...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 28/7/13.

  1. nguyenphatgia

    nguyenphatgia Thần Tài Perennial member

    :134: quên dụ nầy
    chủ quán đưa vợ đi sanh sao mấy ngày nay khg thấy vậy ta
     
  2. Trường Hải

    Trường Hải Thần Tài Perennial member

    :134:K ĐK ui lên kèo TH ôe cái:125:
     
  3. ALI 333

    ALI 333 Thần Tài Perennial member

    ************
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/11/13
  4. ALI 333

    ALI 333 Thần Tài Perennial member

    Ông Phong đi bán muối gòy... !![​IMG]

    Ali 333 mần thay...

    [​IMG]
    THÀNH PHỐ - ĐỒNG THÁP
    Tèng Teng
    Chơi lô theo Thập Nhị Bát Tú : 34
    Chơi lô theo CCNH mệnh tuổi : 71
    Chơi lô theo thống kê lô đẹp : 69
    Dàn đá thống kê tỉ lệ % : 18 - 39 - 22
    AB ngày Mùi : X4 - X6 - X8 : 04 - 16 - 28

    [​IMG] Chiều nay... Giăng mùng ngũ sớm... !!

     
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    Đón Noel sớm... Tèng teng !!

    Thứ 3, 26/11/2013
    24/10/2013(AL) - ngày Bính thân - tháng Quý hợi
    Là ngày : Thiên Hình Hắc Đạo Trực Thu
    Nạp âm : Sơn Hạ Hỏa hành: Hoả Thuộc mùa: Hạ
    Nhị thập bát tú : Sao - Dực - Thuộc : Hoả
    Con vật: Rắn
    72
    -----------------------------------------------------------------------------------------
    Can Chi Ngũ Hành Theo mệnh Tuổi
    Thoa Kim Xuyến - Lửa Chân Núi - Sơn Hạ Hỏa khắc mệnh tuổi
    Hỏa khắc kim - Hàng Chi - Tương Hại Xấu
    Số may mắn

    56
    -----------------------------------------------------------------------------------------
    BẾN TRE - VŨNG TÀU
    Lô dẹp
    47
    -----------------------------------------------------------------------------------------
    Dàn Đá lọc theo Tỉ lệ %
    28 - 23 - 53 - 38
    -----------------------------------------------------------------------------------------
    AB Theo ngày Thân
    X0
    60 - 80
    -----------------------------------------------------------------------------------------
    Vọt lẹ... [​IMG]


     
  6. nuoithuthoi@

    nuoithuthoi@ Thần Tài Perennial member

    Kha kha ...conn RẮN ..cạo lông ...là con Lươn !!!:125::125:
    Con nào cũng ...mum mum được ..:120::120:
    :128::128:
     
    kieuphong, nguyenphatgia and tvanhoan like this.
  7. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CÁCH ĐỔI NGÀY DƯƠNG LỊCH RA CAN CHI


    Ngày can chi :
    Ngày can chi theo chu kỳ 60 , độc lập không lệ thuộc vào năm tháng âm lịch hay năm tháng can chi- (Kể cả tháng nhuận). Tính ngày can chi chuyển đổi sang âm lịch rất phức tạp vì tháng âm lịch thiếu đủ từng năm khác nhau, ngược lại tính ngày can chi theo dương lịch đơn giản hơn.

    Cách tính ngày dương lịch ra ngày can chi :
    Mỗi năm dương lịch có 365 ngày, nghĩa là 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày lẻ. Năm nhuận có thêm 1 ngày 29-2 tức 366 ngày, thì công thêmn 6 ngày lẻ. Nếu lấy ngày 1-3 là ngày khởi đầu thì các ngày sau đây trong mọi năm cùng can chi giống 1-3 : 1/3, 30/4, 39/6, 28/8, 27/10, 26/12, 24/2 năm sau đó. Nếu biết ngày 1/3 (hay một trong bảy ngày nói trên) là ngày gì, ta dễ dàng tính nhẩm những ngày bất kỳ trong năm (gần với một trong bảy ngày nói trên).

