Phần mềm kế toán xoành xoạch là công cụ hiệu quả nhất để kiểm soát và duy trì hoạt động cho bộ não vốn đầu tư trong đơn vị, bởi chúng được dùng để phục vụ các yêu cầu quản lý kế toán ERP như thông báo công nợ đối tượng mua hàng chi tiết và đúng mực, lên tiếng số lượng hàng hóa nhập xuất tồn kho, chỉ ra danh sách đối tượng mua hàng và các mối quan hệ với công ti. Trên thực tiễn, mỗi phần mềm đều có ưu thế riêng, đương nhiên để lựa chọn một ứng dụng kế toán thích hợp với diện tích của công ty bạn phải tìm hiểu về chức năng và chất lượng của nó. Vậy việc lựa chọn ERP này dựa vào đâu đó chính là hàng ngũ nhân tố bình chọn ứng dụng kế toán chất lượng như thế nào. 1. Nhân tố dễ sử dụng Biểu lộ ở chỗ các thao tác nhập liệu tối ưu, phương pháp thực hiện sửa sai dữ liệu và nhất là với các phòng ban không nhân thức về nghiệp vụ kế toán có thể sử dụng chương trình được không. 2. Nhân tố quản trị Truy vấn xuất thông tin dạng thống kê, báo cáo với tốc độ cao khi tìm kiếm dữ liệu, cung cấp thông báo theo yêu cầu đặc thù của công ty và đối tượng mua hàng có thể tự thay đổi trình bày công bố theo đòi hỏi mà không cần đến nhà cung ứng. 3. Nhân tố không người điều khiển Khách hàng có thể đặt tự động mã một số nhân tố lặp lại thường xuyên cho ERP không. Định khoản tự động, tính thuế tự động, đặt sẵn kho hàng, khoản mục chi phí cho chứng từ nhập tham gia. Xử lý lệch tỷ giá tự động tức thị chương trình tự sinh các bút toán lệch tỷ giá khi nhập số liệu và khi nhân tố chỉnh số dư các trương mục ngoại tệ cuối bốn tuần. Kết chuyển, phân bổ chi phí chế biến, chi phí bán hàng, chi tiêu quản lý có thực hiện không người điều khiển không tức là chương lớp lang sinh ra các bút toán kết chuyển, phân bổ tự động. Giá vốn xuất có tính tự động hoàn toàn không. Không cần qua bước tổng phù hợp trung gian nào. Khi thay đổi giá nhập hoặc giá tiền item và chương trình tính lại giá vốn thì giá xuất Vật tư, Hàng hoá, Thành phẩm sẽ được cập nhật theo không? 4. Nhân tố bảo mật Chương trình phần mềm ERP có điều hành cụ thể đến từng nhân tố mà nhà điều hành cần vồ cập không. Chi tiết thu nhập, lãi lỗ, công nợ theo từng thích hợp đồng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng kênh luồng phân phối, từng nhân viên bán hàng, từng vùng, từng loại hàng hoặc kết hợp các nhân tố trên. Sau khi khoá sổ dữ liệu, các số dư chi tiết theo các yếu tố cần quản lý trên có được chuyển đúng sang kỳ mới không, hay bị gộp lại. Số dư công nợ theo hoá đơn, vụ việc, số dư chi tiêu theo công trìng, chương trình có thể sao lưu dữ liệu không người điều khiển không. Cơ chế phân quyền của ứng dụng kế toán bảo mật có chi tiết theo từng người với từng nghiệp vụ, từng lên tiếng, từng công dụng hay không. Chương trình có lưu vết tên người nhập, người sửa dữ liệu đối với từng bút toán không, từng nghiệp vụ nảy sinh. Có cho phép xử lý bù trừ công nợ không. Có chuẩn y biết được công nợ và tồn kho ngay tức khắc khi đang nhập liệu. 5. Yếu tố giá cả Giá cả thường phản chiếu trị giá mà sản phẩm mang lại cho đối tượng mua hàng, đồng thời giá cả cũng phản ảnh chất lượng của vật phẩm.Về nguyên lý, giá cả ứng dụng kế toán ERP dựa vào tham gia các phần hành mà đơn vị sẽ ứng dụng, quy mô quản lý và các tham số đặc thù của từng đơn vị. Bởi vậy, ngoài những thông số chi tiết về công nghệ, cần phải chú ý. Số lượng tỷ trọng và mô phỏng đối tượng mua hàng đã tìm và đang sử dụng ERP quan niệm của các đối tượng mua hàng này về hiệu quả dùng sản phẩm.