắn sẽ nhân đôi.
    [​IMG] 14. Khi Bạn Gặp Bò Trên Đường
    Đây được cho là một dấu hiệu tốt lành, vì theo quan niệm con bò là một biểu tượng của sự thịnh vượng và khả năng sinh sản. Tất nhiên đây không phải là một cái gì đó có khả năng xảy ra ở các thành phố lớn, ngoại trừ có lẽ ở Ấn Độ, nơi con bò như vậy là rất tôn kính nó được phép tự do đi lang thang trên những con đường hay xa lộ và lái xe phải nhường đường cho chúng theo quy định của pháp luật. Nhưng nếu có một ngày nào đò, bạn đi dã ngoại tại vùng ngoại ô và được gặp chúng. Thì đó cũng chính là dấu hiệu vui vẻ, may mắn sắp tới với bạn !
    [​IMG] 15. Khi Chó Chạy Đến Nhà Bạn
    Khi ai đó mang đến cho bạn một con chó như một món quà hoặc nếu một con chó đi lạc đến nhà bạn, hãy chào mừng nó vào nhà của bạn vì đó là điềm tốt lành. Người ta cho rằng một con chó vào nhà của bạn là một dấu hiệu rất thuận lợi, vì nó có nghĩa là bạn sẽ có thêm người bạn trung thành và chân thành đi vào cuộc sống của bạn, giúp bạn vượt qua những trở ngại trong cuộc sống. Chó màu đen mang lại sự giàu có, bảo vệ. Con chó màu vàng mang lại sự thịnh vượng và hạnh phúc và con chó màu trắng mang lại tình yêu và lãng mạn.
    [​IMG] 16. Khi Bạn Treo Cờ
    Nếu công ty bạn thường treo cờ hiệu ở công công ty, trên bàn làm việc hay ở nhà bạn vào các dịp lễ tết bạn treo cờ tổ quốc. Bạn nên chắc chắn rằng nó được treo lên một cách an toàn và lá cờ tung aby trước gió nhưng không được để rơi cờ. Nếu khi lá cờ của công ty của bạn bị rơi, thì sự lục đục, xáo trộn sẽ xẩy ra. Khi lá cờ trên bàn làm việc hay ở nhà bị rơi thì có thể một tai nạn xe cộ có thể xảy đến với bạn. Mặt khác, khi lá cờ tung bay trong gió, thì nó mang lại nhiều may mắn cho bạn. Người ta quan niệm rằng lá cờ tung bay chỉ sự thành công, chiến thắng.
    [​IMG] 17. Khi Bạn Gặp Các Côn Trùng Nhỏ
    Bao gồm các loài côn trùng và châu chấu. Nếu một châu chấu đã nhảy vào nhà của bạn, nó có nghĩa là một người khách quý sẽ tới thăm bạn. Nó cũng có thể có nghĩa là bạn sắp nhận được một niềm vui hay một sự vinh danh rất lớn. Còn nếu bạn bắt gặp những con rùa nhỏ ở nhà, sân hay khu vườn thì bạn se gặp may trong kinh doanh. Và nếu có những con ếch nhảy vào nhà của bạn thì đó là dấu hiệu tốt về tài chính, tiền sẽ đến với bạn.
    [​IMG] 18. Khi Bạn Gặp Cơn Mưa Bóng Mây
    Người ta cho rằng, sự xuất hiện đồng thời của mặt trời và mưa là một dấu hiệu thực sự rất tốt. Đó là khi nó cho bạn thấy cầu vồng trên bầu trời. Dấu hiệu này cho thấy rằng mọi thứ bạn đang làm sẽ được thành công. Bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của quý nhân. Nếu bạn sinh con vào ngày như vậy, thì đó là một dấu hiệu tuyệt vời của một cuộc sống tuyệt vời. Và nếu như bạn kết hôn trong ngày này thì bạn sẽ được tận hưởng một cuộc sống rất tốt lành.


     
    Happy1982, DaTang, xinem and 4 others like this.
  2. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    8 CHIÊU PHONG THỦY
    GIÚP TĂNG BẠN ĐƯỢC LƯƠNG


    [​IMG]

    Chắc hẳn ai đi làm cũng có lúc “bất mãn” vì lương. Một số tuyệt chiêu phong thủy sau có thể khiến "thần tài" nhanh chóng mỉm cười với bạn.

    [​IMG] Một chậu cây trên bàn làm việc
    Cạnh chỗ ngồi hoặc trên bàn làm việc, bạn có thể đặt một chậu cây nhỏ. Nên chọn loại cây lá to, với ý nghĩa mong tài lộc sinh sôi.
    [​IMG] Một bức tranh
    Không gian văn phòng luôn cứng nhắc hơn so với không gian của gia đình, bởi vậy bạn hãy làm “mềm” bằng cách treo một bức tranh tươi sáng, ấm cúng. Điều đó sẽ giúp bạn giảm áp lực và hoàn thành công việc một cách chu đáo, khi đề cập chuyện tăng lương với sếp có thể “ý rắn lời mềm”, dễ đạt mục tiêu hơn hẳn.
    [​IMG]Đặt đồ đạc phía bên trái
    Phía bên tay phải chính là “long vị” của con người, nếu bị cản trở sẽ ảnh hưởng đến cơ hội nắm bắt tiền tài của bạn. Vì vậy hãy đặt hết những thứ đồ lặt vặt sang phía tay trái.
    [​IMG] Quạt gió
    Không khí tuần hoàn khiến con người cũng dễ chịu hơn. Hãy đặt lên bàn làm việc một chiếc quạt nhỏ để thay đổi không khí, giúp bạn thấy thoải mái. Sự dễ chịu khiến bạn luôn cởi mở với đồng nghiệp và có nhiều mối quan hệ tốt, điều đó sẽ thu hút sự chú ý của sếp.
    [​IMG] Đèn
    Hãy chọn loại đèn đế cao để có thể chiếu rọi chỗ bạn ngồi, nhiệt lượng tỏa ra từ đó tạo không gian ấm cúng. Chỗ nhiều người tìm đến cũng chính là chỗ tiền tài tìm đến.
    [​IMG] Tránh vật sắc nhọn
    Những vật sắc nhọn thường mang lại “ám khí”, tốt nhất hãy loại bỏ những vật đó ra khỏi bàn làm việc của mình.

    [​IMG] Tránh đặt đá trên bàn làm việc
    Sỏi tuy đẹp nhưng không tốt cho phong thủy văn phòng. Nhiều người thích đặt những hòn đá, viên sỏi xinh xắn lên bàn làm việc nhưng không biết rằng âm khí của đá rất nặng. Tốt nhất hãy loại bỏ chúng.

    [​IMG] Không đối diện với góc nhọn
    Điều này có lẽ không còn xa lạ với nhiều người, nếu đối diện với góc nhọn (góc bàn, góc tường, góc tủ…), tiền tài sẽ không đến với bạn đâu !!


     
    xinem, DAINGOC68, DaTang and 2 others like this.
  3. DaTang

    DaTang Thần Tài

    Gửi huynh kieuphong! Gấp! Gấp!

    Chào huynh kieuphong! Muội đang lận đận trong vấn đề làm ăn, thấy huynh ghi 3 phù này nên muội cũng muốn có 1 bộ để công việc làm ăn tiến triển hơn, mong huynh giúp đỡ. Ths huynh!
     
    Chỉnh sửa cuối: 30/11/14
    xinem, DAINGOC68, bachho and 2 others like this.
  4. tuankhang000

    tuankhang000 Thần Tài

    :134:Xin ké 1 chổ học lại nhửng gì đã mất .
     