    Nếu muốn tính những ngày 1/3 năm sau hay năm sau nữa chỉ cần cộng thêm số dư là 5 đối với năm thường (tức là từ 24-28/2) hoặc là 6 đối với năm nhuận (có thêm ngày 29/2).

    Thí dụ : ngày 1/3 năm 1995 là ngày Tân Mão , từ đó tính nhẩm 25/2/1996 cũng là ngày Quí Tị, 27/2/1996 là ngày giáp Ngọ. (1996 có hàng chục đơn vị chia hết cho 4 tức là năm nhuận có ngày 29/2).

    Ta biết 1/3/1996 là ngày Đinh Dậu vậy 24/21997 cũng là Đinh Dậu. Chỉ cần cộng thêm 5 ngày. Ta dễ dàng tính ra 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, theo tính nhẩm = Đinh đến Nham hay Dậu đến Dần = 5 ngày.(Xem bài so sánh âm dương lịch ở phần Phụ lục sẽ trình bày năm nào nhuận dương lịch và nhuận âm lịch).

    Thí dụ : Theo cách tính trên ngày 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, ngày 26/12/1997 cũng là ngày Nhâm Dần, vậy ngày1/1/1998 sẽ là ngày Mậu Thân (sau đó 6 ngày)...


     
    Chỉnh sửa cuối: 28/11/13
  8. eovl

    eovl Thần Tài

    Đồng nói hôm nay ko né nữa lên kèo đi Huynh ui ,nín nín đừng khóc xấu quá Huynh ui cười lên cho vui nhà cửa :126::126::tea: Huynh hihi
     
  9. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG]

    LỤC THẬP HOA GIÁP

    ( Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi )

    Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60
    Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quí) nên gọi là lục thập hoa giáp.
    Năm: Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến quí hợi. Từ năm thứ 61 trở lại giáp tý, năm thứ 121,181 ... cũng trở lại giáp tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi chiều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60.
    Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:
    0: canh (ví dụ canh tý 1780)
    2: nhâm
    3: quí
    4: giáp
    5; ất (ví dụ ất dậu 1945)
    6: bính
    7: đinh
    8: mậu
    9: Kỷ


    Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch :
    Cách tính : Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can- Chi
    Giáp - Ất - Bính - Đinh - Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quí

    Tý 04 16 28 40 52
    Sửu 05 17 29 41 53
    Dần 54 06 18 30 42
    Mão 55 07 19 31 43
    Thìn 44 56 08 20 32
    Tỵ 45 57 09 21 33
    Ngọ 34 46 58 10 22
    Mùi 35 47 59 11 23
    Thân 24 36 48 00 12
    Dậu 25 3749 01 13
    Tuất 14 26 38 50 02
    Hợi 15 27 39 51 03

    Tháng: Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng dần, tháng hai là mão, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
    Tháng giêng của năm có hàng can giáp hoặc kỷ (ví dụ năm giáp tý, kỷ hợi) là tháng bính dần.
    Tháng giêng của năm có hàng can bính, tân là tháng canh dần
    Tháng giêng của năm có hàng can đinh, nhâm là tháng nhâm dần.
    Tháng giêng của năm có hàng can mậu quí là tháng giáp dần
    Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).

    Ngày: ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu29 ngày theo trình tự không nhất định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi ngày can chi sang ngày dương lịch).

    Giờ: một ngày đem có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giờ tý (chính tý lúc 0 giờ). Giờ ngọ (chính ngọ lúc 12 giờ trưa).

    Ban ngày tính giờ dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ dậu đến hết giờ sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ tý của ngày hôm sau.

    Kết hợp Lục thập hoa giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn:

    Tương xung: Có Lục xung hàng chi:
    - Tý xung ngọ
    - Sửu xung Mùi
    - Dần xung Thân
    - Mão xung Dậu
    - Thìn xung Tuất
    - Tị Xung Hợi

    Và tứ xung hàng can:
    - Giáp xung canh,
    - ất xung tân,
    - bính xung nhâm,
    - đinh xung quí, (mậu kỷ không xung).


    Nhưng khi kết hợp lục thập hoa giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc thì có 1 lần tương hoà, 2 lần tương sinh, chỉ còn lại 2 lần xung khắc (hàng chi).


    Thí dụ:
    Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) giáp tý xung khắc với tuổi nào?

