CCNH 2014

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi thien long 76, 1/1/14.

  1. iumainhe

    iumainhe Thần Tài Perennial member

    Bắt cóa cầu em nào ôm nun....:banana:
     
    kienthu, phuchb80, bank and 4 others like this.
  2. thien long 76

    thien long 76 Thần Tài Perennial member

    Giờ quí dâu sao chu tước
    AB có dạng 1:-@5:-@9X
    Bộ này chắc khó thoát
    11-51-91
    :134:
     
    Vovong, kienthu, phuchb80 and 5 others like this.
  3. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    cầu 3 càng thì có nhưng cầu của anh chỉ là cầu bắc lên dở liền ,gọi là cầu tập kích ,chờ anh đồng sơ hở bắc cầu tập kích quánh 1 phát rút chạy nên ko kịp báo ai hết
     
    phuchb80, kienthu, bank and 3 others like this.
  4. thien long 76

    thien long 76 Thần Tài Perennial member

    Ngày 26/09/2014
    Bát tự ngày canh tý
    Giờ giáp thân sao thanh long
    AB
    72-75
    :134:
     
  5. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

    2 em nay cua sp nếu hnay mb ko co ,mai ngon nè
     
    kienthu, bank and thien long 76 like this.
  6. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Chèn phẹt chơi kỳ / Ra đão ở Phúc ơi .
     
    kienthu, phuchb80, Vovong and 2 others like this.
  7. thien long 76

    thien long 76 Thần Tài Perennial member

    Ra luôn con con heo 47-87 thua toàn tập
     
    kienthu, phuchb80 and Vovong like this.
  8. TRƯỜNG GIANG_@

    TRƯỜNG GIANG_@ Thần Tài Perennial member

    CÓ 42-12.....
     
    kienthu, phuchb80 and besua87 like this.
  9. TRƯỜNG GIANG_@

    TRƯỜNG GIANG_@ Thần Tài Perennial member

    LỤM 42-12
     
    kienthu, MD1986, ngocthanhhg and 3 others like this.
  10. Như Nguyện

    Như Nguyện Thành Viên

    3 càng này vẫn nuôi tiếp k chú Quang
     
  11. Vovong

    Vovong Thần Tài

    Nơi anh đến là biển xa, nơi anh tới ngoài đảo xa
    Từ mảnh đất quê ta giữa đại dươCon cò xanh nhảy quanh hòn đá...ng mang tình thươCon cò xanh nhảy quanh hòn đá...ng quê nhà
    Đây Trường Sa, kia Hoàng Sa
    Ngàn bão tố phong ba đã vượt qua vCon cò xanh nhảy quanh hòn đá...ượt qua
    Lướt sóng con tầu mang tín hiệu trong đất liền
    Mắt em nhìn theo con tầu đi xa mãi
    Giữa nơi biển khơi đang nở rộ ngàn bông hoa san hô
    Cánh hoa đỏ thắm bao hy vọng anh gửi về tặng em
    Ơi ánh mắt em yêu nhưCon cò xanh nhảy quanh hòn đá... trời xanh nhưCon cò xanh nhảy quanh hòn đá... biển xanh trong nắng mới
    Nhớ cả dáng hình em mùa gặt nặng đôi vai
    Sóng ru mối tình đời thủy thủ càng thêm vui
    Đây con tầu xa khi, đây con tầu xa khơi
    Vầng trăng sáng trên biển xa, vầng trăng sáng ngoài đảo xa
    Vẳng nghe tiếng ngân nga ru lòng ta bao lời ca quê nhà
    Đây Trường Sa, kia Hoàng Sa
    Quần đảo đứng hiên ngang thiên hùng ca ngời sáng
    Tháng năm con tầu quen sóng cả quen gió biển
    Nước da màu nắng tươi giòn thêm ánh thép
    Cánh chim hải âu bốn mùa về cùng anh vui ra khơi
    Cánh hoa biển trắng là kỷ niệm anh gửi về tặng em
    Đây súng khoác trên vai trăng đầu núi soi hình anh đang đứng đó
    Nhắn về đất liền cánh buồm chở đầy tin yêu
    Sóng ru mối tình đời thủy thủ càng thêm vui
    Đây con tầu xa khơi, đây con tầu xa khơi
    Chia buồn cùng anh!
    Ngày canh tý tài nhiều thương mạnh. Lấy qs làm dt..đinh tị "39" 99 .thương tại đvg mạnh quý hợi 33 "93".
    Mb đi trước chuẩn xíc.
     
    kienthu, phuchb80, bank and 4 others like this.
  12. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    Á Á Á 2 cái AB 93:132:
    nhâm tuất đại hải thủy ko sợ thổ nên nó ra
    còn bính ngọ nữa mai có ra ko bính ngọ thiên hà thủy cũng ko sợ thổ ngày của bank nè bank ơi
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
    kienthu, GOLD6789, bank and 5 others like this.
  13. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    ngày canh tý hợp với thân thìn thành thủy cục
    lục hợp ở sửu
    mai MN có ko
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
    kienthu, MD1986, GOLD6789 and 7 others like this.
  14. Vovong

    Vovong Thần Tài

    Canh tý/tử.quý dậu /đvg.giáp ngọ/md.giáp thân/lq.
    Canh trong tháng dậu là dương nhẫn.Tài nhiều lấy Qs làm dt. Tốt qs tài xấu ấn tỉ kiếp.
    Giờ ất dậu. Ất canh -> kim. Dậu tự hình Tý ngọ xung. lấy Tỉ kiếp x5 x6 45 46 55 56 66 tham khảo?
     