    DAINGOC68, trucmaimai and kienthu like this.
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    NHỮNG NGÀY CẦN TRÁNH
    Ngày Tam Nương
    AL
    ( 3, 7, 13, 18, 22, 27 )
    ( Lịch sử Trung Quốc )
    Tam Nương là ba Bà tuyệt sắc gồm Muội Hỉ - Đát Kỷ - Bao Tự.
    Theo lịch sử Trung Quốc thì nguyên nhân mất nước chính là do mấy Ông Vua hiếu sắc.... !!


    [​IMG]

    Muội Hỉ
    (2100 BC – 1600 BC)
    K
    hiến chấm dứt 500 năm trị vì của nhà Hạ

    [​IMG]

    Đắt Kỷ
    (1600 – 1066 BC)
    Làm sụp đổ nhà Thương





    [​IMG]

    Bao Tự
    Làm tang hoang nhà Tây Chu



    Ngày Tam Nương chính là ngày sinh và ngày mất của 3 Cô nàng này, nên 01 tháng có 6 ngày Tam Nương, Tính theo lịch âm là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27.
    Nên tránh vào các ngày âm lịch đừng nên làm chuyện gì : xây nhà, cưới hỏi, Di chuyển, Khai trương, giao dịch mua bán…v..v.. Vì xác suất thất bại rất cao.




     
    Chỉnh sửa cuối: 6/12/14
    DAINGOC68, trucmaimai, bachho and 3 others like this.
  6. nguyenphatgia

    nguyenphatgia Thần Tài Perennial member

    :128: hây quá.:tea:
    còn thiếu ngày xuống xác nửa em :125:
     
    DAINGOC68, trucmaimai, DaTang and 3 others like this.
  7. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    NGÀY
    SÁT CHỦ VÀ THỤ TỬ
    ( Ngày xấu, muôn sự đều kỵ )

    01 : Tuất + Tị
    Một chó nằm kế rắn quấn ngang
    02 : Thìn + Tí
    Hai con rồng ấp chuột lông vàng
    03 : Hợi + Mùi
    Ba lợn lái ngăn dê đực chạy
    04 : Tị + Mão
    Bốn con rắn trắng phủ mèo lang
    05 : Tý + Thân
    Năm chuột trèo cây xem khỉ tắm
    06 : Ngọ + Tuất
    Sáu ngựa đi qua chó đón đàng
    07 : Sửu + Sửu
    Bảy trâu đực chọi cùng trâu cái
    08 : Mùi + Hợi
    Tám dê leo núi lợn xông quàng
    09 : Dần + Ngọ
    Chín hùm đuổi ngựa qua rừng vắng
    10 : Thân + Dậu
    Mười khỉ tìm gà tiếng gáy vang
    11 : Mão + Dần
    Mười một mèo kêu hùm lại sợ
    12 : Dậu + Thìn
    Mười hai gà gáy chốn long sàn.
    * * *
    Nghĩa là
    Tháng giêng : Ngày Tuất (Chó) là ngày Thụ Tử, Ngày Tị (Rắn) là ngày Sát chủ.
    Tháng hai : Ngày Thìn (Rồng) là ngày Thụ Tử, Ngày Tý (Chuột) là ngày Sát chủ.


     
    Chỉnh sửa cuối: 9/12/14
  8. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    Lạc bước đồng xa, lối cỏ ngà
    Vàng thơm hương rạ, sáo ngân nga
    Ao sen rực nỡ bên lều cỏ
    Thiếu nữ ba nàng đứng ngắm hoa

    Lơi lã nơi xa, khói đốt đồng
    Mây chiều lơ lững, bóng in sông
    Đò ai vắng khách, buông sào đợi
    Ngõ vắng chiều êm, dáng mục đồng

    Lữ khách mơ màng ngỡ cõi tiên
    Chạnh lòng, se thắt mãnh tình riêng
    Đau lòng thảng thốt, con bìm bịp
    Thiếu nữ cười nghiêng, sen kém duyên






     
    Chỉnh sửa cuối: 9/12/14
  9. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    TỨ ĐẠI MỸ NHÂN
    Tây Thi ( 西施 )
    Tây Thi ( 506 TCN ) là một mỹ nhân thời Xuân Thu, đứng đầu trong Tứ đại mỹ nhân Trung Quốc. Tây Thi có nhan sắc làm Cá phải ngừng bơi mà lặn xuống đáy nước (trầm ngư), nàng đã có công lớn trong việc giúp Phạm Lãi, Văn Chủng và Việt Vương Câu Tiển diệt vua Ngô Phù Sai.
    Vẻ đẹp của nàng rất phổ biến rộng rãi trong thi ca cũng như dân gian, người ta thường dùng sắc đẹp của nàng để nói lên những người con gái tuyệt đẹp trong văn hóa Trung Hoa và một số nước chịu ảnh hưởng. Câu chuyện của nàng là một ví dụ điển hình cho hình tượng hồng nhan họa thủy trong thời Phong Kiến xưa.

    Truyền thuyết :
    Tây Thi, tên là Thi Di Quang là con một người kiếm củi họ Thi, nàng dệt vải ở núi Trữ La, Gia Lãm (nay là Chư Kỳ), thuộc nước Việt thời Xuân Thu. Trữ La có hai thôn: thôn Đông và thôn Tây, Tây Thi là người ở thôn Tây, vậy nên gọi là Tây Thi. Tương truyền Tây Thi đẹp đến nỗi, ngay cả khi nàng nhăn mặt cũng khiến người ta mê hồn.
    Khi nàng đi hái củi ở ngọn núi gần làng, những con chim ưng bay trên trời nhìn thấy Tây Thi quên mất cả vỗ cánh nên bị rơi xuống đất. Khi nàng giặt áo bên bờ sông, bóng nàng soi trên mặt nước sông trong suốt làm nàng thêm xinh đẹp. Cá nhìn thấy nàng, say mê đến quên cả bơi, dần dần lặn xuống đáy sông. Từ đó, người trong vùng xưng tụng nàng là "Tây Thi Trầm Ngư". Chính vì thế, người đời sau mới gọi Tây Thi là người đẹp có nhan sắc "chim sa cá lặn".
    Trong trận đánh quyết tử với Ngô, do không nghe lời can gián của Văn Chủng và Phạm Lãi nên vua nước Việt là Câu Tiễn bại trận, bị bên Ngô buộc vợ chồng Câu Tiễn phải sang Ngô làm con tin. Câu Tiễn quyết chí trả thù, Văn Chủng trước khi Câu Tiễn sang Ngô đã hiến cho vua 7 kế, trong đó có một kế là "Mỹ nhân kế" - dâng người đẹp mê hoặc vua Ngô. Trong vòng nửa năm, Câu Tiễn tuyển được 2000 mỹ nữ, trong đó có hai người đẹp nhất là Tây Thi và Trịnh Đán.
    Nam Cung Bắc tả Tây Thi qua con mắt của Câu Tiễn và Phạm Lãi:
    Câu Tiễn bắt gặp ngay đôi mắt trong suốt như dòng suối lạnh, ánh mắt đen tuyền óng ánh phát hào quang, thoáng chốc như hớp hồn vua.Tây Thi như một đóa hoa còn chớm nụ hàm tiếu, bao nhiêu nét tươi trẻ thanh xuân dường như ẩn hiện trong góc mắt, đuôi mày. Mắt nàng trong suốt, mày nàng phương phi, miệng nàng chúm chím, đường nét tạo thành nàng dường như là ảo tưởng.Cái đẹp của Tây Thi như lóe hào quang, như thái dương. Có nhiều chuyện đã trở thành giai thoại kể về mối tình Tây Thi - Phạm Lãi, Tây Thi - Phù Sai.