    Tính hàng chi: tý xung ngọ, vậy giáp tý (xung với giáp ngọ, canh ngọ, bính ngọ, nhâm ngọ, và mậu ngọ)
    Xem bảng "Kết hợp Lục thập hoa giáp với Ngũ hành" ta thấy:

    Giáp tý thuộc kim:
    Giáp ngọ thuộc kim vì thế tương hoà.
    Canh ngọ thuộc thổ, bính ngọ thuộc thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có nhâm ngọ thuộc mộc, mậu ngọ thuộc hoả là tương khắc.

    Tính hàng can: Giáp xung canh.
    Giáp tý thuộc kim:
    Canh tuất, canh thìn đều thuộc kim vì thế tương hoà
    Canh tý, canh ngọ đều thuộc thổ đều tương sinh
    Chỉ có canh Dần và canh thân thuộc mộc là tương khắc.
    Vậy ngày (hoặc tháng năm), giáp tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là nhâm ngọ, mậu ngọ, canh dần, canh thân:


    Tương hình: Theo hàng chi có :
    - Tý và mão (một dương, một âm điều hoà nhau).
    - Tỵ và dần thân (tị âm điều hoà được với dần thân dương, chỉ còn dần và thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).
    Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với thìn, ngọ với ngọ.

    Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau:
    Tý và mùi, sửu và ngọ, dần và tị, mão và thìn, thân và hợi, dậu và tuất.
    Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.


    Tóm lại: Tính cả xung, khắc, hình, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa còn tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).