    kienthu, MD1986, thuchobiet and 3 others like this.
  15. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    tại sao ở MT mà tính tử bình ta
    nạp âm tử vi tìm x cho MT dể chọn hơn mà
     
    kienthu, GOLD6789, thuchobiet and 3 others like this.
  16. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    canh tý can sanh chi ngày được tốt (bảo nhật)
    nạp âm; bích thượng thổ kị tuổi giáp ngọ bính ngọ
    ngày thuộc hành thổ khắc thủy ,nhưng bính ngọ nhâm tuất ko sợ thổ,
    ngày tý lục hợp sửu,tam hợp thân thìn hợp thành thủy cục

    ngày tý xung ngọ hình mão hại mùi phá dậu tuyệt tỵ

    vẫn x3 x9

     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
    kienthu, thuchobiet, GOLD6789 and 4 others like this.
  17. Đan Trường

    Đan Trường Thần Tài Perennial member

    CANH TÝ AB X2 X0 X5

    12-72-90-11-75-52
     
  18. Vovong

    Vovong Thần Tài

    dạ e ko biết tử vi :132: cái này chắc phải mang cơm gạo xuống nhờ anh Q chỉ thôi.:111:
     
    ryo.kiyo, kienthu, Q_PY400 and 2 others like this.
  19. Thạch Lựu Mộc

    Thạch Lựu Mộc Thần Tài Perennial member

    Giáp ngọ-tài
    Quí dậu-thương
    Canh tý
    Giáp thân-tài
    Tý lấy quí biểu hiện,Thân lấy kim mà lộ,thân tý hợp mà không hóa,tý thủy hợp mà hao tổn 8 phần không thể chế ngọ,Dương nhận dụng quan, quan tinh kị hợp X8 28 88:tea:BT hay AB chắc có !cái không có hợp quan phá cách 05 65 45 B .
    Trung bắc tý thủy phá quan dương nhận không chế 22 82,ất canh hóa kim có dậu làm thuốc dẫn,mượn thương sinh tài 32 92 :tea:
    hổng biết có em nào không mong ACE chỉ giáo !:tea:
     
    kienthu, Cà Rem, ngũ ak and 8 others like this.
  20. Cung nỏ

    Cung nỏ Thành Viên

    Giáp kỵ Canh hợp Kỷ phá Mậu

    Ất kỵ Tân hợp Canh phá Kỷ

    Bính kỵ Nhâm hợp Tân phá Canh

    Đinh kỵ Qúy hợp Nhâm phá Tân

    Mậu kỵ Giáp hợp Qúy phá Nhâm

    Kỷ kỵ Ất hợp Giáp phá Quý

    Canh kỵ Bính hợp Ất phá Giáp

    Tân kỵ Đinh hợp Bính phá Ất

    Nhâm kỵ Mậu hợp Đinh phá Bính

    Quý kỵ Kỷ hợp Mậu phá Đinh
    Report
    PhaLeTim
    09-09-2014 04:26 PMPhaLeTim
    càn 1-0-4-9
    khảm-0-1-6
    cấn 5-1-7-0
    chấn 3-4-8
    tốn 5-8-4-3
    ly 3-2-9-7
    khôn 5-0-1-8
    đoài 2-7-4-9
    giáp tý ất sửu lộc đông nam
    bính dần đinh mão -chánh đông
    mậu thìn chánh bắc
    kỉ tỵ chánh nam
    canh ngọ tân mùi tây nam
    nhâm thân tây bắc
    quí dậu chánh tây
    giáp tuất ất hợi đông nam
    bính tý đinh sửu chánh đông
    mậu dàn chánh bắc
    kĩ mão chánh nam
    canh thìn tân tỵ tây nam
    nhâm ngọ tây bắc
    quí mùi chánh tây
    giáp thân ất dậu đông nam
    bính tuất chánh đông
    đinh hợi chánh tây
    mậu tý chánh bắc
    kỉ sửu chánh nam
    canh dần tân mão tây nam
    nhâm thìn tây bắc
    quí tỵ chánh tây
    Report
    PhaLeTim
    03-08-2014 09:23 PMPhaLeTim
    DÀN SỐ ĐÁNH QUANH NĂM , KO THAY ĐỔI , KO CỘNG 1 HAY TRỪ 1 GÌ CẢ
    Giáp Tý 616
    Ất Sửu 250
    Bính Dần 838
    Đinh Mão 738
    Mậu Thìn 150
    Kỷ Tỵ 927
    Canh Ngọ 327
    Tân Mùi 450
    Nhâ Thân 649
    Quý Dậu 249
    Giáp Tuất 650
    Ất Hợi 216
    Bính Tý 816
    Đinh Sửu 750
    Mậu Dần 138
    Kỷ Mão 938
    Canh Thìn 350
    Tân Tỵ 427
    Nhâm Ngọ 627
    Quý Mùi 250
    Giáp Thân 649
    Ất Dậu 249
    Bính Tuất 850
    Đinh Hợi 716
    Mậu Tý 116
    Kỷ Sửu 950
    Canh Dần 338
    Tân Mão 438
    Nhâm Thìn 650
    Quý Tỵ 227
    Giáp Ngọ 627
    Ất Mùi 250
    Bính Thân 849
    Đinh Dậu 749
    Mậu Tuất 150
    Kỷ Hợi 916
    Canh Tý 316
    Tân Sửu 450
    Nhâm Dần 638
    Quý Mão 238
    Giáp Thìn 650
    Ất Tỵ 227
    Bính Ngọ 827
    Đinh Mùi 750
    Mậu Thân 149
    Kỷ Dậu 949
    Canh Tuất 350
    Tân Hợi 416
    Nhâm Tý 616
    Quý Sửu 250
    Giáp Dần 638
    Ất Mão 238
    Bính Thìn 850
    Đinh Tỵ 727
    Mậu Ngọ 127
    Kỷ Mùi 950
    Canh Thân 349
    Tân Dậu 449
    Nhâm Tuất 650
    Quý Hợi 216
    __________________
    Cách đánh song hành cùng con số
    Post số nào thì đánh số đó sẽ tránh đc cảm giác đau đớn... trích Vinh Lam
    Report
    PhaLeTim
    03-08-2014 09:12 AMPhaLeTim
    Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt

    IV - Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt

    Nói chung cách xác định dụng thần của các mệnh cục đặc biệt này (thường được gọi là ngoại cách) hoàn toàn ngược với các cách thông thường. Trong các trường hợp của ngoại cách này, dụng thần của chúng là dựa theo thế vượng của các hành trong tứ trụ, nó nghĩa là nếu hành nào vượng nhất thì hành đó chính là dụng thần, còn hành sinh ra nó và hành xì hơi nó (tức là hành được nó sinh cho) thường là hỷ thần, còn hành khắc nó và bị nó khắc là kỵ thần. Nói chung những người có cách cục đặc biệt này thường không tuân theo cách dự đoán thông thường.

    A – Cách độc vượng

    Các Cách Độc Vượng thường không có can chi là Tài của hành độc vượng đó, còn nếu có thì chỉ có nhiều nhất một Can hay một Chi nhưng nó phải là thất lệnh và bị khắc gần hay trực tiếp, khi đó trong Tứ Trụ phải có 7 can chi là Kiêu Ấn và Tỷ Kiếp (kể cả can ngày).

    1 – Cách Mộc độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Nhật can là giáp hay ất.
    b – Sinh các tháng dần, mão, hoặc mộc khí nắm lệnh (chi tháng hóa thành mộc cục).
    c – Trong tứ trụ không có canh, tân, thân hay dậu để phá cách (vì nó mang hành Kim khắc Mộc).
    d – Trong địa chi có tam hội, tam hợp cục hóa mộc hoặc mộc nhiều thế vượng.
    Dụng thần của cách này là mộc, hỷ thần là thủy và hỏa, còn kỵ thần là kim và thổ.

    Ví dụ: Năm Ất Mùi - tháng Kỷ Mão – ngày Giáp Dần - giờ Ất Hợi
    Nhật can Giáp mộc sinh tháng Mão, Mộc khí nắm lệnh (vì chi tháng là Mão đã hóa Mộc). Ðịa chi Hợi Mão Mùi tam hợp hóa mộc. Không có canh, tân, thân, dậu phá cách. Tuy có Kỷ (Thổ) là Tài nhưng nó thất lệnh và bị Giáp khắc gần. Trong Tứ Trụ có 7 can chi là Mộc (Tỷ Kiếp) nên đây là cách mộc độc vượng.

    2 – Cách Hỏa độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Bính hay Đinh.
    b – Sinh vào các tháng Tỵ, Ngọ, hoặc hỏa khí nắm lệnh.
    c – Trong tứ trụ không có Nhâm, Quý, Tý, Hợi để phá cách.
    d – Trong địa chi có tam hội, tam hợp cục hóa hỏa, hay hỏa, mộc nhiều thế vượng.
    Dụng thần của cách này là hỏa, hỷ thần là mộc và thổ, kỵ thần là thủy và kim.

    Ví dụ : Năm Giáp Tuất – Bính Dần – ngày Bính Ngọ - Canh Dần
    Nhật can Bính sinh tháng Dần, hỏa khí nắm lệnh (tức là chi tháng Dần đã hóa Hỏa). Các chi có tam hợp Dần Ngọ Tuất hóa hỏa. Tuy có canh kim nhưng nó thất lệnh và bị khắc gần bởi Bính trụ ngày. Trong Tứ Trụ có 7 can chi là Mộc (Kiêu Ấn) và Hỏa (Tỷ Kiếp) nên nó thuộc cách hỏa độc vượng.

    3 – Cách Thổ độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Mậu hay Kỷ.
    b – Sinh vào các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc thổ khí nắm lệnh.
    c – Có đầy đủ bốn kho (tức các chi là Thổ) Thìn, Tuất, Sửu và Mùi (ba kho cũng được).
    d - Tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão để phá cách.
    Dụng thần của cách này là thổ, hỷ là hỏa và kim. Kỵ thần là thủy và mộc.

    Ví dụ: Bính Thìn - Mậu Tuất – ngày Kỷ Sửu - Kỷ Tị
    Nhật can Kỷ sinh tháng Tuất, thổ khí nắm lệnh. Tất cả các can chi trong Tứ Trụ là Thổ và Hỏa, trong đó có ba chi là Thổ. Không có mộc phá cách, nên đây là cách Thổ độc vượng.

    4 – Cách Kim độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Canh hay Tân.
    b – Sinh vào các tháng Thân, Dậu, hoặc kim khí nắm lệnh.
    c – Các địa chi có tam hội hoặc tam hợp hóa kim, hoặc kim nhiều thế vượng.
    d – Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ để phá cách.
    Dung thần của cách này là kim, hỷ là thổ và thủy. Kỵ thần là hỏa và mộc.