    Vương Chiêu Quân (
    王昭君 )
    Nàng tên thật là Vương Tường, khi nhập cung đổi tên thành Vương Chiêu Quân. Nàng là con gái của một gia đình thường dân ở Tỉ Quy, Nam Quận, nay là huyện Hưng Sơn, tỉnh Hồ Bắc. Vương Chiêu Quân được trời phú nhan sắc tuyệt trần và trí thông minh. Nàng thông thạo đàn Tỳ bà và tứ nghệ gồm: cầm, kì, thi, họa.
    Được tuyển vào nội cung vào khoảng sau năm 40 TCN, đời Hán nguyên Đế (49 TCN-33 TCN). Trong thời gian ở hậu cung, Chiêu Quân chưa bao giờ được gặp mặt hoàng đế và vẫn chỉ là một cung nữ
    Chiêu Quân Cống Hồ
    Câu chuyện về Chiêu Quân được gọi Chiêu Quân Cống Hồ trở thành một điển tích. Tồn tại nhiều dị bản, trong đó có nhiều chi tiết còn mâu thuẫn. Nổi tiếng hơn cả là bản kể theo những tài tiệu của nhà sử học Ngô Quân (469-520).
    Vì số phi Tần trong hậu cung của Hán Nguyên Đế quá đông, nên hoàng đế ra lệnh cho các họa sĩ phải vẽ hình các cung phi để hoàng đế chọn. Các cung phi thường lo lót tiền cho họa sĩ để được vẽ cho đẹp, mong hoàng đế để ý tới. Chiêu Quân từ chối đút lót cho họa sĩ là Mao Diên Thọ, hậu quả bức chân dung nàng thật xấu xí nên nàng không được Hán Nguyên Đế để mắt tới.
    Một hôm hoàng hậu Vương Chính
    Quân, tình cờ biết tới Chiêu Quân qua tiếng đàn lâm li ai oán của nàng. Bà đưa Chiêu Vương Chính Quân Quân tới gặp Hán Nguyên Đế. Hán Nguyên Đế ngỡ ngàng vì sắc đẹp của nàng, phong Chiêu Quân làm Minh phi. Mao Diên Thọ bị khiển trách nặng nề.
    Thời bấy giờ Hung Nô là nước lân bang thường xuyên mang quân sang quấy nhiễu. Mao Diên Thọ bị Hán Nguyên Đế quở trách, đem lòng oán hận Chiêu Quân, lấy chân dung Chiêu Quân nạp cho thiền vu (vua) Hung Nô là Hồ Hàn Da. Thiền vu Hung Nô say đắm sắc đẹp của nàng, cất quân sang đánh, buộc Hán Nguyên Đế phải cống nạp Chiêu Quân thì mới bãi binh. Hán Nguyên Đế đành phải đem Chiêu Quân sang cho Hung Nô. Điểm này không khớp với lịch sử Hung Nô, do từ thời Hô Hàn Da thì các thiền vu đã chịu nộp cống phẩm cho nhà Hán.
    Truyền thuyết "Chiêu quân xuất tái" Đi đến biên cương") nói rằng, khi Chiêu Quân đi ngang một hoang mạc,lớn, lòng nàng chan chứa nỗi buồn vận mệnh cũng như lìa xa quê hương. Nhân lúc ngồi lưng ngựa buồn u uất, liền đàn "Xuất tái khúc". Có một con ngỗng trời bay ngang, nghe nỗi u oán cảm thương trong khúc điệu liền ruột gan đứt đoạn và sa xuống đất. Từ "lạc nhạn" trong câu "Trầm ngư lạc nhạn" do đó mà có.
    Khi qua Nhạn môn quan, cửa ải cuối cùng, Chiêu Quân được cho là đã cảm tác nhiều bài thơ rất cảm động. Tiếng đàn của Chiêu Quân ở Nhạn Môn Quan trở thành điển tích Hồ Cầm.
    Ngôi làng quê hương của nàng ngày nay mang tên là làng Chiêu Quân. Dòng suối, nơi tương truyền nàng từng ra giặt vãi trước khi được tuyển vào hoàng cung, được đặt tên là Hương Khê (suối thơm) để tưởng nhớ nàng. Trong miền Nội Công cổ có hai địa điểm được cho là mộ của Chiêu Quân, một gần Hohho và một gần Bao Đầu, cả hai đều xanh ngắt cỏ tươi, nên đều được gọi là Thanh Trủng (mồ xanh).


    Điêu Thuyền
    (
    貂蟬 )
    Điêu Thuyền là một mỹ nhân thời kỳ Tam Quốc, một trong Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa và là một nhân vật nổi tiếng trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa. Sắc đẹp của Điêu Thuyền được ví là "Bế nguyệt". Dù được cho là nhân vật hư cấu từ tiểu thuyết, nhưng hình tượng Điêu Thuyền vẫn được văn hóa dân gian trân trọng và lưu giữ, được đúc kết tái hiện lại trong các câu chuyện liên quan đến Đổng Trác vả Lữ Bố trong văn hóa Trung Hoa. Nàng đã làm cho bánh xe lịch sử phải đổi hướng khi khiến liên minh Đổng Trác - Lữ Bố bị tan rã.
    Nàng là một trong những mỹ nhân đại diện cho những số phận hồng nhan bạc mệnh vì những mưu toan chính trị trong Lịch sử Trung Hoa.
    Thân thế và nhan sắc
    Điêu Thuyền sinh vào những năm cuối thời Đông Hán. Thời đó trong cung, bọn hoạn quan câu kết khuynh đảo triều chính, ngoài cung thì giặc giã như ong khiến trăm họ không yên.
    Điêu Thuyền hơn 10 tuổi, theo gia đình chạy loạn đến Lạc Dương nhưng bị lạc nhau, thành ra chỉ có cô và cha đến được kinh đô. Vừa đến Lạc Dương, cha Điêu Thuyền đổ bệnh, lại không có tiền thuốc thang nên qua đời.
    Thương cha mất nơi đất khách quê người không có tiền chôn cất, Điêu Thuyền ôm xác cha ra chợ khóc lóc. Điêu Thuyền cứ quỳ ở chợ cầu xin mọi người cho tiền chôn cha và nguyện bán thân làm tỳ nữ suốt đời. Điêu Thuyền cứ thế khóc lóc đến chiều chờ phép mầu.
    Lúc đó, quan tư đồ Vương Doãn đi qua, thấy cảnh thương xót bèn cho tiền để Điêu Thuyền chôn cha. Nhận thấy cô bé này có hiếu nên Vương Doãn nhận làm con nuôi mang về phủ, cho ăn học đàng hoàng, mướn thầy giỏi dạy cầm kỳ thi họa.
    Vương Doãn là quan to trong triều Hán nhưng quyền lực khi đó thuộc về thái sư Đổng Trác. Đổng Trác có người con nuôi là Lữ Bố sức khỏe địch muôn người nên trong triều không ai dám cãi.
    Năm 190, quân chư hầu các nơi thảo phạt Đổng Trác, vây đánh kinh đô Lạc Dương. Trước thế mạnh quân chư hầu, Đổng Trác bắt vua và trăm quan phải chuyển sang Trường An để dễ phòng ngự. Vương Doãn cũng như các quan phải dắt gia quyến đi từ Lạc Dương đến Trường An.
    Năm đó, Điêu Thuyền tròn 16 tuổi và sắc đẹp rạng ngời. Có giai thoại kể rằng khi Điêu Thuyền ra ngắm trăng thì mây kéo đến che khuất mặt trăng, vì đến mặt trăng cũng cảm thấy thẹn vì không đẹp bằng nàng. Vì thế nàng được mọi người xưng tụng nhan sắc là Bế nguyệt (nghĩa là sắc đẹp làm trăng tròn cũng phải xấu hổ mà trốn sau mây.)
    Vương Doãn sợ con gái nuôi khổ nên thuê một cỗ xe ngựa chở Điêu Thuyền đến Trường An. Do tình hình loạn lạc nên giữa đường, Vương Doãn lạc xe ngựa của Điêu Thuyền. Xe của Điêu Thuyền bị bọn giặc cỏ chặn lại. Khi thấy trong xe chỉ có một cô gái xinh đẹp, cả bọn hau háu như sói thấy cừu non, định bụng
    làm nhục Điêu Thuyền.
    May thay Lữ Bố đi qua và một ngựa, một kích đánh tan đám giặc cỏ, cứu được Điêu Thuyền. Trông thấy mỹ nhân, Lữ Bố hồn điên phách đảo, tuy rất si mê nhưng không dám làm điều thất thố. Lữ Bố hỏi thăm tên tuổi gia cảnh rồi đích thân đưa Điêu Thuyền đến tận phủ Vương Doãn ở Trường An.
    Sau khi cha con trùng phùng, Vương Doãn mới hỏi đầu đuôi câu chuyện và đoán được 8 phần Lữ Bố đã si mê Điêu Thuyền. Từ đó, Vương Doãn nảy ra một kế, dùng Điêu Thuyền làm trung tâm ly gián được sắp đặt vô cùng công phu, tinh xảo. Một mặt nàng tỏ vẻ yêu quí Đổng Trác, nhưng khi đến với Lữ Bố thì lại ra sức quyến rũ, khi đến cao trào thì Lữ Bố chịu không nổi đả kích giết luôn Đổng Trác vì muốn cướp lấy Điêu Thuyền từ tay Đổng Trác.