    Bảng đối chiếu Lục thập hoa giáp ngũ hành và cách tính tuổi xung khắc

    Số Ngày tháng năm Ngũ hành Tuổi xung khắc
    1 Giáp tý Vàng trong biển (Kim) mậu ngọ, nhâm ngọ, canh dần, canh thân
    2 ất sửu
    Kỷ mùi, quí mùi, tân mão, tân dậu
    3 Bính dần Lửa trong lò (Hoả) Giáp thân, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn
    4 Đinh mão
    ất dậu, quí dậu, quí tị, quí hợi
    5 Mậu thìn Gỗ trong rừng (Mộc) Canh tuất, bính tuất
    6 Kỷ tị
    Tân hợi, đinh hợi
    7 Canh ngọ Đất ven đường (Thổ) Nhâm tý, bính tý, giáp thân, giáp dần
    8 Tân mùi
    Quí sửu, đinh sửu, ất dậu, ất mão
    9 Nhâm thân Sắt đầu kiếm (Kim) Bính dần, canh dần, bính thân
    10 Quí dậu
    Đinh mão, tân mão, đinh dậu 11 Giáp tuất Lửa trên đỉnh núi (hoả) Nhâm thìn, canh thìn, canh tuất 12 ất hợi Quí tị, tân tị, tân hợi
    13 Bính tý Nước dưới lạch (Thuỷ) Canh ngo, mậu ngọ
    14 Đinh Sửu
    Tân mùi, kỷ mùi
    15 Mậu dần Đất đầu thành (Thổ) Canh thân, giáp thân
    16 Kỷ mão
    Tân dậu, ất dậu
    17 Canh thìn Kim bạch lạp (Kim) Giáp tuất, mậu tuất, giáp thìn
    18 Tân tị
    ất hợi, kỷ hợi, ất tị
    19 Nhâm ngọ Gỗ dương liễu (Mộc) Giáp tý, canh ty, bính tuất, bính thìn
    20 Quí mùi
    ất sửu, tân sửu, đinh hợi, đinh tị
    21 Giáp thân Nước trong khe (Thuỷ) Mậu dần, bính dần, canh ngọ, canh tý
    22 ất dậu
    Kỷ mão, đinh mão, tân mùi, tân sửu
    23 Bính tuất Đất trên mái nhà (Thổ) Mậu thìn, nhâm thìn, nhâm ngọ, nhâm tý
    24 Đinh hợi
    Kỷ tị, quí tị, quí mùi, quí sửu
    25 Mậu tý Lửa trong chớp (Hoả ) Bính ngọ, giáp ngọ
    26 Kỷ sửu
    Đinh mùi, ất mui
    27 Canh dần Gỗ tùng Bách (Mộc) Nhâm thân, mậu thân, giáp tý, giáp ngọ
    28 Tân mão
    Quí dậu, kỷ dậu, ất sửu, ất mùi
    29 Nhâm thìn Nước giữa dòng (Thuỷ) Bính tuất, giáp tuât, bính dần
    30 Quí tị
    Đinh hợi, ất hợi, đinh mão 31 Giáp ngọ Vàng trong cát (Kim) Mậu tý, nhâm tý, canh dần, nhâm dần
    32 ất mùi
    Kỷ sửu, quí sửu, tân mão, tân dậu
    33 Bính thân Lửa chân núi (Hoả) Giáp dần, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn
    34 Đinh dậu
    ất mão, quí mão, quí tị, quí hợi
    35 Mậu tuất Gỗ đồng bằng (Mộc) Canh thìn, bính thìn
    36 Kỷ hợi
    Tân tị, đinh tị
    37 Canh tý Đất trên vách (Thổ) Nhâm ngọ, bính ngọ, giáp thân, giáp dần
    38 Tân sửu
    Quí mùi, đinh mùi, ất dậu, ất mão 39 Nhâm dần Bạch kim (Kim) Canh thân, bính thân, bính dần
    40 Quí mão
    Tân dậu, đinh dậu, đinh mão
    41 Giáp thìn Lửa đèn (Hoả) Nhâm tuất, canh tuất, canh thìn
    42 ất tị
    Quí hợi, tân hợi, tân tị
    43 Bính ngọ Nước trên trời (thuỷ) Mậu tý, canh tý
    44 Đinh Mùi
    Kỷ sửu, tân sửu
    45 Mậu thân Đất vườn rộng (Thổ) Canh dần, giáp dần
    46 Kỷ dậu
    Tân mão, ất mão
    47 Canh Tuất Vàng trang sức (Kim) Giáp thìn, mậu thìn, giáp tuất
    48 Tân hợi
    ất tị, kỷ tị, ất hợi
    49 Nhâm tý Gỗ dâu (Mộc) Giáp ngọ, canh ngọ, bính tuất, bính thìn
    50 Quí sửu
    ất mùi, tân mùi, đinh hợi, đinh tỵ
    51 Giáp dần Nước giữa khe lớn (Thuỷ) Mậu thân, bính thân, canh ngọ, canh tý
    52 ất mão
    Kỷ dậu, đinh dậu, tân mùi, tân sửu
    53 Bính thìn Đất trong cát (Thổ) Mậu tuất, nhâm tuất, nhâm ngọ, nhâm tý
    54 Đinh tị
    Kỷ hợi, quí hợi, quí sửu, quí mùi
    55 Mậu ngọ Lửa trên trời (Hoả) Bính tý, giáp tý
    56 Kỷ mùi
    Đinh sửu, ất sửu
    57 Canh Thân Gỗ thạch Lựu (Mộc) Nhâm dần, mậu dần, giáp tý, giáp ngọ
    58 Tân dậu
    Quí mão, kỷ mão, ất sửu, ất mùi
    59 Nhâm tuất Nước giữa biển (Thuỷ) Bính thìn, giáp thìn, bính thân, bính dần
    60 Quý hợi
    Đinh tị, ất tị, đinh mão, đinh dậu

    [​IMG]


     
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG]

    ÂM DƯƠNG - NGŨ HÀNH


    1. Thế nào là "Âm dương"?
    Âm và dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại.
    2. Thế nào là "Ngũ hành"?
    Theo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật chất cụ thể được tạo nên trong thế giới này đều do năm yếu tố ban đầu là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại. Tức năm hành thuỷ, hoả, thổ, mộc, kim. Để giúp các bạn dể nhớ ngũ hành tương sinh và tương khắc, chúng tôi nêu thí dụ mộc mạc đơn giản theo vần thơ như sau:
    Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên.
    Nhờ nước cây xanh mọc lớn lên (thuỷ sinh mộc) Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (mộc sinh hoả) Tro tàn tích lại đất vàng thêm (hoả sinh thổ) Lòng đất tạo nên kim loại trắng (thổ sinh kim) Kim loại vào lò chảy nước đen (kim sinh thuỷ) Ngũ hành tương khắc: lẽ xưa nay
    Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày (mộc khắc thổ) Đất đắp đê cao ngăn nước lũ (thổ khắc thuỷ) Nước dội nhiều nhanh dập lửa ngay (thuỷ khắc hoả) Lửa lò nung chảy đồng sắt thép (hoả khắc kim) Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây (kim khắc mộc)
    Thuyết âm dương
    Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hoá không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lương nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).
    Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