    Ví dụ: Canh Thân – Tân Dậu – ngày Tân Tị - Kỷ Sửu
    Nhật can Tân sinh tháng Dậu, kim khí nắm lệnh. Các địa chi Tị Dậu Sửu tam hợp hóa kim cục. Có Kỷ thổ sinh cho Kim và Canh, Tân trợ giúp. Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tị, Ngọ để phá cách, nên nó thuộc cách kim độc vượng.

    5 – Cách Thủy độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Nhật can là Nhâm hay Quý.
    b – Sinh ở các tháng Tý, Hợi, hoặc thủy khí nắm lệnh.
    c - Địa chi có tam hội, tam hợp hóa thủy, hoặc thủy rất nhiều, thế vượng.
    d – Trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để phá cách.
    Dụng thần của cách này là thủy, hỷ là kim và mộc. Kỵ thần là thổ và hỏa.

    Ví dụ: Tân Hợi – Canh Tý - ngày Quý Sửu – Nhâm Tý
    Nhật can Quý thủy sinh tháng Tý, thủy khí năm lệnh. Các địa chi Hợi Tý Sửu trong Tứ Trụ tạo thành tam hội hóa thủy cục. Thiên can Canh, Tân sinh thủy, còn được Nhâm, Quý thủy trợ giúp. Trong mệnh cục không có Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi phá cách, nên là cách thủy độc vượng.

    6 – Cách Lưỡng Vượng (xem ví dụ 215).
    Cách Lưỡng vượng là cách mà thế lực của Kiêu Ấn và Thân phải tương đương với nhau (tương đương ở đây nghĩa là tổng số Can Chi của hai hành này bằng nhau, trong chúng mỗi Lộc hay Kình Dương, hành nắm lệnh hay hành có 5đv lớn hơn được xem như có thêm một Can hay một Chi của hành đó) cũng như Kiêu Ấn phải nắm lệnh và có ít nhất 10 đv lớn hơn Thực Thương, Tài và Quan Sát, khi đó dụng thần của cách này là Kiêu Ấn, hỷ thần là Quan Sát (?) và Tỷ Kiếp, kỵ thần là Thực Thương và Tài.

    B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

    Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.

    1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu, Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.
    b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.
    Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường.

    Ví dụ: Mậu Tuất – Bính Thìn – ngày Ất Mùi – Bính Tuất
    Nhật can Ất mộc, chi toàn thổ, tài vượng. Thiên can có hai Bính xì hơi mộc để tái sinh tài, còn Mậu thổ sinh cho Tài. Ất mộc trong Tứ Trụ không có khí gốc, vì vậy thành cách phụ thuộc tài.

    2 – Cách phụ thuộc quan sát
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Thân nhược và nó không có gốc trong Tứ Trụ (tức là không có các chi mang hành của Thân).
    b - Tứ trụ quan, sát nhiều nhưng không có thực, thương để khắc chế quan, sát.
    c – Có hỷ tài để sinh quan, sát.
    Dụng thần là quan sát, hỷ thần là tài tinh, còn kỵ thần là kiêu ấn, tỷ kiếp và thực thương, trong đó kiêu ấn và tỷ kiếp là xấu nhất.

    Ví dụ: Bính Dần – Giáp Ngọ - ngày Canh Ngọ - Bính Tuất
    Nhật Can là Canh (Kim) sinh ở tháng Ngọ (Hỏa). Các chi Dần Ngọ Tuất trong Tứ Trụ tạo thành tam hợp hóa Hỏa cục, Bính trụ năm và trụ giờ là Hỏa, Giáp (Mộc) trụ tháng sinh Hỏa, còn Canh (Kim) trong Tứ Trụ không có gốc. Do vậy Tứ Trụ này thuộc cách phụ thuộc Quan Sát.

    3 – Cách phụ thuộc thực thương
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a – Thân nhược, chi tháng là thực, thương (hành của thực, thương) của Thân.
    b - Mệnh cục nhất thiết phải có tài thì mới thành cách.
    c - Trong mệnh cục có tam hội, tam hợp cục hóa thành thực thần, thương quan hoặc Thực Thương nhiều và vượng trong Tứ Trụ.
    d – Trong mệnh cục không có quan, sát khắc Nhật can hoặc kiêu, ấn khắc thực, thương.
    Dụng thần là thực thương, hỷ thần là tài tinh, kỵ thần là kiêu ấn, quan sát, còn tỷ
    kiếp là bình thường.

    Ví dụ: Mậu Tý – Tân Dậu – ngày Kỷ Dậu – Nhâm Thân
    Can ngày là Kỷ thổ sinh tháng Dậu, Dậu thuộc kim là thực thương của Thân. Trong tứ trụ Mậu, Kỷ thuộc thổ sinh kim (tức sinh cho Canh, Tân, Thân, Dậu), kim lại sinh cho thủy (Nhâm, Tý) cứ thế tương sinh, vì vậy thành cách phụ thuộc thực thương.

    C – Cách bị ép buộc

    1 - Cách bị ép buộc theo Tài phải thỏa mãn các điều kiện sau đây (vd 205):
    a - Thân nhược có Nhật can ở Tử, Mộ hay tuyệt tại lệnh tháng và nó phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    b – Không có quá 2 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải ở Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng.
    c – Kiêu Ấn không có quá 1 can hay 1 chi và điểm vượng trong vùng tâm của nó không lớn hơn 1,5.
    d – Tài tinh là kỵ thần số 1 và điểm vượng trong vùng tâm của nó phải có ít nhất 10đv lớn hơn điểm vượng của Thân.