    Dương Quý Phi (
    楊貴妃 )
    Dương Quý Phi ( 719 – 15 tháng 7 năm 756 ) Tên hiệu Thái Chân là một phi tần của Đường Minh Hoàng. Nàng được xếp vào một trong Tứ đại mỹ nhân của Lịch sử Trung Hoa, có sắc đẹp khiến hoa thu mình lại vì hổ thẹn (tu hoa).
    Câu chuyện về tình duyên giữa nàng và Đường Minh Hoàng thường được nhắc đến với khung cảnh ước lệ, xa hoa tột đỉnh của giai đoạn nhà Đường đang thịnh thế, và sự yêu chiều một cách thái quá đối với nàng của Đường Minh Hoàng là nguyên nhân khiến người ta cho rằng nhà Đường đều do nàng mà suy vong.
    Tiểu sử
    Dương Quý Phi tên thật là Dương Ngọc Hoàn Sinh ngày 1-6-719, tại Thục Quận (nay là Thành Đô – tỉnh Tứ Xuyên), nguyên quán Bồ Châu. Bà là con út trong số bốn người con gái của một vị quan tư hộ đất Thục Chân. Gia đình này nguyên gốc ở một quận nhỏ thuộc Trung Đông, là Hòa Âm đến đây lập nghiệp.
    Cha là Dương Huyền Diễn thuộc dòng khá giả vì tổ phụ từng làm thứ sử tại quận Kim. Xuất thân trong gia đình quan lại, cùng gia quyến sống ở Tứ Xuyên, từ nhỏ học hát, múa... Đến năm 10 tuổi, cha mẹ mất, mới đến Lạc Dương, sống với nhà bác ruột. Tư thông với An Lộc Sơn và loạn An-Sử, Huyền Tông say đắm Dương Quý Phi, suốt ngày đêm cùng nàng yến tiệc đàn ca, bỏ cả việc triều chính. Hoàng đế lại tin dùng An Lộc Sơn cho giữ phần chỉ huy nửa lực lượng quân sự của triều đình. An Lộc Sơn là người Liễu Thành, tên thật là An Rokhan, người dân tộc Túc Đặc. Lộc Sơn nguyên mang họ Khang, nhưng sau đó bà mẹ cải giá với An Diên Yểm nên lấy họ An. Lộc Sơn là phiên âm tiếng Hán của chữ Lushi, theo tiếng bản tộc có nghĩa là "ánh sáng".
    Lộc Sơn đầu quân làm tướng nhà Đường, nhờ chiến đấu dũng cảm và tỏ ra trung thành nên nhanh chóng được thăng tiến. Từ năm 740 đến năm 751, An Lộc Sơn được thăng từ đô đốc Doanh châu lên Tiết độ sứ ba trấn Phạm Dương, Hà Đông và Bình Lư, nắm toàn bộ vùng đông bắc Trung Quốc khi đó.
    Tuy có trí thông minh nhưng Lộc Sơn luôn tỏ ra vụng về ngốc nghếch khiến Đường Huyền Tông rất tin tưởng và nhận ông làm con nuôi. Dương Quý Phi trở thành mẹ nuôi của Lộc Sơn, dù kém ông 16 tuổi. Tuy nhiên chính từ lúc ra vào triều kiến vua Đường, Lộc Sơn và Dương Quý Phi bắt đầu có quan hệ lén lút nhưng Huyền Tông không hề nghi ngờ mà càng thêm tín nhiệm Lộc Sơn. An Lộc Sơn to béo bụng phệ, theo sử sách ghi lại thì người nặng tới 330 cân. Huyền Tông thấy vậy hỏi, Lộc Sơn lại mau miệng đáp rằng bụng to vì mang lòng trung với vua Đường. Huyền Tông nghe thế lại càng tin Lộc Sơn.
    Bấy giờ, anh Dương Ngọc Hoàn là Dương Quốc Trung nắm giữ toàn quyền binh lực. Sau khi lên đến bực Thượng Thư và hai con trai là Dốt và Huyên sánh duyên cùng hai quận chúa Vạn Xuân và Diên Hòa, Dương Quốc Trung lại càng kiêu hãnh, tự đắc, có ý định phản nghịch. Dương Quốc Trung và An Lộc Sơn cùng tranh giành sự ân sủng của Đường Huyền Tông nên nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Thấy An Lộc Sơn như cái gai trước mắt nên định mưu hại. An Lộc Sơn biết được nên bỏ trốn.
    Ngày Giáp Tý (16) tháng 11 năm Ất Mùi (tức 16 tháng 12 năm 755), với danh nghĩa "phụng mật chiếu hoàng đế thảo phạt Dương Quốc Trung", An Lộc Sơn khởi binh từ Ngư Dương đánh thẳng vào kinh đô Trường An, chính thức phản lại nhà Đường. Binh triều đại bại.
    Vào mùa hạ năm 756, quân của An Lộc Sơn tiến về Trường An. Trước tình thế nguy cấp, thái tử Lý Hanh tự lên ngôi ở núi Linh Vũ, tức là Đường Túc Tông và vọng tôn Đường Minh Hoàng làm Thái thượng hoàng. Trong khi các cánh quân được vua con Túc Tông cử đi đánh Lộc Sơn là Lý Quang Bật, Quách Tử Nghi đang thắng liên tiếp, giành lại nhiều đất đai ở phía đông nằm sau lưng An Lộc Sơn thì Huyền Tông lại mắc sai lầm lớn ở mặt trận phía tây. Thương hoàng bắt tướng Kha Thư Hàn người trấn giữ ải Đồng Quan, cửa ngõ kinh thành Tràng An, phải xuất quân đánh Lộc Sơn. Trong khi đó các tướng muốn phòng thủ phải chờ quân của Quách Tử Nghi và Lý Quang Bật đánh về. Kha Thư Hàn buộc phải ra quân, kết quả đại bại, 20 vạn quân bị giết, Hàn bị Sơn bắt sống. Quân Phiên ào ạt tiến vào Tràng An.



