Dự đoán KQXS theo ngày = Thiên can Ất

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 28/4/13.

  1. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    có 55 lô mà 855 chời cộng 2 thì 56 cũng có nè
    luận theo cách này ít số quá:134::134:
    19 79 20 80 còn mấy con
     
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :wins: hay nà anh Bank mà về Liệt Sĩ .. chuẩn rồi
     
  3. SHC998

    SHC998 Thần Tài Perennial member

    -------------------------------------
    Còn MB đánh sao chú!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    Chúc chú Win.
    :nhay::wins::nhay:
     
    chocon and iumainhe like this.
  4. thien long 76

    thien long 76 Thần Tài Perennial member

    trời ra đủ luôn :tea::tea:
     
    M58, ralphael and Iris_Goni like this.
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).
    5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

    Ất
    - Ngũ hành: thuộc mộc.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Đông phương.
    - Khí : Trường sinh tại Ngọ, Mộc dục tại Tị, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Mão, Đế vượng tại Dần ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Sửu, Bệnh tại Tý, Tử tại Hợi, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Dậu, Thai tại Thân, Dưỡng tại Mùi ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng ở mùa Xuân ( tối vượng ), Tướng ở mùa Đông ( thứ vượng ); Hưu ở mùa Hạ ( suy ), Tù ở Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ suy ); Tử ở mùa Thu ( tối suy ).
    - Sinh : Ất sinh Bính Đinh Tị Ngọ; Nhâm Quý Hợi Tý sinh Ất.
    - Khắc: Ất khắc Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Canh Tân Thân Dậu khắc Ất.
    - Hợp : Ất Canh tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Ất, gặp Canh kim, tại tháng Tị Dậu Sửu Thân thì hóa kim.

    Tị
    - Ngũ hành: Thuộc Hỏa.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Phương Nam.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 4.
    - Tiết khí: Lập Hạ là Tiết tháng Tị; Tiểu Mãn là Khí tháng Tị.
    - Tàng Can: Bính Mậu Canh.
    - Sinh : Tị sinh Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Tị.
    - Khắc : Tị khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tí khắc Tị.
    - Hợp : Tị Thân tương hợp.
    - Hình : Dần Tị tương hình, Tị Thân tương hình.
    - Xung : Tị Hợi tương xung.
    - Hại : Dần Tị tương hại.
    - Tam hợp: Tị Dậu Sửu hợp thành Kim cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.

    Mộc:
    - Vốn là : Phương Đông thì dương tán, lấy khí tiết mà sinh ra Phong, Phong chính là sinh Mộc.
    - Tính chất : Thuộc Thiếu Dương , bốc lên trên cao mà không có chỗ dừng.
    - Hình thể: Dương trong có chứa âm , cho nên bên ngoài thấy cành lá xum xuê, tươi tốt mà bên trong thì lại trống rỗng.
    - Thể chất : Mềm mỏng, ôn hòa .
    - Thiên can : Giáp Ất thuộc mộc.
    - Địa chi : Dần Mão thuộc mộc.
    - Chi tàng : Dần Mão Thìn Hợi Mùi bên trong đều tàng chứa mộc.
    - Sinh khắc : Chịu thủy sinh ; sinh hỏa ; bị kim khắc ; khắc thổ .
    - Chủng loại : Mộc phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường mộc, đương lệnh hoặc được sinh mà mạnh mẽ ( cường). Hỉ có thổ phân bớt lực, có kim chặt phá , có hỏa tiết tú khí; Kỵ : Thủy sinh mộc, mộc càng nặng hơn.
    + ( 2 ) Nhược mộc, mất lệnh hoặc rất ít là Nhược . Hỉ có thủy sinh mộc , mộc tỷ trợ; Kỵ có thổ phân tán bớt lực, có kim khắc hại, có hỏa tiết khí .
    + ( 3 ) Phù mộc, thủy nhiều dễ bị phù phiếm ( trôi nổi). Hỉ có thổ chế thủy , Kị có kim trợ thủy .
    + ( 4 ) Phần mộc , hỏa nhiều thì mộc dễ bị thiêu đốt. Hỉ có thủy khắc hỏa , thổ tiết hỏa; Kỵ có mộc sinh trợ giúp hỏa cháy càng mãnh liệt.
    + ( 5 ) Chiết mộc , thổ nhiều thì mộc dễ bị gẫy. Hỉ có thủy sinh mộc , Kỵ thổ dày nặng .
    + ( 6) Đoạn mộc , kim nhiều thì mộc dễ dàng bị chặt đứt. Hỉ có hỏa chế kim để lưu tồn mộc , có thủy tiết kim sinh mộc ; Kỵ có thổ trợ kim , kim cứng bén nhọn thì mộc càng bị chặt đứt nhanh.
    - Mộc Hỉ Kỵ ở bốn mùa:

    + Hạ : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Có căn gốc thì lá kết lại, có thủy thịnh thì ẩm ướt, không có thổ thì căn gốc không kiên cố, khuyết kim thì không thể bị chặt đốn. Kỵ : Hỏa vượng thì bị thiêu đốt mà gặp tại họa; thổ dày thì trái lại là gặp tai vạ, bất hạnh; kim nhiều cũng chuyển thành thương tàn; mộc quá nhiều cũng không thể làm dụng .