    2 - Cách bị ép buộc theo Quan Sát phải thỏa mãn các điều kiện sau đây (vd 205):
    a – Thân nhược có Nhật can ở Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng và nó phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    b – Không có quá 3 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải thất lệnh cũng như chúng phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    c – Quan Sát phải nắm lệnh và các can chi của Quan Sát không bị khắc gần hay trực tiếp
    d - Thực Thương chỉ có nhiều nhất 1 can hay 1 chi và nó phải ở trạng thái Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng.
    e – Quan Sát là kỵ thần số 1 và điểm vượng trong vùng tâm của nó phải có ít nhất 5đv lớn hơn điểm vượng của Thân.

    D - Cách hóa khí

    Cách hóa khí chỉ có thể tồn tại nhiều nhất một can hay một chi là Tài của hành hóa khí này nhưng nó phải thất lệnh và bị khắc trực tiếp không phải từ Can hay Chi ở trong tổ hợp (?) (vd 42).

    1 – Cách hóa khí (hành của can ngày bị thay đổi)
    a - Nhật can hợp với can bên cạnh (can tháng hoặc can giờ) hóa thành cục có hành khác với hành của Nhật can.
    b – Hành vừa hóa thành giống hành của lệnh tháng (nghĩa là nếu chi tháng hóa cục thì lệnh tháng là hành của hóa cục này).
    c – Tứ trụ không có quan sát của hành của hóa cục này (kể cả can tàng là tạp khí của nó?).
    d - Nếu hành của can ngày cũng lộ ở can giờ, can tháng hay can năm thì tổ hợp này không hóa.
    e - Hành mới hóa phải có Ấn của nó trong tứ trụ (nếu Ấn chỉ là can tàng tạp khí?).
    Nói chung can ngày hợp với can bên cạnh rất khó hóa được cục.
    Dụng thần là hành của hóa cục này.
    Report
    PhaLeTim
    03-08-2014 09:05 AMPhaLeTim
    Luận Ngủ Hành sanh Khắc Chế Hóa
    Sách: Uyên Hải Tử Bình -Chương 4-

    Ngũ hành vượng khí:
    Kim vượng đắc Hỏa,phương thành khí mãnh
    (thí dụ Canh Tân trong mùa Thu là vượng khí, cần có Hỏa mới được luyện thành đồ dùng, ý là thành danh)
    Hỏa vượng đắc Thủy,phương thành tương tể
    (Bính Đinh vượng cần có Thủy mới nên công nên việc, có nghĩa là cần được chế hãm bớt sức mạnh để không quá kiêu căng)
    Thủy vượng đắc Thổ,phương thành trì chiểu
    (Nhâm Quý mùa đông cần có Thổ ngăn lại thành ao hồ, không thì trôi chảy không có bến bờ vô định)
    Thổ vượng đắc Mộc,phương năng sơ thông
    (Mậu Kỷ cần Mộc chế bớt thì mới mong hiển đạt)
    Mộc vượng đắc Kim,phương thành đống lương
    (Giáp Ất cần có Kim bao bọc, tài năng phi thường)


    Cường Kim đắc Thủy,phương tỏa kì phong
    (khí thế dữ dội, biến trá ghê gớm)
    Cường Thủy đắc mộc,phương tiết kì thế
    (hành động, thế lực vô song)
    Cường Mộc đắc Hỏa,phương hóa kì ngoan
    (làm càn bậy, tham lam, chơi đùa quá mức)
    Cường Hỏa đắc Thổ,phương chỉ kì diễm
    (lửa cháy cao, khí thế nồng nàn)
    Cường thổ đắc Kim,phương chế kì hại
    (gặp tai hại, bị ghen ghét)

    Ngũ hành tương sanh
    Kim lại Thổ sanh,thổ đa kim mai
    (Kim nhờ Thổ sinh cho nhưng Thổ nhiều quá thì Kim bị vùi lấp trở thành ngu muội)
    Thổ lại Hỏa sanh,hỏa đa thổ tiêu
    (Thổ là con của Hỏa, nhưng hỏa nhiều thì thổ bị cháy khét)
    Hỏa lại Mộc sanh,mộc đa hỏa sí
    (Mộc nhiều thì hỏa càng cháy lớn; ý nói đạo tặc thêm mạnh)
    Mộc lại Thủy sanh,thủy đa mộc phiêu
    (Mộc là do Thủy sinh, nhưng thủy quá nhiều thì mộc trôi)
    Thủy lại Kim sanh,kim đa thủy trọc
    (Thủy nhờ Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì nước không trong, thủy đục)

    Kim năng sanh Thủy,thủy đa kim trầm
    (Thủy nhiều Kim chìm đắm sâu dưới nước)
    Thủy năng sanh mộc,mộc thịnh thủy súc
    (Mộc quá thịnh thì thủy co rút lại, hình thể tiêu tàn)
    Mộc năng sanh Hỏa,hỏa đa mộc phần
    (Hỏa nhiều Mộc cháy khét)
    Hỏa năng sanh Thổ,thổ đa hỏa mai
    (Thổ nhiều hỏa bị chôn vùi)
    Thổ năng sanh Kim,kim đa thổ biến
    (Kim nhiều Thổ biến đổi hình dạng)