     
    Chỉnh sửa cuối: 9/12/14
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    CÁCH XEM CUNG MỆNH [​IMG]

    Ta lấy năm sinh tính theo âm lịch (tính theo tiết lập xuân, nếu sinh trước tiết lập xuân thì tính năm trước, nếu tính sau tiết lập xuân thì tính là năm sau) cộng vào lấy tổng chia cho 9 và lấy số dư rồi đọ vào trong bảng dưới để biết mình là cung gì. Nếu chia hết cho 9 thì lấy luôn là 9 còn trong trường hợp cộng năm sinh mà chưa đủ 9 thì lấy luôn số đó.

    Ví dụ :
    Đối với năm sinh 1991 ta lấy: 1 + 9 + 9 + 1 = 20 : 9 = 2
    Dư 2 nếu là Nữ thì là cung CÀN còn nếu là Nam thì là cung LY.

    Nếu sinh năm 1989.
    Ta có: 1 + 9 + 8 + 9 =27 : 9 = 3
    Ta thấy 27 chia hết cho 9 nên lấy số dư là 9.
    So sánh vào hình bên dưới để biết cách xem cung mệnh thì nếu là nam giới là cung khôn còn nữ giới là cung tốn.

    Nam : 01. Khảm. 02. Ly. 03. Cấn. 04. Đoài. 05. Càn. 06. Khôn. 07. Tốn. 08. Chấn. 09. Khôn

    Nữ : 01. Cấn. 02. Càn. 03. Đoài. 04. Cấn. 05. Ly. 06. Khảm. 07. Khôn. 08. Chấn. 09. Tốn.

    Từ các cung ta tra trong hình cung mệnh thì được các mệnh tương ứng.
    Chẳng hạn như: cung Khảm mệnh Thủy, cung Cấn mệnh Thổ, Cung Chấn mệnh Mộc, cung Tốn mệnh Mộc, cung Ly mệnh Hỏa, cung Khôn mệnh Thổ, Cung Đoài mệnh Kim, cung Kiền mệnh Kim.

    [​IMG]

    Trong đó giữa các mệnh lại có mối tương quan với nhau theo luật tương sinh, tương khắc. Dựa vào kết quả biểu đồ tương sinh tương khắc ta thấy được rằng :

    [​IMG]

    Tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ.

    Tương Khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa.

    MÀU SẮC HỢP VÀ KỴ

    • Mệnh cung Càn, Đoài, thuộc hành Kim. Màu sắc hợp: Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương sinh, tốt). Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, thuộc hành Hỏa, khắc phá mệnh cung hành Kim, xấu.
    • Mệnh cung Cấn, Khôn, thuộc hành Thổ. Màu sắc hợp: Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương sinh, tốt). Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc, khắc phá mệnh cung hành Thổ, xấu.
    • Mệnh cung Chấn, Tốn, thuộc hành Mộc. Màu sắc hợp: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương sinh, tốt). Màu xanh lục, xanh da trời, thuộc hành mộc (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim, khắc phá mệnh cung hành Mộc, xấu.
    • Mệnh cung Khảm, thuộc hành Thủy. Màu sắc hợp: Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim (tương sinh, tốt). Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu vàng, màu nâu thuộc hành Thổ, khắc phá hành Thủy của mệnh cung, xấu.
    • Mệnh cung Ly, thuộc hành Hỏa. Màu sắc hợp: Màu xanh lục, xanh da trời, thuộc hành Mộc (tương sinh, tốt). Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh cung, xấu.
    CON SỐ HỢP (Ở HÀNG ĐƠN VỊ)

    • Mệnh cung Kim (Đoài, Càn): Nên dùng số 6, 7, 8
    • Mệnh cung Mộc (Chấn, Tốn): Nên dùng số 1, 3, 4
    • Mệnh cung Thuỷ (Khảm): Nên dùng số 1, 6, 7
    • Mệnh cung Hoả (Ly): Nên dùng số 3, 4, 9
    • Mệnh cung Thổ (Cấn, Khôn): Nên dùng số 2, 5, 8, 9







     
    Chỉnh sửa cuối: 17/12/14
  11. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    - Năm sinh dương lịch: 1971
    - Năm sinh âm lịch: Tân Hợi
    - Quẻ mệnh: Khôn ( Thổ) thuộc Tây Tứ mệnh
    - Ngũ hành: Vàng trang sức (Thoa xuyến Kim)
    Màu sắc
    - Màu sắc hợp: Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương sinh, tốt). Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương vượng, tốt).
    - Màu sắc kỵ: Xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc , khắc phá mệnh cung hành Thổ, xấu.
    Con số hợp (hàng đơn vị) :
    - Mệnh cung Thổ (Khôn) : Nên dùng số 2, 5, 8, 9

    Hướng tốt :
    Tây Bắc - Diên niên : Mọi sự ổn định .
    Đông Bắc - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
    Tây - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
    Tây Nam - Phục vị : Được sự giúp đỡ .

    Hướng xấu :
    Bắc - Tuyệt mệnh : Chết chóc .
    Đông - Hoạ hại : Nhà có hung khí .
    Nam - Lục sát : Nhà có sát khí .
    Đông Nam - Ngũ qui : Gặp tai hoạ.



     
    Chỉnh sửa cuối: 17/12/14
    DaTang, DAINGOC68, bachho and 2 others like this.
  12. VuongTuongLocMa

    VuongTuongLocMa Thần Tài

    VTLM có đọc kỹ từ trang 1 đến 5 sau trang 5 là trang cuối. nhìn chung rất hay và gọn cho những người mới đam mê những con số. Hôm nay VTLM rất vui khi biết được thêm một người có tâm huyết như huynh Kiều Phong.
    Chúc huynh và gia đình an khang, hạnh phúc.
    Thân.
     
    kieuphong and DAINGOC68 like this.
  13. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    CÁCH TÍNH CUNG
    * Sau khi tính được cung mệnh ta phân ra: - Đông tứ trạch gồm có 04 hướng: Bắc;Nam; Đông; ĐôngNam.
    Những người thuộc cung Khảm; Ly; Chấn; Tốn sẽ thuộc Đông Tứ Trạch.Nghĩa là những người thuộc Đông Tứ Trạch sẽ chọn được 4 hướng nhà tốt là Bắc; Nam; Đông; Đông Nam.
    - Tây tứ trạch gồm 4 hướng còn lại là: Tây; Tây Bắc; TâyNam và Đông Bắc.
    Những người thuộc cung Càn; Khôn; Cấn; Đoài sẽ thuộc Tây Tứ Trạch.Nghĩa là những người thuộc Tây Tứ Trạch sẽ chọn được 4 hướng nhà tốt là: Tây Bắc; Tây Nam; Đông Bắc; Tây.
    * Ta có Bát Quái đồ để đối chiếu hướng nhà tốt xấu theo cung mệnh như sau:
    CÀN KHÔN
    [FONT=arial, sans-serif][​IMG] [/FONT][​IMG]

    CẤN TỐN
    [​IMG] [​IMG]

    CHẤN LY
    [​IMG] [​IMG]

    KHẢM ĐOÀI
    [​IMG] [​IMG]

    Nhìn vào đồ hình trên chúng ta thấy rằng: Nếu người thuộc cung Càn (Thuộc Tây Tứ Trạch) mà có hướng nhà thuộc Đông Tứ Trạch thì sẽ không được tốt.
    Thí dụ nếu hướng nhà quay về hướng Bắc thì phạm lục sát; hướng Đông thì phạm ngũ quỷ; hướng Đông Nam phạm họa hại; hướng Nam phạm tuyệt mạng. Tuy nhiên nếu người cung Càn này có hướng nhà thuộc Tây Tứ Trạch thì sẽ rất tốt.
    Thí dụ nếu hướng nhà quay về hướng Tây thì được sanh khí; hướng Tây Nam thì được phước đức; hướng Tây Bắc thì được phục vị; hướng Đông Bắc thì được Thiên Y.