    Để biểu thị sự biến hoá không ngừng và qui luật của sự biến hoá đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương".
    Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thể nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật, nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hoá và phát triển của sự vật.
    Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

    Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm.

    Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.
    Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.
    Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí, vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.
    Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm.
    (Trích "Cây thuốc vị thuốc VN." của Đỗ tất Lợi)

    Thuyết ngũ hành
    Thuyết ngũ hành về căn bản cũng là một cách biểu thị luật mâu thuẫn đã giới thiệu trong thuyết âm dương, nhưng bổ xung và làm cho thuyết âm dương hoàn bị hơn.
    Ngũ hành là : Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ.
    Người xưa cho rằng mọi vật trong vũ trụ đều chỉ cho 5 chất phối hợp nhau mà tạo nên.
    Theo tính chất thì thuỷ là lỏng, là nước thì đi xuống, thấm xuống. Hoả là lửa thì bùng cháy, bốc lên.
    Mộc là gỗ, là cây thì mọc lên cong hay thẳng.
    Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay.
    Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được.

    Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương diện giúp đỡ nhau gọi là tương sinh và chống lại nhau gọi là tương khắc. Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ. Tương sinh, tương khắc, chế hoá, tương thừa, tương vũ biểu thị mọi sự biến hoá phức tạp của sự vật.
    Luật tương sinh: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để sinh trưởng. Đem ngũ hành liênhệ với nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau.

    Theo luật tương sinh thì thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ lại sinh mộc và cứ như vậy tiếp diễn mãi. Thúc đẩy sự phát triển không bao giờ ngừng. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ vệ hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, tức là quan hệ mẫu tử. Ví dụ kim sinh thuỷ thì kim là mẹ của thuỷ, thuỷ lại sinh ra mộc vậy mộc là con của Thuỷ.

    Trong quan hệ tương sinh lại có quan hệ tương khắc để biều hiện cái ý thăng bằng, giữ gìn lẫn nhau.
    Luật tương khắc: Tương khắc có nghĩa là ức chế và thắng nhau. Trong qui luật tương khắc thì mộc khắc thổ, thổ lại khắc thuỷ, thuỷ lại khắc hoả, hoả lại khắc kim, kim khắc mộc, và mộc khắc thổ và cứ như vậu lại tiếp diễn mái.
    Trong tình trạng bình thường, sự tưong khắc có tác dụng duy trì sự thăng bằng, nhưng nếu tương khắc thái quá thì làm cho sự biến hoá trở lại khác thường.

    Trong tương khắc, môĩ hành cũng lại có hai quan hệ:Giữa cái thắng nó và cái nó thắng. Ví dụ mộc thì nó khắc thổ, nhưng lại bị kim khắc nó.
    Hiện tượng tương khắc không tồn tại đơn độc; trong tương khắc đã có ngụ ý tương sinh, do đó vạn vật tồn tại và phát triển.
    Luật chế hóa: Chế hoá là chế ức và sinh hoá phối hợp với nhau. Trong chế hoá bao gồm cả hiện tượng tương sinh và tương khắc. Hai hiện tượng này gắn liền với nhau.
    Lẽ tạo hoá không thể không có sinh mà cũng không thể không có khắc. Không có sinh thì không có đâu mà nảy nở; không có khắc thì phát triển quá độ sẽ có hại. Cần phải có sinh trong khắc, có khắc trong sinh mới vận hành liên tục, tương phản, tương thành với nhau.