    Ất mộc tuy nhu, khuê dương giải ngưu. Hoài đinh bão bính, khóa phượng thừa hầu.
    Hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu. Đằng la hệ giáp, khả xuân khả thu

    Can Ất thuộc mộc, sinh vào mùa thu như đào lý, mùa hạ như lúa mạ, mùa thu như cây đồng cây quế, mùa đông như hoa thơm cỏ lạ. Tọa Sửu Mùi có thể chế khắc nhu thổ, dễ như giết dê mổ trâu, chủ yếu là có can Bính Đinh, tức tuy sinh vào tháng Thân Dậu, cũng chẳng lo chi; sinh vào tháng Tý mà trên can lại thấu xuất Nhâm Quý thủy, mặc dù nhật chủ tọa Ngọ cũng không có thể phát sinh được. Cho nên biết rằng tọa tháng Sửu Mùi thật là tốt đẹp vậy. Can Giáp cùng chi Dần xuất hiện nhiều trong trụ, thuận tòng theo huynh đệ, lấy dây cột vào cây cầu mà làm thí dụ, chẳng sợ bị chặt vậy.

    Nhâm thị viết: Can Ất thuộc mộc, là chất của Giáp, do khí của Giáp mà thành. Mùa xuân như đào lý, gặp kim được điêu khắc; mùa hạ như lúa mạ, gặp thủy tức được sinh; mùa thu như cây đồng cây quế, kim vượng được hỏa chế mộc được cứu; mùa đông như hoa thơm cỏ lạ, hỏa thấp thổ bồi. Sinh vào mùa xuân gặp hỏa, tức phát quý vinh; sinh vào mùa hạ gặp thủy, đất được tươi nhuận khô ráo; sinh vào mùa thu gặp hỏa, khiến hỏa chế khắc kim khí mà không khắc mộc; sinh vào mùa đông gặp hỏa, giải bớt khí hàn lạnh. Cát dương giải ngưu, sinh vào tháng Sửu Mùi (tháng 12, 6-ND), hoặc ngày Ất Sửu Ất Mùi, Mùi thuộc mộc khố, Ất mộc có gốc, Sửu thuộc thấp thổ, có thể nuôi dưỡng khí mộc. Hoài Đinh bão Bính, khóa phượng thừa hầu, như sinh vào tháng Thân Dậu (tháng 7, 8-ND), hoặc ngày Ất Dậu, mà trên can thấu xuất Bính Đinh, có thủy cũng không tương tranh, chế khắc đắc nghi, chẳng sợ kim cứng. Hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu, như sinh vào tháng Hợi Tý (tháng 10, 11-ND), tứ trụ không Bính Đinh, lại chẳng có chi Tuất mùi táo thổ, ngay khiến như chi năm có chi Ngọ, cũng không phát sinh được. Thiên can thấu Giáp, địa chi tàng Dần, gọi là mộc rừng cây tùng cây bách, mùa xuân được trợ giúp, mùa thu được hợp phù, cho nên nói xuân thu không sợ, bốn mùa chẳng kiêng vậy.

    Mộc mùa hạ, ( ngày Mộc tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương quyền ) cây rễ bị khô lá thì héo úa, mong có thủy (Ấn) thịnh, thì có công cứu cỏ cây đang héo úa được tươi trở lại, (Thần Điều Hậu),
    kỵ nhất là hỏa (Thương, Thực) vượng thì vời cái họa tự thiêu (cháy) đến. (ý là tự hại mình)
    Thổ (Tài) nên mỏng(nhược), không nên dày nặng (vượng), dày nặng ngược lại trở thành tai họa.
    Kim (Quan, Sát) thì sợ nhiều nhưng không thể thiếu, thiếu thì không thể (chặt) tỉa bớt.
    Mộc (Tỷ, Kiếp) nhiều thì thành rừng, hoa nhiều thì chẳng kết nổi quả.

    Ất sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Thấu Canh kim , là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Nếu Bính Canh Mậu đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách .
    - Ất sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thực Thần cách . Thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu , thì lấy Thực Thần cách .

    Ất Tỵ Hỏa : Ánh đèn vậy, thích Thân Dậu và Thu, chánh Lộc mã, đại bại khúc cước.

    - Ất tỵ lâm quan Hỏa, Thủy không thể khắc bởi Thủy tuyệt ở Tỵ, được Thủy tương tề thì là thuần túy, nếu có hai ba Hỏa tương trợ thì cũng tốt. Ngũ hành yếu Luận nói : Ất tỵ chứa thuần dương, phát khí ở Tốn nên quang huy sung mãn, Xuân Đông theo tốt, Thu Hạ theo xấu.



    Sinh năm Ất Tỵ: Rắn xuất hang (thuộc mệnh Hỏa trong ngũ hành)

    Họ ham mê quyền lực và danh vọng, thường thích kết thân, gần gũi với người quyền cao chức trọng. Khả năng chịu đựng gian khổ bền bỉ, kiên cường giúp họ có được những thành công nhất định trong sự nghiệp. Khác với người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, người tuổi Tỵ mệnh Hỏa không bao giờ nóng vội mà luôn bình tĩnh và khách quan khi nhìn nhận, giải quyết công việc. Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ là người khá tiết kiệm. Việc chi tiêu của họ luôn được cân nhắc hết sức kỹ lưỡng. Đối với công việc, họ cũng thường tính toán rất kỹ, từ chi tiết đến toàn cục, từ cái lợi trước mắt đến cái lợi lâu dài. Chính vì thế họ có cơ hội thành công trong ngành tài chính hoặc bất động sản. Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Hỏa thường có vẻ ngoài khá xinh đẹp. Họ có cuộc sống gia đình hạnh phúc và thường không phải bận tâm nhiều về vấn đề kinh tế.

    Phúc Đăng Hỏa chủ thành tích.
    Phúc Đăng Hỏa,là ngọn đen,là ánh sáng trong nhà, chủ nội thổ,dẫn đường chỉ lối gia đạo,là tấm gương,là ánh sáng tu thân giải thoát kiếp nạn.
    Phúc Đăng Hỏa khắc kỵ : Thoa Xuyến Kim và Bạch Lạp Kim.
    Phúc đăng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch Lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm mộc / Phúc Đăng Hỏa.


    Canh Tuất, Tân Hợi ( Thoa Xuyến Kim)
    =>Canh Tuất 44 => Bát Tự 45
    =>Tân Hợi 43 => Bát Tự 44


    Canh Thìn-Tân Tỵ ( Bạch Lạp Kim )
    =>Canh Thìn 14 - 74 => Bát Tự 15 - 75
    =>-Tân Tỵ 13 - 73 => Bát Tự 14 - 74

    Bính Thìn, Đinh Tỵ ( Sa Trung Thổ )
    =>Bính Thìn 38 - 98 => Bát tự 39 - 99
    => Đinh Tỵ 37 - 97 => Bát tự 38 - 98


    Nhâm Thìn, Quí Tỵ ( Trường Lưu Thủy )
    =>Nhâm Thìn 02 - 62 => Bát tự 03 - 63
    =>Quý Tỵ 61 => Bát tự 62

    Mậu Thìn, Kỷ Tỵ ( Đại Lâm Mộc )
    =>Mậu Thìn 26 - 86 => Bát tự 27 - 87
    =>Kỷ Tỵ 25 - 85 => Bát tự 26 - 86

    Giáp Thìn, Ất Tỵ ( Phú Đăng Hỏa )
    =>Giáp Thìn 50 => Bát tự 51
    =>Ất Tỵ 49 => Bát tự 50

    Phúc đăng hỏa

    ánh lữa đèn đựng trong kim khó tỏa chiếu.
    Kỵ thủy
    Ưa mộc:
    lấy mộc làm bấc (tim đèn)
    Lấy Thủy làm dầu, là thủy đào lên: tỉnh tuyền thủy, không phải Đại khê thủy, Đại hải thủy, Thiên hà thủy : gặp các thủy này đèn sẽ bị tắt. Gặp can chi âm (thí dụ: Ất Dậu thì tốt )
    Sợ: xung, phá.


    . Ty (con Rắn:05-17-29-41-53-65-77-89):
    32-72
    32-03-72-12-59-23-30
    12-52-72-32-03-13-62



    Tuổi Tỵ và công việc
    Sự thông thái kết hợp với trí thông minh của người tuổi Tỵ khiến họ thật đáng gờm. Họ thường làm việc theo cách của họ và để những công việc bình thường, nhàm chán cho người khác làm. Nếu bị công kích, họ tìm cách trả thù rất tinh vi. Người tuổi Tỵ có trực giác cao và khó lòng lừa họ. Họ hài hước một cách ráo hoảnh.


    Tỵ (mạng Hỏa)
    Tích cực: Tự tin. Quyết liệt. Uy tín. Tham vọng.
    Tiêu cực: Tự cao tự đại. Đa nghi. Ghen ghét. Không khoan nhượng.

    ĐẰNG XÀ
    MIÊU TẢ SAO ĐẰNG XÀ
    • Loại kim, hỏa sáng tối
    • Loại kim, hỏa thành tinh
    • Hạng đàn bà điên cuồng, hoảng hốt
    • Tiểu nhân ti tiện, làm lụng lam lũ
    • Quỷ thần ứng với thủy thần, mộc thần hay thổ thần
    • Luận về bệnh là nhức đầu, mắt, tay chân sưng, chảy máu
    • Ngũ cốc là loại đậu
    • Đồ ăn là các loại có mùi ngon ngọt
    • Màu sắc là màu hồng, đỏ
    • Số 4
    Trên thiên đình thì Đằng xà làm chức xa kỵ đô úy, hay tiền ngự chi thần (vị thần cầm roi ngựa cho vua chúa). Đằng xà kế trước sao Quý nhân. Bản vị thuộc Âm hỏa Đinh Tị, hướng Đông Nam, vượng tướng khí vào các tháng 4, 5, 6 mùa hạ. Thích hợp với các sao Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Thái Âm, Thiên Hậu nhưng rất kỵ sợ Mậu và Tuất.


    TỊ: THÁI ẤT (ĐẰNG XÀ)
    Tị là một nguyệt tướng dùng vào quãng tháng 7, tháng này trăm thứ hạt đều thành thục, cứng cáp nên gọi tị là Thái Ất.

    HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Tị tức Thái Ất là hỏa thần (âm hỏa) tương tỷ với can Bính và sao Đằng xà, nguyệt tướng thứ bảy dùng trong khoảng khí xử thử và tiết bạch lộ vào tháng 7 âm lịch. Thái ất là vị thần trán dô, hình mạo cao, miệng rộng tóc vàng, mắt lớn mắt nhỏ. Ngày xưa là người thợ rèn đúc. Tị là cung xử nữ hay song nữ, tiếng pháp gọi là Vierge, dùng hình hai người nữ tượng trưng. Ngôi tại Đông Nam mà gần Nam hơn Đông. Trên có ký can Mậu, dưới là chỗ sinh ra loại Kim (kim trang sinh tại Tỵ). Tị là tượng sao Đằng xà, số 4, vị đắng, màu đỏ sẫm lấm chấm. Trong ngũ âm thuộc tiếng Dốc, về cầm thú là con ve, con giun, rắn. Về tinh tú là sao Dực và sao Chân (Dực hòa xà, chân thủy dân).

    SỞ CHỦ & LOẠI THUỘC
    Chuyên ứng các việc tranh đấu, gây cãi, lo sợ quái lạ, cũng ứng về tai họa bất ngờ, sự ban thưởng. Tị gia Thìn gọi là tiến phục, tốt. Thìn gia Tị gọi là thoái phục, xấu. Trên trời Tị là sao Thái Ất, khoảng sau khí đông chí thì ứng về tuyết.
    • Tị ứng về xe đánh ngựa, cô gái, người đàn bà có huyền thuật, họa sĩ, người thợ mộc, người đầu bếp, người bán hàng hóa, người ăn xin, kẻ điếu tang (Tị thừa Bạch hổ là ngoại tang), là ca nhi (Tị thừa Thái âm là người nữ ca sĩ).
    • Tị ứng về thai sản (thừa Đằng xà gia Thìn là song thai), buồn lo, văn học, tìm kiếm, khinh rẻ, cuồng vọng. Tị khắc Can chi là điềm bị lăng mạ, chửi rủa. Tị gia Dậu hay Dậu gia Tị là bị lưu đày.
    • Tị là trái tim, là tam tiêu, yết hầu, răng chấm đỏ, nốt ruồi nhỏ, tan nhang.
    • Tị là chiếc xe, xe tang, vàng, sắt, châu ngọc, cái khuôn, cái hộp, tơ lụa, khí cụ âm nhạc, ống tiêu, ống so, đồ gốm, gạch ngói, cung tên hoa quả, cái búa, cái rìu, lò bếp.
    • Tị gia Mùi hay Mùi gia Tị là giếng nước và cái bếp liền nhau. Ngày Tị Hợi mà thấy Tuất gia Tị là bếp và cầu tiêu (nhà xí) liền nhau.
    • Tị thuộc lửa, ánh sáng
    • Tị thuộc loại côn trùng biết bay, chim, thằn lằn, con lươn, rắn. Nguyệt yểm gia Tị là điềm nằm mộng thấy rắn

    Thái ất: = 4 Sao Dực - Bộ Hỏa
    Số 4, tía, đắng, sao Dực Chẩn, cung Song Nam, vị trí đông bắc.
    *Thần : móng trời, trưởng nữ, bạn bè.vợ chánh, thuật sĩ, đầu bếp, thợ, kỵ binh, yết hầu, đầu mặt, bắp vế, ruột non, bao tử, đau răng, thổ huyết, nhạc khí, hoa quả, văn học, thai nghén.
     
    Chỉnh sửa cuối: 8/6/13
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    ẤT
    (Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Sửu)

    Nhân sinh Ất tự biến thành Vong,
    Gia thất tiền tài tất thị không.
    Lục súc tị phiền du vong bại,
    Phu thê biến cải định nan phùng.

    Người sinh chữ Ất gian nan,
    Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không.
    Nuôi vật, vật cũng tang thương,
    Ở cùng bậu bạn chẳng phần đặng yên.
    Vợ chồng thay đổi lương duyên,
    Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
    Số này sớm cách quê hương,
    Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà.
    Cho nên số ở Thiên tào,
    Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con.


    Hành Hỏa thái quá gọi là Hách Hy, do khuếch tán hỏa khí mãnh liệt, làm cho vạn vật nóng nảy chẳng yên.

    Hành Hỏa bất cập được gọi là Phục Minh, nghĩa là thiếu khí ấm áp làm cho vạn vật ảm đạm, không sáng.

    (CÁC TUỔI: KỶ MÃO, NHÂM NGỌ, ĐINH DẬU, GIÁP TÝ & ẤT MÃO)


    =>Kỷ Mão 15 - 75 => Bát tự 16 - 76
    =>Nhâm Ngọ 12 -72=> Bát tự 13 - 73
    => Đinh Dậu 57 => Bát Tự 58
    =>Giáp Tí 30 - 90 => Bát Tự 31 - 91
    =>Ất Maõ 39 - 99 => Bát tự 40 - 00


    TRỰC BẾ

    Thuộc Hoả tinh, nên tánh nóng, và dễ gặp nhiều chuyện bất như ý.
    Người sống tự lập, không thừa hưởng của Cha Mẹ, cuộc đời thăng trầm, nhiều nghề xoay trở, đến 50 tuổi mới ổn định.
    Đặc biệt người tuổi Giáp Tý có số đào-hoa, dễ kiếm tiền, có hoạnh tài và thành đạt sớm.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Hoả tinh, tánh nóng, giận mất khôn
    Cơ nghiệp bon chen chuyển mấy lần
    Tự thân lập nghiệp xa quê Mẹ
    Năm mươi nhà cửa tạm yên dần __________________



     
    vinhkieu, M58, Jesika and 4 others like this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    càn trung khôn----1----4---7---cấn khôn
    ly chấn-----------2-----5---8--tuất giáp bính
    quý tỵ tân--------3----6---9---khảm tốn đoài
    i
    khảm tốn đoài----1-----4---7--tý tốn dậu
    cấn trung khôn---2-----5---8---sửu mùi
    li càn chấn-------3-----6---9--ất đinh hợi

    ly càn chấn------1-----4---7---mão ngọ càn
    khảm tốn đoài----2-----5---8--nhâm thìn canh
    cấn trung khôn---3-----6---9--dần thân

    363-393-696

    Tỵ
    3-6
    9

    33-36-31-34
    63-66-61-64

    Lót Bọc

    93-96-91-94

     
    vinhkieu and Than Tai Vui Ve like this.
  8. Than Tai Vui Ve_@

    Than Tai Vui Ve_@ Thần Tài

    Con 69 quá đẹp mà không ghép. Em cũng không dám bắt. Hihihihi
     
    vinhkieu thích bài này.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tính trước cho MB theo PP anh BAnk ngày Giáp Dần


    Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

    Ất
    - Ngũ hành: thuộc mộc.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Đông phương.
    - Khí : Trường sinh tại Ngọ, Mộc dục tại Tị, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Mão, Đế vượng tại Dần ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Sửu, Bệnh tại Tý, Tử tại Hợi, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Dậu, Thai tại Thân, Dưỡng tại Mùi ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng ở mùa Xuân ( tối vượng ), Tướng ở mùa Đông ( thứ vượng ); Hưu ở mùa Hạ ( suy ), Tù ở Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ suy ); Tử ở mùa Thu ( tối suy ).
    - Sinh : Ất sinh Bính Đinh Tị Ngọ; Nhâm Quý Hợi Tý sinh Ất.
    - Khắc: Ất khắc Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Canh Tân Thân Dậu khắc Ất.
    - Hợp : Ất Canh tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Ất, gặp Canh kim, tại tháng Tị Dậu Sửu Thân thì hóa kim.

    Mão
    - Ngũ hành: Thuộc Mộc.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Phương Đông.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 2.
    - Tiết khí: Kinh Trập là Tiết tháng Mão; Xuân Phân là Khí tháng Mão.
    - Tàng Can: Ất.
    - Sinh : Mão sinh Bính Đinh Tị Ngọ, Nhâm Quý Hợi Tí sinh Mão.
    - Khắc : Mão khắc Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi, Canh Tân Thân Dậu khắc Mão.
    - Hợp : Mão Tuất tương hợp.
    - Hình : Tý Mão tương hình.
    - Xung : Mão Dậu tương xung.
    - Hại : Mão Thìn tương hại.
    - Tam hợp: Hợi Mão Mùi hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Dần Mão Thìn hợp thành Đông phương.




    2. Mộc:
    - Vốn là : Phương Đông thì dương tán, lấy khí tiết mà sinh ra Phong, Phong chính là sinh Mộc.
    - Tính chất : Thuộc Thiếu Dương , bốc lên trên cao mà không có chỗ dừng.
    - Hình thể: Dương trong có chứa âm , cho nên bên ngoài thấy cành lá xum xuê, tươi tốt mà bên trong thì lại trống rỗng.
    - Thể chất : Mềm mỏng, ôn hòa .
    - Thiên can : Giáp Ất thuộc mộc.
    - Địa chi : Dần Mão thuộc mộc.
    - Chi tàng : Dần Mão Thìn Hợi Mùi bên trong đều tàng chứa mộc.
    - Sinh khắc : Chịu thủy sinh ; sinh hỏa ; bị kim khắc ; khắc thổ .
    - Chủng loại : Mộc phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường mộc, đương lệnh hoặc được sinh mà mạnh mẽ ( cường). Hỉ có thổ phân bớt lực, có kim chặt phá , có hỏa tiết tú khí; Kỵ : Thủy sinh mộc, mộc càng nặng hơn.
    + ( 2 ) Nhược mộc, mất lệnh hoặc rất ít là Nhược . Hỉ có thủy sinh mộc , mộc tỷ trợ; Kỵ có thổ phân tán bớt lực, có kim khắc hại, có hỏa tiết khí .
    + ( 3 ) Phù mộc, thủy nhiều dễ bị phù phiếm ( trôi nổi). Hỉ có thổ chế thủy , Kị có kim trợ thủy .
    + ( 4 ) Phần mộc , hỏa nhiều thì mộc dễ bị thiêu đốt. Hỉ có thủy khắc hỏa , thổ tiết hỏa; Kỵ có mộc sinh trợ giúp hỏa cháy càng mãnh liệt.
    + ( 5 ) Chiết mộc , thổ nhiều thì mộc dễ bị gẫy. Hỉ có thủy sinh mộc , Kỵ thổ dày nặng .
    + ( 6) Đoạn mộc , kim nhiều thì mộc dễ dàng bị chặt đứt. Hỉ có hỏa chế kim để lưu tồn mộc , có thủy tiết kim sinh mộc ; Kỵ có thổ trợ kim , kim cứng bén nhọn thì mộc càng bị chặt đứt nhanh.
    - Mộc Hỉ Kỵ ở bốn mùa:

    + Hạ : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Có căn gốc thì lá kết lại, có thủy thịnh thì ẩm ướt, không có thổ thì căn gốc không kiên cố, khuyết kim thì không thể bị chặt đốn. Kỵ : Hỏa vượng thì bị thiêu đốt mà gặp tại họa; thổ dày thì trái lại là gặp tai vạ, bất hạnh; kim nhiều cũng chuyển thành thương tàn; mộc quá nhiều cũng không thể làm dụng .

    Ất mộc tuy nhu, khuê dương giải ngưu. Hoài đinh bão bính, khóa phượng thừa hầu.
    Hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu. Đằng la hệ giáp, khả xuân khả thu

    Can Ất thuộc mộc, sinh vào mùa thu như đào lý, mùa hạ như lúa mạ, mùa thu như cây đồng cây quế, mùa đông như hoa thơm cỏ lạ. Tọa Sửu Mùi có thể chế khắc nhu thổ, dễ như giết dê mổ trâu, chủ yếu là có can Bính Đinh, tức tuy sinh vào tháng Thân Dậu, cũng chẳng lo chi; sinh vào tháng Tý mà trên can lại thấu xuất Nhâm Quý thủy, mặc dù nhật chủ tọa Ngọ cũng không có thể phát sinh được. Cho nên biết rằng tọa tháng Sửu Mùi thật là tốt đẹp vậy. Can Giáp cùng chi Dần xuất hiện nhiều trong trụ, thuận tòng theo huynh đệ, lấy dây cột vào cây cầu mà làm thí dụ, chẳng sợ bị chặt vậy.

    Nhâm thị viết: Can Ất thuộc mộc, là chất của Giáp, do khí của Giáp mà thành. Mùa xuân như đào lý, gặp kim được điêu khắc; mùa hạ như lúa mạ, gặp thủy tức được sinh; mùa thu như cây đồng cây quế, kim vượng được hỏa chế mộc được cứu; mùa đông như hoa thơm cỏ lạ, hỏa thấp thổ bồi. Sinh vào mùa xuân gặp hỏa, tức phát quý vinh; sinh vào mùa hạ gặp thủy, đất được tươi nhuận khô ráo; sinh vào mùa thu gặp hỏa, khiến hỏa chế khắc kim khí mà không khắc mộc; sinh vào mùa đông gặp hỏa, giải bớt khí hàn lạnh. Cát dương giải ngưu, sinh vào tháng Sửu Mùi (tháng 12, 6-ND), hoặc ngày Ất Sửu Ất Mùi, Mùi thuộc mộc khố, Ất mộc có gốc, Sửu thuộc thấp thổ, có thể nuôi dưỡng khí mộc. Hoài Đinh bão Bính, khóa phượng thừa hầu, như sinh vào tháng Thân Dậu (tháng 7, 8-ND), hoặc ngày Ất Dậu, mà trên can thấu xuất Bính Đinh, có thủy cũng không tương tranh, chế khắc đắc nghi, chẳng sợ kim cứng. Hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu, như sinh vào tháng Hợi Tý (tháng 10, 11-ND), tứ trụ không Bính Đinh, lại chẳng có chi Tuất mùi táo thổ, ngay khiến như chi năm có chi Ngọ, cũng không phát sinh được. Thiên can thấu Giáp, địa chi tàng Dần, gọi là mộc rừng cây tùng cây bách, mùa xuân được trợ giúp, mùa thu được hợp phù, cho nên nói xuân thu không sợ, bốn mùa chẳng kiêng vậy.

    Mộc mùa hạ, ( ngày Mộc tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương quyền ) cây rễ bị khô lá thì héo úa, mong có thủy (Ấn) thịnh, thì có công cứu cỏ cây đang héo úa được tươi trở lại, (Thần Điều Hậu),
    kỵ nhất là hỏa (Thương, Thực) vượng thì vời cái họa tự thiêu (cháy) đến. (ý là tự hại mình)
    Thổ (Tài) nên mỏng(nhược), không nên dày nặng (vượng), dày nặng ngược lại trở thành tai họa.
    Kim (Quan, Sát) thì sợ nhiều nhưng không thể thiếu, thiếu thì không thể (chặt) tỉa bớt.
    Mộc (Tỷ, Kiếp) nhiều thì thành rừng, hoa nhiều thì chẳng kết nổi quả.


    Ất sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thực Thần cách . Thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu , thì lấy Thực Thần cách .


    Ất Mão Thủy : Lộ vậy, thích Thủy và Hỏa, kiến lộc, nhập chuyên cửu xú khúc cước huyền châm.



    Giáp Dần : Tự bịnh Thủy ; Ất Mão Tự tử Thủy : Tuy là tử bịnh Thủy nhưng Thổ không thể khắc được bởi vì can chi 2 Mộc có thể chế được Thổ, nếu gặp Nhâm dần Quý mão Kim thì rất tốt. Ngũ hành Yếu Luận nói : Giáp dần Nhâm tuất hai thủy này là phục nghịch, âm thắng dương chủ gian tà hai vật, chỉ nên dùng hỏa thổ tổn ích thì mới thành đại khí vậy.


    Tuổi Ất Mão - 1975: Mèo đắc đạo (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

    Họ có tính tình hiền lành, trung thực nhưng lại thiếu ý chí. Họ thường chỉ biết hài lòng về những gì mình đang có, không biết cách tạo động lực để phấn đấu mặc dù đa số họ là người hiếu học. Người tuổi Mão mệnh Thủy sống rất tình cảm. Không ít người trong số họ sống hướng nội, dễ xúc động, thích hoài niệm về quá khứ. Cũng có người khá cẩn trọng nhưng hơi bảo thủ và ít khi chia sẻ tâm tư với người thân hay bạn bè. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người tuổi Mão mệnh Thủy sẽ gặp được nhiều cơ hội tốt. Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Thủy thường chỉ có những suy nghĩ đơn giản, ngang bướng, cố chấp, khó có được thành công lớn trong sự nghiệp.


    Tuổi Mèo,bốn móng,hành Mộc/Mộc,bình hòa mộc,năm Ất Mão.Hành Mệnh : tang Đố Mộc.
    TUỔI ẤT MÃO
    1975

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người thuộc phái lạc quan bẩm sinh,hòa nhã thân thiết,thích sống tự do tự tại,cảm thấy rất hài lòng đối với cuộc sống của mình.
    .
    Bạn là một người làm cho người ta thích,không lo không buồn,từ chỗ không cãi nhau với người khác đến có thể cùng sống thân mật với bất cứ ai.Nhưng bạn là người không thích ứng với hiện thực lắm.Đôi khi bạn trốn tránh hiện thực,nhát gan.Nhưng đôi khi bạn cũng có thể dám làm việc to lớn trở thành hồi ký vô cùng khoái trá của bạn.
    .
    Bạn có óc tưởng tượng phong phú,tình cảm tế nhị.Thường thường bạn có thể đưa ra những phát minh nhỏ,vật phẩm nhỏ để tỏ ra sự thông minh khéo tay của bạn.Nhưng bạn không chịu khắc khổ nghiên cứu sâu,thường là được chăng hay chớ,bởi vì bạn thích tự do tự tại.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi Mão Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Tuất tạo thành nhị hợp,thuộc Hỏa,chủ thành tích.
    Với người Dậu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thìn là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Đại Khê Thủy chủ giao tiếp.
    Đại Khê Thủy là khe nước lớn,bể nước ngầm,tàng ẩn dung lượng lớn, không dể đo lương hay phán đoán.Chỉ có thể tìm hiểu và xét đoán khe nước lớn này qua cửa khe (cửa hang),vì vậy việc dụng cửa khe thế nào là bản chất việc và sự xem xét.

    Đại Khê Thủy khắc Sơn Hạ Hỏa.
    Đại Khê Thủy tương thích nhóm hành : Thành Đàu Thổ / Kim bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.


    Bính Thân, Đinh Dậu ( Sơn Hạ Hỏa )
    =>Bính Thân 58 => Bát Tự 59
    => Đinh Dậu 57 => Bát Tự 58

    Mậu Dần, Kỷ Mão ( Thành Đầu Thổ )
    =>Mậu Dần 16 - 76 => Bát tự 17 - 77
    =>Kỷ Mão 15 - 75 => Bát tự 16 - 76

    Giáp Dần, Ất Mão ( Đại Khuê Thủy )
    =>Giáp Dần 40 - 00 => Bát tự 41 -01
    =>Ất Maõ 39 - 99 => Bát tự 40 - 00

    Canh Dần, Tân Mão ( Tùng Bách Mộc )
    =>Canh Dần 04 - 64 => Bát tự 05 - 65
    =>Tân Mão 03 - 63 => Bát tự 04 - 64


    Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim)
    =>Nhâm Dần 52 => Bát Tự 53
    =>Quý Mão 51 => Bát Tự 52




    1. Ất Mão Dương -------------- 4 7 1 Âm -------- 2 8 5------------- ẤT đánh chó 11 - 51 - 91


    ất ngựa



    * Đại khê thủy:
    Nước khe lớn, sóng cả nhấp nhô
    – Cần có nơi nước chãy về: Đại hải thủy.
    - Cần nguồn nuôi dưỡng là Kim mệnh.
    - Sợ sự rung động khiến nó thành phiêu lãng, kỵ sấm sét bão phong..





    Mão (con Mèo: 03-15-27-39-51-63-75-87-99)
    14-54-94
    18-10-58-98-38-81-01
    14-13-54-94-31-41-31
    18-58-98
    38-01-14-54-58-98-81-18-85-93-94






    Tuổi Mão và công việc
    Người tuổi Mão lịch sự, biết suy xét và không thích mâu thuẫn dưới bất kỳ hình thức nào. Họ dễ nản lòng khi bị phê phán, không thích bị dồn vào chân tường và sẽ luôn tìm được cách tháo thân. Linh hoạt, họ không chấp nhận hoảng sợ. Có tính nghệ sĩ và trực giác cao, người tuổi Mão không bỏ qua việc gì. Họ lắng nghe những lời khuyên nhủ và thăng tiến nhờ biết cách cân nhắc, đánh giá tình thế, từng bước tìm cách giành lấy lợi thế cho tới khi đạt được mục đích, đôi khi khiến mọi người sửng sốt vì thành quả này. Ý chí của người tuổi Mão mạnh mẽ và họ vốn rất ý thức về giá trị của bản thân.




    Mão (mạng Thủy)
    Tích cực: Hay giúp đỡ người khác. Có trí nhớ tốt. Thân thiện.
    Tiêu cực: Quá nhạy cảm. Dễ xúc động. Do dự.



    THIÊN HỢP
    MIÊU TẢ SAO THIÊN HỢP
    • Bạn bè, tụ hội
    • Các loại cây, cây trúc
    • Lúa, muối ăn, lông cánh
    • Con trai, con gái, người thợ khéo léo
    • Nhà thuật sỹ, hàng quan quý, người học thức cao thâm ở ẩn
    • Quỷ thần: vong linh người già cả
    • Bệnh tật: các chứng đau tim đau bụng, 2 khí âm dương không điều hòa mà sinh đau yếu
    • Thú vật: thỏ, mèo, hồ ly
    • Đồ ăn: có vị ngon ngọt
    • Màu sắc: màu xanh đốm trắng, màu sáng rực rỡ
    • Số 6
    Thiên hợp vốn tên là sao Lục hợp, nhưng vì sợ nhầm với lục hợp cách nên đổi tên thành sao Thiên Hợp. Trên thiên đình sao Thiên hợp có chức quan đại phu, xem xét lương lộc, trong lôi bộ làm chức thần làm mưa. Thiên hợp là trưởng nữ của Thanh đế ngũ âm, cung thứ 5 trước Quý nhân, bản vị tại Ất Mão là một cát tướng. Thuộc âm mộc, phương chính Đông, vượng khí vào tháng 1, 2, 3 các tháng mùa Xuân, thích hợp với các sao Thanh Long, Thái Thường, kỵ với các sao Thiên không, Bạch hổ, Thái âm, Thiên hậu.




    MÃO: THÁI XUNG (THIÊN HỢP)
    Mão và Dậu là hai cái cửa lăng ngọc của Nhật Nguyệt và Ngũ tinh, lại tương xung, và mão là chỗ xung chiếu nên gọi là Thái xung, loại luân xung, có 12 nguyệt tướng luân chuyển trong tháng, là lúc hai khí âm dương bị xung động, triệt xé, hủy hoại, ly tán, xung tán nên gọi là Thái xung.

    HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Mão hay Thái xung là mộc thần (âm mộc) bản gia tại Mão địa bàn, tương tỷ với Can Ất và sao Thiên hợp, là nguyệt tướng thứ tư, được dùng trong khí sương giáng và tiết lập đông vào quãng tháng 10 âm lịch. Mão là vị thần mặt dài sắc xanh, trán cao, có râu, thân hình tròn, cao, nhỏ, gian xảo, bất chính. Xưa là quan coi việc nhạc. Mão thuộc cung thiên yết, tiếng pháp gọi là Scorpion dùng hình tượng con bọ cạp hay con rết làm hình tượng, ngôi tại chính đông (cung Chấn), không có can ký, là tượng của sao Thiên hợp, số 0, vị chua, màu xanh. Luận về ngũ âm là âm Vũ. Cầm thú là loại thỏ, chồn, lạc đà, tinh tú là sao Đệ, Phòng.

    CHƯ LOẠI THUỘC
    Mão chuyên ứng việc xe ngựa, ngựa trạm. Trên trời Mão là thần sấm sét, lại cũng là chim trời (thiên cầm), tai, mắt, điện xẹt. Mão là con trưởng, ông chủ, người đàn ông lớn tuổi, người mẹ, cô, anh em, con cái trẻ nhỏ, thày tu, trộm cắp. Mão thừa Thiên hợp gia Dần, Thân là nghệ thuật.


    Thái xung: = 6 Sao Đê ; Tâm
    Số 6, vị chua, xanh, sao Đê, Tâm. Cung Thiên Yết, chánh đông. Chủ về thuyền xe, trạm nghỉ, vườn cây.
    *Thần: sấm sét, trưởng nam, trộm cắp, gan, ruột già, tay lưng, gân, bệnh kinh niên, ao hồ, rừng già, rừng tre, thuyền xe, cửa sổ, thang, giá treo áo, vườn cây, cửa , quan tài, lược, giường, ống tiêu ống sáo, dao, lúa, chồn, dễ chịu.





    ẤT
    (Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Sửu)

    Nhân sinh Ất tự biến thành Vong,
    Gia thất tiền tài tất thị không.
    Lục súc tị phiền du vong bại,
    Phu thê biến cải định nan phùng.

    Người sinh chữ Ất gian nan,
    Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không.
    Nuôi vật, vật cũng tang thương,
    Ở cùng bậu bạn chẳng phần đặng yên.
    Vợ chồng thay đổi lương duyên,
    Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
    Số này sớm cách quê hương,
    Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà.
    Cho nên số ở Thiên tào,
    Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con. ​



    Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.


    ĐẠI KHÊ THỦY tượng nạp âm của Giáp Dần và Ất Mão , nước dòng sông lớn cuồn cuộn, song cả nhấp nhô, quang ảnh vạn lý tối hữu quy (có nơi để nó chảy về) hữu dưỡng có nguồn nuôi dưỡng, sợ sự xung động khiến nó thành phiêu lãng, kỵ sấm sét bão phong (Tích lịch hỏa).


    (CÁC TUỔI: TÂN SỬU, MẬU THÌN, KỶ MÙI, CANH TUẤT & ĐINH SỬU)

    =>Mậu Thìn 26 - 86 => Bát tự 27 - 87
    =>Tân Sửu 53 => Bát tự 54
    =>Kỷ Mùi 35 -95 => Bát tự 36 - 96
    =>Canh Tuất 44 => Bát Tự 45
    =>Đinh Sửu 17 - 77 => Bát tự 18 - 78

    TRỰC THÂU

    Thuộc Thuỷ tinh, Nam Nữ đều được phú quý, nhất là người Nữ thuộc loại "Vượng Phu ích Tử".
    Còn người Nam tuy giàu có vẫn dễ bị nhiều phiền luỵ.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Thâu là nước ở hồ Tiên,
    Là Lẫm, là Kho chứa bạc tiền,
    Gái giỏi tề Gia, ích Phu Tử
    Trai thì khắc-khổ, luỵ đeo phiền





     
    Chỉnh sửa cuối: 17/6/13
    ralphael and vinhkieu like this.
  10. tho ngoc

    tho ngoc Thần Tài

    :120::120:hiudduoooc chêt liên:120::120:
     
    oanhoanh thích bài này.