     
    Chỉnh sửa cuối: 18/12/14
    DAINGOC68 thích bài này.
  14. GIÃ TỪ DĨ VÃNG

    GIÃ TỪ DĨ VÃNG Thần Tài

    HUYNH CHO EM HỎI CÁCH TÍNH NGÀY TÀI LỘC DUOC KO, VD NHU EM TUOI BÍNH DẦN THÌ NGÀY NÀO CÓ TÀI LỘC, THANK HUYNH!
     
    kieuphong and DAINGOC68 like this.
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    Nguyên lý An vòng Tràng sinh theo Cổ nhân

    1. Tràng sinh an tại tứ sinh (không phân âm dương): Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
    – Mộc Tràng sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ tại Mùi.
    – Hỏa Tràng sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất.
    – Kim Tràng sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu.
    – Thủy Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.
    – Thổ Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.

    2. Thiên Can Sinh Vượng Tử – Nguyên lý Dương tử Âm sinh và ngược lại Âm tử thì Dương sinh.
    Thập Thiên can phân âm dương:
    Can dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm.
    Can dương: Ất Đinh Kỷ Tân Quý.
    a) Can dương Giáp Bính Mậu Canh Nhâm chuyển thuận chiều.
    – Giáp Mộc Sinh tại Hợi, Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ.
    – Bính Hỏa Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
    – Mậu Thổ Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
    – Canh Kim Sinh tại Ty, Vượng ở Dậu, Tử ở Tý.
    – Nhâm Thủy Sinh tại Thân, Vượng ở Tý, Tử ở Mão.
    b) Can âm Ất Đinh Kỷ Tân Quý chuyển nghịch chiều.
    – Ất Mộc sinh tại Ngọ, Vượng ở Dần, Tử tại Hợi.
    – Đinh Hỏa sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
    – Kỷ Thổ sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
    – Tân Kim sinh tại Tý, Vượng ở Thân, Tử ở Tỵ.
    – Quí Thủy sinh tại Mão, Vượng ở Hợi, Tử ở Thân.
    c) Thuyết này luận về Thổ không phân âm dương.
    Thổ tràng sinh tại Ngọ, Vượng ở tứ quý, Khắc ở Dần mão, bị tiết khí ở Thân Dậu, Tài ở Hợi Tý. Vì Thổ là mẹ vạn vật nên Thổ không có Tử, nếu Thổ tử thì tất cả đều chết, lý này thuận với tự nhiên.

    Ngũ hành Hóa, Lục Hợp và Tam Hợp – Lục xung và Lục Hại


    1/ Ngũ Hành Hợp Hóa
    Giáp với Kỷ hợp hóa Thổ, Ất với Canh hợp hóa Kim, Bính với Tân hợp hóa Thủy, Đinh với Nhâm hợp hóa Mộc, Mậu với Quý hợp hóa Hỏa.
    Thứ tự 10 Can phối ghép số Hà Đồ thì:
    1 là Giáp, 6 là Kỷ nên Giáp hợp Kỷ
    2 là Ất, 7 là Canh nên Ất hợp Canh.
    3 là Bính, 8 là Tân nên Bính hợp Tân.
    4 là Đinh, 9 là Nhâm nên Đinh hợp Nhâm.
    5 là Mậu, 10 là Quý nên Mậu hợp Quý.
    Con số lấy 6 vị làm hợp.

    2/ Lục Hợp Ngũ Hành
    Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư nói: Ngũ tinh gia lại lấy Dần hợp Hợi thuộc Mộc, Mão hợp Tuất thuộc Hỏa, Thìn hợp Dậu thuộc Kim, Tí hợp Sửu vì ở dưới nên thuộc Thổ, Ngọ hợp Mùi lại ở bên trên nên Ngọ là Thái Dương còn Mùi thuộc Thái Âm.

    3/Tam Hợp Ngũ Hành.
    Thân Tí Thìn hợp Thủy cục, Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục, Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim cục gốc từ Sinh Vượng Mộ vòng Tràng sanh mà ra.

    4/ Ngũ Hành Lục Xung (sát)
    Can và Chi thứ tự 7 vị xung nhau. Từ Giáp đến Canh là 7, từ Tí đến Ngọ cũng là 7 nên lấy 7 vị làm xung. Quẻ Càn và Quẻ Khôn hào 7 là cực khí âm dương, số cùng của Trời Đất.

    5/ Lục Hại.
    Lục Hại sinh ra từ Lục Hợp nghĩa là không hòa thuận.
    Tý hợp với Sửu mà Mùi lại xung Sửu, nên Tý Mùi Hại nhau.
    Sửu hợp với Tí mà Ngọ lại xung Tí, nên Sửu Ngọ hại nhau.
    Dần hợp với Hợi mà Tỵ lại xung Hợi, nên Dần Tỵ Hại nhau.
    Mão hợp Tuất mà Thìn lại xung Tuất, nên Mão Thìn hại nhau.
    Thìn hợp với Dậu mà Mão lại xung Dậu, nên Mão Thìn hại nhau
    Tỵ hợp với Thân mà Dần lại xung Thân, nên Tỵ Dần hại nhau.
    Ngọ hợp với Mùi mà Sửu lại xung Mùi, nên Ngọ Sửu hại nhau.
    Mùi hợp với Ngọ mà Tí lại xung Ngọ, nên Mùi Tí hại nhau.
    Thân hợp với Tỵ mà Hợi lại xung Tỵ, nên Thân Hợi hại nhau.
    Dậu hợp với Thìn mà Tuất lại xung Thìn, nên Dậu Tuất hại nhau.
    Tuất hợp với Mão mà Dậu lại xung Mão, nên Tuất Dậu hại nhau.
    Hợi hợp với Dần mà Thân lại xung Dần, nên Thân Dần hại nhau.

    Ngũ Hành biến tướng (Dịch Mã)
    Dần Ngọ Tuất Dịch-mã ở Thân
    Thân Tý Thìn Dịch-mã ở Dần
    Tị Dậu Sửu Dịch-mã ở Hợi
    Hợi Mão Mùi Dịch-mã ở Tị
     
    Chỉnh sửa cuối: 20/12/14
  16. VuongTuongLocMa

    VuongTuongLocMa Thần Tài

    Tương quan sinh-khắc ngũ hành với mệnh chủ.
    Thông thường, với những việc hệ trọng như: tu tạo nhà cửa, an táng người quá cố... thì cổ nhân rất quan tâm đến mối quan hệ sinh-khắc ngũ hành của năm, tháng, giờ, đối với mệnh chủ.
    Ở đây, khái niệm "mệnh chủ" được dùng để chỉ năm sanh của người chủ trong công việc hoặc năm sanh của người quá cố trong việc tang hiếu.
    Chẳng hạn ông A sanh năm giáp tý, năm nay là giáp ngọ, đứng chủ việc xây nhà mới thì năm giáp tý làm mệnh chủ.
    Ông B là người quá cố sinh năm giáp tý thì năm giáp tý là mệnh chủ trong việc tang hiếu đó.
    về nguyên tắc lựa chọn phối hợp
    NT 1: Ngũ hành của thiên can, địa chi thuộc năm, tháng, ngày, giờ mưu sự( Tứ Trụ) không được xung khắc với mệnh chủ mà phải được đồng hành hoặc tương sinh cho mệnh chủ.
    NT 2: Các yếu tố Tứ Trụ thuộc năm mưu sự cần được phối hợp với Tứ Trụ của mệnh chủ làm sao tạo được sự tương quan Nhị Hợp hoặc Tam Hợp của Ngũ Hành.
    Sự kết hợp này lại cần làm sao cho các yếu tố Lộc, Mã, Quí Nhân phù hợp với mệnh chủ. Điều này thường khó khăn hơn.
    Nói chung khi phân tích vào chi tiết thì rất phức tạp.Các yếu tố Tứ Trụ thuộc năm mưu sự cần được phối hợp với Tứ Trụ của mệnh chủ làm sao tạo được sự tương quan Nhị Hợp hoặc Tam Hợp của Ngũ Hành.
    Cổ nhân đã lập bảng Thiên Khắc Địa Xung để dễ tra cứu như sau đây