    Quy luật chế hoá ngũ hành là:
    Mộc khắc thổ, thổ sinh kim, kim khắc mộc.
    Hoả khắc kim, kim sinh thuỷ, thuỷ khắc hoả.
    Thổ khắc thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộckhắc thổ.
    Kim khắc mộc, mộc sinh hoả, hoả khắc kim.
    Thuỷ khắc hoả, hoả sinh thổ, thổ khắc thuỷ.

    Luật chế hoá là một khâu trọng yếu trong thuyết ngũ hành. Nó biểu thị sự cân bằng tất nhiên phải thấy trong vạn vật. Nếu có hiện tượng sinh khắc thái quá hoặc không đủ thì sẽ xảy ra sự biến hoá khác thường. Coi bảng dưới đây chúng ta thấy mỗi hành đều có mối liên hệ bốn mặt. Cái sinh ra nó, cái nó sinh ra, cái khắc nó và cái bị nó khắc.

    Ví dụ: Mộc khắc thổ nhưng thổ sinh kim, kim lại khắc mộc. Vậy như nếu mộc khắc thổ một cách quá đáng, thì con của thổ là km tất nhiên nổi dậy khắc mộc kiểu như con báo thù cho mẹ. Nghĩa là bản thân cái bị có đầy đủ nhân tố chống lại cái khắc nó.Cho nên, mộc khắc thổ là để tạo nên tác dụng chế ức, mà duy trì sự cân bằng. Khắc và sinh đều cần thiết cho sự giữ gìn thế cân bằng trongthiên nhiên.

    Cũng trong bảng quan hệ chế hoá, chúng ta thấy mộc sinh hoả; nếu chỉ nhìn hành mộc không thôi, thì như mộc gánh trọng trách gây dựng cho con là hoả, nhưng nhờ có hoả mạnh, hạn chế bớt được sức của kim là một hành khắc mộc. Như vậy mộc sinh con là hoả, nhưng nhờ có con là hoả mạnh mà hạn chế bớt kim làm hại mộc do đó mộc giữ vững cương vị
    [​IMG]



     
    Chỉnh sửa cuối: 28/11/13
  11. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member


    [​IMG]

    XEM NGÀY - KÉN GIỜ


    Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.
    Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi...
    ... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.
    Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.
    Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.

    Những ngày ấy là :
    Ngày 13 tháng giêng
    Ngày 11 tháng hai
    Ngày 9 tháng ba
    Ngày 7 tháng tư
    Ngày 5 tháng năm
    Ngày 3 tháng 6
    Ngày 8, 29 tháng bảy
    Ngày 27 tháng tám
    Ngày 25 tháng chín
    Ngày 23 tháng mười
    Ngày 21 tháng một
    Ngày 19 tháng chạp

    Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành.
    Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.
    Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu. Nói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

    Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...

    Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:
    Dần, thân gia tý; mão dậu dần
    Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân;
    Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
    Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân

    Lại cần phải nhớ hai câu:
    Đạo viễn kỷ thời thông đạt
    Lộ dao hà nhật hoàn trình.

    Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo...
    ... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

    Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?



     
    Chỉnh sửa cuối: 28/11/13
  12. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    TẾT NGUYÊN ĐÁN !!

    Nguồn gốc Tết Nguyên Đán, hay nói ngắn hơn là Tết có từ đời Ngũ Đế, Tam Vương.
    Đời Tam Vương, nhà Hạ, chuộng mẫu đen, nên chọn tháng đầu năm, tức tháng Giêng, nhằm tháng Dần.

    Nhà Thương, thích màu trắng, lấy tháng Sửu (con trâu), tháng chạp làm tháng đầu năm.
    Qua nhà Chu (1050-256 trước công nguyên), ưa sắc đỏ, chọn tháng Tý (con chuột), tháng mười một làm tháng Tết.

    Các vua chúa nói trên, theo ngày giờ, lúc mới tạo thiên lập địa: nghĩa là giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ Dần sinh loài người mà đặt ra ngày tết khác nhau.

    Đến đời Đông Chu, Khổng Phu Tử ra đời, đổi ngày tết vào một tháng nhất định: tháng Dần.
    Mãi đến đời Tần (thế kỷ III trước Công nguyên), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi (con lợn), tức tháng Mười.