    Ngũ hành tương khắc
    Kim năng khắc mộc,mộc kiên kim khuyết
    (Kim khắc Mộc nhưng mộc cứng quá thì kim sứt mẻ)
    Mộc năng khắc thổ,thổ trọng mộc chiết
    (Mộc đi khắc Thổ nhưng thổ quá nặng thì mộc gẫy)
    Thổ năng khắc thủy,thủy đa thổ lưu
    (Thổ khắc Thủy nhưng nếu thủy lại quá nhiều thổ sẽ trôi giạt, như đất bùn)
    Thủy năng khắc Hỏa,hỏa đa thủy nhiệt
    (Thủy đi diệt Hỏa nhưng gặp hỏa mạnh thì thủy nóng sốt, ý nói mất cả bản chất lạnh của thủy)
    Hỏa năng khắc Kim,kim đa hỏa tức
    (Hỏa khắc Kim nhưng kim nhiều hơn thì hỏa tắt; ý nói mất tích hay bị tiêu mòn)

    Kim suy ngộ Hỏa,tất kiến tiêu dong
    (Kim đang suy mà gặp Hỏa sẽ bị tiêu tan)
    Hỏa nhược phùng Thủy,tất vi tức diệt
    (Hỏa yếu gặp thủy tất nhiên là tắt)
    Thủy nhược phùng thổ,tất vi ứ tắc
    (Thủy ít mà Thổ nhiều là bế tắc)
    Thổ suy ngộ Mộc,tất tao khuynh hãm
    (Thổ suy gặp mộc sẽ bị vùi lấp, hãm hại)
    Mộc nhược phùng kim,tất vi khảm chiết
    (Mộc đã yếu lại gặp kim thì gãy nát)

    Sách "Tích Thiên Tủy" cũng nói đến sự cân bằng cần thiết của ngũ hành:

    - Thổ sinh Kim, nhưng trong mùa Hạ hành Thổ táo khô, cần phải có Thủy nhuận thì Thổ mới sinh Kim được.

    - Kim sinh Thủy, nhưng cuối Thu sang mùa Đông hàn lạnh, chi Kim thành đống băng nên không thể sinh Thủy được, cần phải có Hỏa ôn.

    - Mộc sinh Hỏa, mùa Xuân cường tráng, cũng cần có Thủy nhuận có căn là mộc hỏa vừa phải không phát tán khí lực quá sớm.

    - Thủy sinh Mộc, nếu hàn đóng băng thành đống, thủy chẳng sinh được cho Mộc, cần Hỏa cho Mộc được tiết khí thì mới phồn vinh.

    Tức là về thể chất mà nói thì Hạ lệnh không thể không có Thủy, Đông lệnh không thể không có Hỏa. Vì thế mới nói rằng, Sinh chẳng phải là Sinh, Khắc Tiết cũng là Sinh.

    Cần phải tỏ rõ sinh vượng khắc chế là nắm được cơ
    Report
    PhaLeTim
    03-08-2014 09:03 AMPhaLeTim
    CÁCH TÌM DUNG THẦN THÔNG THƯỜNG :
    Trước đây mọi người đều hiểu là chọn 1 trong 5 cách thường được nhắc tới: Phù, Ức, Điều hầu, Thông quan, Bịnh dược.

    Hầu như tất cả đều lạc lối và phải mò mẫm vì làm sao mà nhận định ngay cách nào mà xét? Thật ra là không hiểu ý. Phải dò đủ hết các cách, sau đó mới thấy cách nào hợp lý nhất. Tức là lúc nào cũng phải nhứt thiết xem cả các trường hợp nêu ra sau đây một loạt để có cái nhìn đầu tiên chung về tứ trụ. Bước tiếp theo là xét ĐẠI VẬN, nếu thuận theo ý nghĩ đầu tiên ta chọn dụng thần thì lấy cách đó, còn không thì phải xét lại cách khác.

    Khi trước có bạn cũng hỏi tôi tại sao phải chọn dụng thần mà không tìm kỵ thần? Tôi đã trả lời rằng trong cuộc sống nên tìm "bạn" chứ ai lại tìm "kẻ thù", nhưng các bạn đọc những bước sau đây thoạt nhìn thì sẽ tưởng như tìm kỵ thần vậy. Thật ra chính là phương pháp loại trừ kỵ thần để tìm cái hữu dụng nhất.

    1. Xem Hành nào yếu nhất trong trụ. Lưu ý là nếu khuyết hẳn hành đó thì không tính là yếu. "Yếu" tức là trong trạng thái từ Suy đến Dưỡng, là dư khí, không nhiều nhưng có mặt trong tứ trụ.

    2. Tài và Quan là hai đối tượng khắc nhật chủ, tạm gọi là phe "nghịch". Ấn Kiêu sinh cho Tỉ Kiếp, tạm gọi là phe "bạn". Nếu trong trụ Tài Quan nhiều hơn, đắc địa và thấu lộ ra thì Tỷ Kiếp là dụng. Nếu Tài Quan quá yếu, Tỷ Kiếp mạnh hơn thì đảo lại, lúc này "phe bạn" là Tài Quan.
    Thân vượng hay nhược là ở điểm này.

    3. Hãy xem hai cán cân của Kim (Canh Tân Thân Dậu) và Thủy (Nhâm Quý Tý Hợi) như thế nào. Nếu chúng thịnh vượng quá mức thì tứ trụ bị "lạnh"; dụng thần là Hỏa. Ngược lại nếu Hỏa (Bính Đinh Tỵ Ngọ) và Thổ (Thìn Tuất Sửu Mùi) nhiều hơn thì tứ trụ quá "nóng", cần phải có Thủy để cân bằng.

    4. Nếu Quan Sát áp đảo Tỷ Kiếp (vừa vượng lại nhiều) thì Ấn phải có mặt để giúp thân và làm cho Quan tiết khí được. Cũng vậy, nếu Tỷ Kiếp thịnh vượng hơn Tài, thì Thực Thương là dụng thần để tiết khí Tỷ Kiếp và sinh cho Tài.

    Như vậy, khó nhất là tứ trụ mất thăng bằng quá nhiều mà không hẳn Thuần hay Tòng. Lúc này gọi là tứ trụ có "bịnh" (đọc thêm bài "Luận ngũ hành sanh khắc chế hóa"). Thí dụ như nhật chủ Kim (Canh Tân) có những trường hợp gặp phải:

    - Kim gặp quá nhiều Kim và Thổ thì kỵ thần là chính nó, dụng thần có thể là Mộc, Hỏa, Thủy.
    - Kim yếu đuối là Kim và Thổ không có gốc, suy nhược; kỵ thần là Mộc, Hỏa, Thủy.
    - Kim bị chôn vùi, tức là quá nhiều Thổ, lấy Mộc làm dụng, kỵ thần là Hỏa Thổ.
    - Kim bị chìm là Kim gặp Thủy quá nhiều nên dụng thần là Thổ và Mộc, kỵ thần là Kim và Thủy.
    - Kim khuyết (trụ hoàn toàn không có) là khi Mộc quá nhiều thì nên lấy dụng thần là Kim và Thổ, kỵ gặp Mộc và Thủy.
    - Kim mất hình tướng là Kim ngộ Hỏa vượng nên chảy ra, cần có Thổ và Thủy, kỵ gặp Mộc Hỏa.

    Các hành khác suy ra như vậy.
    Report
    PhaLeTim
    01-08-2014 08:04 AMPhaLeTim
    MIỀN TRUNG CÓ CÁCH CỦA MT

    BỘ QUÁI SỐ 3 MIỀN

    dự đoán AB , 3C , XC

    (ƯU TIÊN MIỀN TRUNG )

    Tân Mão 438
    Nhâm Thìn 650
    Quý Tỵ 227
    Giáp Ngọ 627
    Ất Mùi 250
    Bính Thân 849
    Đinh Dậu 749
    Mậu Tuất 150
    Kỷ Hợi 916
    Canh Tý 316
    Tân Sửu 450
    Nhâm Dần 638
    Quý Mão 238
    Giáp Thìn 650
    Ất Tỵ. 227
    Bính Ngọ 827
    Đinh Mùi 750