    01.Giáp Tý kỵ Mậu Ngọ
    02.Ất Sửu kỵ Kỷ Mùi
    03.Bính Dần kỵ Giáp Thân
    04.Đinh Mão kỵ Ất Dậu
    05.Mậu Thìn kỵ Canh Tuất
    06.Kỷ Tỵ kỵ Tân Hội
    07.Canh Ngọ kỵ Nhâm Tý
    08.Tân Mùi kỵ Quý Sửu
    09.Nhâm Thân kỵ Bính Dần
    10.Quí Dậu kỵ Đinh Mão
    11.Giáp Tuất kỵ Nhâm Thìn
    12.Ất Hợi kỵ Quý Tỵ
    13.Bính Tý kỵ Canh Ngọ
    14.Dinh Sửu kỵ Tân Mùi
    15.Mậu Dần kỵ Canh Thân
    16.Kỷ Mão kỵ Tân Dậu
    17.Canh Thìn kỵ Giáp Tuất
    18.Tân Tỵ kỵ Ất Hợi
    19.Nhâm Ngọ kỵ Giáp Tý
    20.Quý Mùi kỵ Ất Sửu
    21.Giáp Thân kỵ Mậu Dần
    22.Ất Dậu kỵ Kỹ Mão
    23.Bính Tuất kỵ Mậu Thìn
    24.Đinh Hợi kỵ Kỷ Tỵ
    25.Mậu Tý kỵ Bính Ngọ
    26.Kỷ Sửu kỵ Đinh Mùi
    27.Canh Dần kỵ Nhâm Thân
    28.Tân Mão kỵ Quí Dậu
    29.Nhâm Thìn kỵ Bính Tuất
    30.Quí Tỵ kỵ Đinh Hợi
    31.Giáp Ngọ kỵ Mậu Tý
    32.Ất Mùi kỵ Kỷ Sửu
    33.Bính Thân kỵ Giáp Dần
    34.Đinh Dậu kỵ Ất Mão
    35.Mậu Tuất kỵ Canh Thìn
    36.Kỷ Hợi kỵ Tân Tỵ
    37.Canh Tý kỵ Nhâm Ngọ
    38.Tân Sửu kỵ Quí Mùi
    39.Nhâm Dần kỵ Bính Thân
    40.Quí Mão kỵ Đinh Dậu
    41.Giáp Thìn kỵ Nhâm Tuất
    42.Ất Tỵ kỵ Quí Hợi
    43.Bính Ngọ kỵ Canh Tý
    44.Đinh Mùi kỵ Tân Sửu
    45.Mậu Thân kỵ Canh Dần
    46.Kỷ Dậu kỵ Tân Mão
    47.Canh Tuất kỵ Giáp Thìn
    48.Tân Hợi kỵ Ất Tỵ
    49.Nhâm Tý kỵ Giáp Ngọ
    50.Quí Sửu kỵ Ất Mùi
    51.Giáp Dần kỵ Mậu Thân
    52.Ất Mão kỵ Kỷ Dậu
    53.Bính Thìn kỵ Mậu Tuất
    54.Đinh Tỵ kỵ Kỷ Hợi
    55.Mậu Ngọ kỵ Bính Tý
    56.Kỷ Mùi kỵ Đinh Sửu
    57.Canh Thân kỵ Nhâm Dần
    58.Tân Dậu kỵ Quí Mão
    59.Nhâm Tuất kỵ Bính Thìn
    60.Quí Hợi kỵ Đinh Tỵ

    Thân.
     
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] [​IMG] [​IMG]

    Ngũ hành gồm có KIM (cứng rắn, cố kết)
    THỦY (lưu động, không ngừng)
    MỘC (sinh trưởng), HỎA (nhiệt năng)
    THỔ (mặt đất).


    Theo triết học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản và luôn luôn trải qua năm trạng thái được gọi là: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim và Thủy (tiếng Trung: 木, 火, 土, 金, 水). Năm trạng thái này, gọi là Ngũ hành (五行), không phải là vật chất như cách hiểu đơn giản theo nghĩa đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy ước của người Trung Hoa cổ đại để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật.
    Học thuyết Ngũ hành diễn giải sự sinh hoá của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản (生 – Sinh) còn gọi là Tương sinh và (克 – Khắc) hay Tương khắc trong mối tương tác và quan hệ của chúng.
    Tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ kết hợp thành hệ chế hoá, biểu thị mọi sự biến hóa phức tạp của sự vật.
    Luật tương sinh: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để phát triển. Đem ngũ hành liên hệ với nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, ứng dụng vào y học còn gọi là mẫu và tử.
    Luật tương khắc: Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau. Sự tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng, nhưng nếu tương khắc thái quá thì làm cho sự biến hóa trở thành bất thường. Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai mối quan hệ: Cái khắc nó và cái nó khắc. Từ quy luật tương khắc, bàn rộng thêm ta có tương thừa (nghĩa là khắc quá đỗi) và tương vũ (nghĩa là khắc không nổi mà bị phản phục lại).
    Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
    Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

    [​IMG]