    Cho đến khi nhà Hán trị vì, Hán Vũ Đế (140 trước Công nguyên) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần (tức tháng Giêng) như đời nhà Hạ, và từ đó về sau, trải qua bao nhiêu thời đại, không còn nhà vua nào thay đổi về tháng Tết nữa.

    Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống Gà, ngày thứ hai có thêm Chó, ngày thứ ba có Lợn, ngày thứ tư sinh Dê, ngày thứ năm sinh Trâu, ngày thứ sáu sinh Ngựa, ngày thứ bảy sinh loại Người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc.

    Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày mồng Một cho đến hết ngày mồng bảy.





     
    Chỉnh sửa cuối: 28/11/13
  13. chaubathong

    chaubathong Thần Tài Perennial member

    Tài liệu a viết rất hay:banana:mặc dù cbt ko dám đọc chỉ lướt wa mấy dòng thôi:tea::tea:
    mỗi lần ace viết ccnh cbt nhìn vô như bị loạn=nhức đầu
    nên rất sợ đọc
    ở nhà cbt là con mọt sách,đọc truyện kim dung trong 1 ngày 3 cuốn mà ko chán,(cách đây 15 năm)
    :126:nhìn thấy anhhoa lên bài cbt chạy trước:125:
     
  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member


    :115: Đã cắt gọt mài dũa rối...Tại cái Ông tác giả viết vậy... mừ !!
    Chiêu này gọi là... Muốn làm Cao Thủ phải làm cho họ buồn ngũ trước !! :125:
    :134: Mà củng đúng... Nhìn chóng mặt thiệt !!
    Thôi.. Giăng mùng ngũ.. Sớm !!


     
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    ĐẾN GIỜ LÀM PHÉP.... Umbala.. Umbala... Obama.. !!

    [​IMG]
    [​IMG] Phụng thỉnh Tam Thanh giáo chủ cứu độ dương gian , trên ông Hắc Đế ra lịnh .

    Nam mô Đông phương Thanh Đế
    Tây phương Bạch Đế
    Nam phương Xích Đế
    Bắc phương Hắc Đế
    Trung Ương Huỳnh Đế .
    Thần Lôi , Long Thần , Tài Thần , Trạch Thần , Thổ Thần..
    Ngũ phương ngũ thổ nghiêm trang chỉnh tề hộ độ đệ tử.... kieuphong
    sở nguyện thành tâm, sở cầu thương mãi hiệp thuận , đa nhơn lai đáo...

    [​IMG][​IMG][​IMG]Bạch thủ... 3 càng.. 4 càng nghen :125:





     
  16. nguyenphatgia

    nguyenphatgia Thần Tài Perennial member

    trời đệ qua pháp sư luôn hả,coi chừng tẩu quả đệ ơi:134: tỷ không có thuốc giải
     
    Chỉnh sửa cuối: 30/11/13
  17. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    D:\Documents and Settings\Admin\My Documents\Downloads\BẢNG XEM NGÀY CỦA CỤ KHỔNG MINH - NGUYỄN VĂN PHÚC.htm
     
  18. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    Chỉnh sửa cuối: 2/12/13
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    Tèng Teng
    ...
    Ngắm cho kỹ nghen Ông Thần...!!

    Thứ 2, 02/12/2013
    30/10/2013 (AL) ngày : Nhâm dần - Quý hợi
    Là ngày : Thiên Lao Hắc Đạo Trực - Bình
    Nạp âm : Kim Bạch Kim hành: Kim Thuộc mùa: Thu
    Nhị thập bát tú : Sao - Tâm - Thuộc : Thái âm
    Con vật: Hồ
    04 - 44 - 84
    THÀNH PHỐ - ĐỒNG THÁP
    Lô đẹp bà cố luôn..
    70
    CAN CHI NGŨ HÀNH
    Theo tuổi cho ngày Nhâm Dần - Bạch Kim - Kim Bạc Kim
    Mệnh ngày - Mệnh tuổi : Kim Bạc Kim - Thoa Xuyến Kim
    Thiên Can Địa Chị Không Xung Khắc : Ngày Tốt
    Số may mắn
    84
    AB
    Ngày Dần
    54 - 06 - 18 - 30 - 42

    [​IMG] Mần ly nước lấy tinh thần... Tèng Teng !!