    Hôm nay ngày Quí Mẹo 238

    AB 23-32-28-82-83-38

    lót nhẹ kép 22 - 33 - 88

    Dùng cho 3 miền , miền nào nỗ rồi thì bỏ
    Report
    PhaLeTim
    30-07-2014 05:19 PMPhaLeTim
    Tóm tắt các ý chính của các nạp âm tác động với nhau gây lên tốt và xấu
    (Qua một số sách mà các cổ nhân để lại)
    1 – Giáp Tý, Ất Sửu – Kim đáy biển : ?
    2 – Bính Dần, Đinh Mão - Lửa trong lò : ?
    3 - Mậu Thìn, Kỷ Tị - Gỗ rừng xanh : ?
    4 – Canh Ngọ, Tân Mùi - Đất ven đường : Gặp gỗ rừng là mệnh quý. Gặp Kim là mệnh phú quý.
    5 – Nhâm Thân, Quý Dậu – Kim lưỡi kiếm : Chỉ sợ lửa trong lò và lửa sấm sét
    6 – Giáp Tuất, Ất Hợi - Lửa đỉnh núi : Là mệnh quý hiển nếu có thêm Mộc và Hỏa. Sợ Thủy nhất là gặp nước biển tương khắc thì hung thần tới nơi.
    7 – Bính Tý, Đinh Sửu - Nước khe núi : Gặp Kim rất tốt, nhất là kim trong cát và kim lưỡi kiếm. Mệnh gặp nước suối cực quý. Sợ Thổ và Hỏa.
    8 - Mậu Dần, Kỷ Mão - Đất trên tường : Gặp Thủy và Thổ là quý hiển trừ nước biển và lửa sấm sét.
    9 – Canh Thìn, Tân Tị - Kim giá đèn : Thích Hỏa nhất là Ất Tị, thích Thủy nhất là Ất Dậu, Quý Tị, đó là các mệnh quý. Sợ Mộc khắc trừ khi gặp Hỏa yếu (chắc là lửa của ngọn đèn).
    10 – Nhâm Ngọ, Quý Mùi - Gỗ liễu : Nó , thích Thủy và gặp đất mái nhà là tốt trừ nước biển. Nó gặp gỗ lựu cực xấu và gặp Hỏa dễ chết yểu.
    11 – Giáp Thân, Ất Dậu - Nước ngầm : Gặp Kim trong cát hay Kim trang sức rất tốt, gặp Thủy và Mộc cũng tốt. Nếu trụ năm giờ đều có Thủy và tháng ngày đều có Mộc là mệnh cực quý.
    12 – Bính Tuất, Đinh Hợi - Đất mái nhà : Cần có Mộc làm khung và Kim trang hoàng cực quý, Kim quý nhất là nhũ kim và kim lưỡi kiếm.Sợ gặp Hỏa trừ lửa mặt trời lại là mệnh phú quý.
    13 - Mậu Tý, Kỷ Sửu - Lửa sấm sét : Gặp Thổ, Thủy hay Mộc có thể tốt hoặc không có hại.
    14 – Canh Dần, Tân Mão - Gỗ tùng : Sợ lửa lò, nước biển. Gặp Kim đại quý .Trụ tháng ngày và giờ đều có Nhâm, Quý, Hợi và Tý là mệnh cực quý.
    15 – Nhâm Thìn, Quý Tị - Nước sông : Gặp Kim là tốt gặp Thủy là xấu (dễ vỡ đê). Gặp đất mái nhà hay đất trên tường khó tránh khỏi tai họa cần có Kim để giải cứu. Gặp lửa đèn, lửa trên núi cực quý ngoài ra đều xấu.
    16 – Giáp Ngọ, Ất Mùi – Kim trong cát : Nó là mệnh thiếu niên phú quý nếu gặp lửa trên núi, lửa dưới núi hay lửa đèn (để luyện nó thành vật dụng) nhưng nó cần gặp Mộc (để kiềm chế nếu Kim quá vượng) và Thủy như nước khe núi, nước suối và nước mưa (để khống chế Hỏa nếu Hỏa vượng). Nó sợ nước sông, nước biển, đất ven đường, đất dịch chuyển và cát trong đất (bởi vì nó dễ bị vùi chôn).
    17 – Bính Thân, Đinh Dậu - Lửa dưới núi : Gặp Thổ và Mộc rất tốt, không thích lửa mặt trời, lửa sấm sét và lửa đèn.
    18 - Mậu Tuất, Kỷ Hợi - Gỗ đồng bằng : Sợ nhất gặp kim lưỡi kiếm, thích Thủy, Thổ và Mộc. Sinh mùa Đông trong mệnh lại gặp Dần và Mão là mệnh quý.
    19 – Canh Tý , Tân Sửu - Đất trên tường : Có Mộc là mệnh quý, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển. Kim chỉ thích nhũ kim. Sợ Hỏa sẽ cháy nhà (vì tường này là tường của nhà được làm bằng rơm với đất bùn).
    20 – Nhâm Dần, Quý Mão – Nhũ kim : Gặp đất trên thành, đất trên tường mới tốt như gặp Mậu Dần, riêng Quý Mão gặp Kỷ Mão đều là mệnh quý hiển.
    21 – Giáp Thìn, Ất Tị - Lửa đèn : Nó là mệnh rất quý nếu nó gặp Mộc và Thủy như nước ngầm, nước khe núi và nước sông (dầu để thắp đèn) hay Kim lưỡi kiếm. Nó sợ gặp lửa mặt trời (đèn là vô dụng), lửa sấm sét (làm tắt đèn) và đất trừ đất mái nhà.
    22 – Bính Ngọ, Đinh Mùi - Nước mưa : Sợ đất trên tường, đất mái nhà, đất trên thành, đất ven đường và đất dịch chuyển.
    23 - Mậu Thân, Kỷ Dậu - Đất dịch chuyển : Nó thích nước tĩnh như nước ngầm, nước mưa và nước sông. Nó sợ nước biển, lửa trên núi và lửa dưới núi, gặp lửa sấm sét phải dùng Thủy để hóa giải lại là mệnh quý.
    24 – Canh Tuất, Tân Hợi – Kim trang sức : Nó sợ gặp Hỏa, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển, nó thích cát trong đất.
    25 – Nhâm Tý, Quý Sửu - Gỗ dâu : Gặp cát trong đất, đất ven đường, đất dịch chuyển, nước ngầm, nước khe núi, nước sông đều tốt. Gặp gỗ tùng, gỗ liễu, gỗ rừng xanh đều quý. Sợ gỗ đồng bằng và gỗ lựu.
    26 – Giáp Dần, Ất Mão - Nước suối : Gặp Kim rất tốt. Sợ gặp Thổ và Mộc trừ gỗ cây dâu là mệnh cực quý.
    27 – Bính Thìn, Đinh Tị - Cát trong đất : Gặp Kim và Thủy là quý cũng như lửa mặt trời, gỗ dâu, liễu, ngoài ra các loại Mộc, Hỏa khác đều không tốt.
    28 - Mậu Ngọ, Kỷ Mùi - Lửa mặt trời : Thích gặp Thủy, Mộc và Kim. Chỉ thích lửa đèn còn các loại lửa khác đều tương khắc. Thích gặp Thổ có thêm Kim và Mộc là mệnh quý. Lửa mặt trời đơn độc với Thủy là xấu.
    29 – Canh Thân, Tân Dậu - Gỗ lựu : Gặp Thổ, Thủy, Mộc, Kim có thể thành tốt trừ nước biển sẽ bần cùng bệnh tật. Lửa mặt trời và lửa sấm sét có thể tốt nhưng cũng có thể xấu. Sinh tháng, năm, ngày hoặc giờ có Hỏa hoặc gặp gỗ liễu là mệnh quý.
    30 – Nhâm Tuất, Quý Hợi - Nước biển : Gặp các loại nước cực tốt, nhất là Nhâm Thìn cực phú quý. Thích lửa mặt trời, kim đáy biển, gỗ dâu, gỗ liễu, đất dịch chuyển, đất trên tường, đất ven đường ngoài ra đều xấu nhất là lửa sấm sét
     
    Chỉnh sửa cuối: 26/9/14
    Cà Rem, binhoc, concoc1978 and 3 others like this.