    Một số học giả trên cơ sở sinh và khắc lại bổ sung thêm chế hóa, thừa thắng và hạ nhục,bổ – tả thực chất là sự suy diễn ra từ hai nguyên lý cơ bản nói trên.
    * TÀI TINH : ngũ hành bị mình khắc
    Chính Tài: ngũ hành bị mình khắc, nhưng mang tính chất âm dương khác với mình.
    Thiên Tài: ngũ hành bị mình khắc, nhưng có tính chất âm dương cùng với mình.
    * ẤN TINH : ngũ hành sinh ra mình
    Ấn Thụ: ngũ hành, nhưng mang tính chất âm dương khác với mình.
    Thiên Ấn: ngũ hành sinh ra mình, nhưng có tính chất âm dương cùng với mình.
    * TỶ KIẾP : ngũ hành cùng với mình
    Tỷ Kiên: có cùng ngũ hành và tính chất âm dương với mình.
    Kiếp Tài : có cùng ngũ hành với mình nhưng khác về tính chất âm dương.
    * : ngũ hành mình sinh ra
    Thực Thần, ngũ hành do mình sinh ra có tính chất âm dương tương tự với mình.
    Thương Quan, ngũ hành do mình sinh ra có tính chất âm dương khác với mình.
    * QUAN SÁT : ngũ hành khắc mình
    Chính Quan: ngũ hành khắc mình, mang tính chất âm dương khác với mình.
    Thiên Quan: ngũ hành khắc mình, có tính chất âm dương tương tự với mình.
    1.
    KIM sinh từ THỔ, THỔ nhiều KIM lấp – cần MỘC khắc bớt THỔ, khiến KIM dễ hiển hiện.
    THỔ sinh từ HỎA, HỎA nhiều THỔ cháy – cần THỦY chế ngự bớt HỎA, khiến THỔ được tư nhuận.
    HỎA sinh từ MỘC, MỘC nhiều HỎA lụi – cần KIM khắc bớt MỘC, khiến HỎA được cháy sáng.
    MỘC sinh từ THỦY, THỦY nhiều MỘC trôi – cần THỔ chế ngự THỦY, khiến MỘC được sinh trưởng.
    THỦY sinh từ KIM, KIM nhiều THỦY đục – cần HỎA khắc chế KIM, khiến THỦY được trong sạch.
    Ngũ hành quá vượng khiến cho “sinh biến thành khắc”, cần dùng Tài Tinh để bổ cứu.
    2.
    KIM sinh ra THỦY, THỦY nhiều KIM chìm
    THỦY sinh ra MỘC, MỘC thịnh THỦY suy
    MỘC sinh ra HỎA, HỎA nhiều MỘC cháy
    HỎA sinh ra THỔ, THỔ nhiều HỎA lụi
    THỔ sinh ra KIM, KIM nhiều THỔ rỗng.
    Ngũ hành quá vượng khiến cho “cái được mình sinh ra quay lại khắc mình” kiểu “con vượng, mẹ suy”, cần Tỷ – Kiếp trợ giúp, dùng Ấn Tinh để khắc chế con, sinh cho mẹ.
    3.
    KIM khắc được MỘC, MỘC cứng KIM mòn – dùng KIM đốn MỘC
    MỘC khắc được THỔ, THỔ dày MỘC gãy – dùng MỘC tiêu bớt THỔ
    THỔ khắc được THỦY, THỦY nhiều THỔ lở – dùng THỔ ngăn chặn THỦY
    THỦY khắc được HỎA, HỎA mạnh THỦY bay – dùng THỦY dập bớt HỎA
    HỎA khắc được KIM, KIM nhiều HỎA tắt – dùng HỎA nung chảy KIM.
    Ngũ hành quá vượng khiến cho “cái bị ta khắc quay lại khắc ta, tiêu hao ta”, nguyên lý bổ cứu là dùng Tỷ Kiếp trợ giúp.
    4.
    KIM suy gặp HỎA, sẽ bị nung chảy – dùng THỔ tiết khí của HỎA, tương sinh cho KIM
    HỎA suy gặp THỦY, sẽ bị dập tắt – dùng MỘC tiết khí của THỦY, tương sinh cho HỎA
    THỦY suy gặp THỔ, sẽ bị ứ trệ – dùng KIM tiết khí của THỔ, tương sinh cho THỦY
    THỔ suy gặp MỘC, sẽ bị sạt lở – dùng HỎA tiết khí của MỘC, tương sinh cho THỔ
    MỘC suy gặp KIM, sẽ bị đốn chặt – dùng THỦY tiết khí của KIM, tương sinh cho MỘC.
    Ngũ hành suy mà bị chính khắc, cần Ấn Tinh trợ giúp, tiêu hao khí của Quan Sát.
    5.
    KIM mạnh gặp THỦY, sẽ bị cùn mòn
    THỦY mạnh gặp MỘC, sẽ bị hao tổn
    MỘC mạnh gặp HỎA, sẽ bớt độ cứng
    HỎA mạnh gặp THỔ, sẽ bớt độ mạnh
    THỔ mạnh gặp KIM, sẽ bị ức chế.
    Ngũ hành quá mạnh (được thế, đắc địa) cần dùng Thực Thương để tiết bới khí.
    6.
    KIM vượng gặp HỎA, sẽ thành đồ dùng
    HỎA vượng gặp THỦY, sẽ được ứng cứu
    THỦY vượng gặp THỔ, sẽ thành ao hồ
    THỔ vượng gặp MỘC, mới được tơi xốp
    MỘC vượng gặp KIM, mới thành rường cột.
    Ngũ hành quá vượng (được thời) cần dùng Quan Sát để chế ngự.
    Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương khắc luôn có mầm mống của tương sinh, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc. Do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.
    hành quá vượng (được thời) cần dùng Quan Sát để chế ngự.
    Sắp thành công gòy.... Cố lên [​IMG]

     
  18. VuongTuongLocMa

    VuongTuongLocMa Thần Tài

    lại một người nữa khó ngủ giống như tôi. hihi
     
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CẢ NHÀ XEM
    BẢNG TRA TUỔI & CUNG MẠNG


    01 - (1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng

    02 - (1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.

    03 - (1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

    04 - (1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

    05 - (1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần

    06 - (1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.

    07 - (1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

    08 - (1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

    09 - (1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quí.

    10 - (1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

    11 - (1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

    12 - (1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

    13 - (1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế- Trường mạng.

    14 - (1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường mạng.

    15 - (1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

    16 - (1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

    17 - (1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

    18 - (1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

    19 - (1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

    20 - (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

    21 - (1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

    22 - (1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

    23 - (1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

    24 - (1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

    25 - (1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

    26 - (1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

    27 - (1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

    28 - (1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

    29 - (1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.

    30 - (1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan lộc, tân khổ.

    31 - (1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

    32 - (1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

    33 - (1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

    34 - (1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

    35 - (1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

    36 - (1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

    37 - (1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

    38 - (1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

    39 - (1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

    40 - (1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

    41 - (1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

    42 - (1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

    43 - (1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

    44 - (1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

    45 - (1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

    46 - (1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

    47 - (1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

    48
    - (1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

    49 - (1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

    50 - (1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

    51 - (1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

    52 - (1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

    53 - (1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

    54 - (1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

    55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế- Phú quí.

    56 - (1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

    57 - (1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

    58 - (1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

    59 - (1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng

    60 - (1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng


     
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    NGŨ HÀNH BIẾN HÓA


    Hàng Can
    :
    – Giáp – Kỷ thuộc số 9
    – Ất - Canh thuộc số 8
    – Bính – Tân thuộc số 7
    – Đinh – Nhâm thuộc số 6
    – Mậu – Quý thuộc số 5

    Hàng Chi :
    – Tý – Ngọ thuộc số 9
    – Sửu – Mùi thuộc số 8
    – Dần – Thân thuộc số 7
    – Mão – Dậu thuộc số 6
    – Thìn – Tuất thuộc số 5
    – Tị - Hợi thuộc số 4

    Giáp Tý, Ất Sửu đều là KIM vì :

    – Giáp : 9 + Tý : 9 = 18
    – Ất : 8 + Sửu : 8 = 16
    --------------Cộng = 34
    Số 34 tức là lẻ 4. Vậy số 4 thuộc KIM

    Bính Dần, Đinh Mão đều là HỎA vì :
    – Bính : 7 + Dần : 7 = 14
    – Đinh : 6 + Mão : 6 = 12
    ----------------Cộng = 26
    Số 26 tức là lẻ 6. Vậy số 6 thuộc THỦY, mà THỦY biến thành HỎA

    Mậu Thìn, Kỷ Tị đều là MỘC vì :
    – Mộc : 5 + Thìn : 5 = 10
    – Kỷ : 9 + Tị : 4 = 13
    -------------- Cộng = 23
    Số 23 tức là lẻ 3. Vậy số 3 thuộc MỘC

    Canh Ngọ, Tân Mùi đều là THỔ vì :
    – Canh : 8 + Ngọ : 9 = 17
    – Tân : 7 + Mùi : 8 = 15
    ----------------Cộng = 32
    Số 32 tức là lẻ 2. Vậy số 2 thuộc HỎA, mà HỎA Biến ra THỔ

    Nhâm Thân, Quý Dậu đều là KIM vì :
    – Nhâm : 6 + Thân : 7 = 13
    – Quý : 5 + Dậu : 6 = 11
    ----------------- Cộng = 24
    Số 24 tức là lẻ 4. Vậy số 4 thuộc KIM.

    Tương tự các Giáp Tuất-Giáp Thân-Giáp Ngọ-Giáp Thìn-Giáp Dần … đều tính như trên.
    Tắt đèn ngũ... :SugarwareZ-046: