Thiên Can Mậu 2013

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi thien long 76, 22/4/13.

  1. thien long 76

    thien long 76 Thần Tài Perennial member

    lụm không 27-87
    ghép XC 2-7
     
    Bach-Hac, EmAnhDong, oanhoanh and 4 others like this.
  2. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    MIỀN BẮC : B 89,39,43,48
     
  3. lshai62

    lshai62 Thần Tài

    thử luận tiếp MB : Nam - trung dùng kiến lộc cách => nam đã có tài vậy MB cần gì ? dùng thông quan ghép thử xiên
    cho MB ( A-B yếu , dù vẫn có ) , tạm chọn :
    canh ngọ 24-84
    canh thân 34-94
    6 xiên 2 - 4 xiên 3 - 1 xiên 4 . hi vọng có thêm tô bún.
     
  4. ConocsenBTN

    ConocsenBTN Thần Tài Perennial member

    Em cái búa ấy hen:banana:
     
  5. TQT

    TQT Thần Tài

    Tài Mạnh thì dùng tiếp Tỷ Kiếp
     
  6. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

    Mậu
    - Ngũ hành: thuộc Thổ.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Trung ương.
    - Khí : Trường sinh tại Dần, Mộc dục tại Mão, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Tị, Đế vượng tại Ngọ ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Dậu, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tý, Dưỡng tại Sửu ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( tối vượng ), Tướng tại Hạ ( thứ vượng ), Hưu tại Thu ( suy ), Tù tại Đông ( thứ suy ), Tử tại Xuân ( tối suy ).
    - Sinh : Mậu sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Mậu.
    - Khắc: Mậu khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Mậu.
    - Hợp : Mậu Quý tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Mậu, gặp Quý thủy, tại tháng Dần Ngọ Tuất Tị thì hóa hỏa.

    Tuất
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Trung ương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 9.
    - Tiết khí: Hàn Lộ là Tiết tháng Tuất, Sương Giáng là Khí tháng Tuất.
    - Tàng Can: Mậu Tân Đinh.
    - Sinh : Tuất sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Tuất.
    - Khắc : Tuất khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Tuất.
    - Hợp : Mão Tuất tương hợp.
    - Hình : Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi.
    - Xung : Thìn Tuất tương xung.
    - Hại : Dậu Tuất tương hại.
    - Tam hợp: Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Thân Dậu Tuất hợp thành Tây phương.


    Mậu thổ cố trọng, ký trung thả chính.
    Tĩnh hấp đông tích, vạn vật ty mệnh.
    Thủy nhuận vật sinh, hỏa táo vật bệnh.
    Nhược tại cấn khôn, phạ trùng nghi tĩnh

    Mậu thổ chẳng là tường vách, so với Kỷ thổ Mậu thổ có tính chất khô cứng cao hậu, cùng Kỷ thổ là nơi phát nguyên đại địa, nên đắc được cái khí trung chính to lớn vậy. Mùa xuân mùa hạ thì khí phát tích mà sinh vạn vật, mùa thu mùa đông thì khí thu vào mà thành vạn vật, do vậy mà làm chủ vạn vật. Mậu thổ có tính khí thuộc dương, nên ưa thích nhuận trạch không thích khô táo, tọa Dần sợ Thân xung, tọa Thân sợ Dần xung. Nếu bị xung tức căn gốc bị động, chẳng là mất đi cái khí trung chính cho nên cần tĩnh không nên động vậy.

    Nhâm thị viết: Mậu thuộc dương thổ, khí thế cố trọng, cư nơi trung chính. Mùa xuân mùa hạ khí động nên phát ra, tức khí phát sinh, mùa thu mùa đông khí tĩnh nên thu vào, tức khí thu tàng, do vậy mà làm chủ vạn vật. Có cái khí cao hậu, nên sinh vào mùa xuân mùa hạ hỏa khí thời vượng cần có thủy làm nhuận thổ, tất vạn vật sinh sôi, khô táo tất vạn vật chết khô; sinh vào mùa thu mùa đông, thủy nhiều cần hỏa sưởi ấm, tất vạn vật hóa thành, thấp tất vạn vật thụ bệnh. Sinh vào tháng Dần nguyệt tọa cung Cấn sinh vào tháng Thân nguyệt tọa cung Khôn. Thổ mùa xuân bị mộc khắc khí chất hư nhược cần nên tĩnh; thổ mùa thu bị tiết khí nhiều quá thể chất bạc nhược không nên gặp xung. Tứ trụ, nhật chủ tọa Dần Thân ưa thích yên tĩnh tối kỵ gặp xung. Như sinh vào bốn tháng Tứ quý (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), tối hỷ nhật chủ Canh Thân Tân Dậu khí kim, tú khí lưu hành bất tận tất đoán định quý cách, Kỷ thổ cũng đồng như thế. Bằng như tứ trụ gặp mộc hỏa, hay vận hành hỏa mộc tất phá cách vậy.

    Thổ mùa Hạ: ( ngày Thổ tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương Quyền) thế của nó khô cháy. Được thủy (Tài) tư nhuận “ làm dịu cái nóng của Hỏa “ thì thành công,
    kỵ gặp Hỏa (Ấn) , có Hoả thì “ trui rèn trong lưả đỏ”. Thổ bị nung nóng khô nứt ( ý nói Thổ tháng TỴ NGỌ Hỏa vượng, nên đất bị khô hạn nứt nẻ như đất bị nung )
    Mộc (Quan, Sát) trợ Hỏa (Ấn) càng thêm nóng, sinh khắc (ngày Thổ) chẳng cần, (vì sao? Vì Sinh Nhật Nguyên Thổ là Ấn Hoả, mà Tháng Hạ Hỏa đang vượng, mà cũng là Nguyệt lệnh Hoả được Ấn sanh thì càng thêm vượng nóng là không tốt. Khắc, là Nhật Nguyên bị Mộc khắc, mà Mộc lại sinh Nguyệt lệnh Hỏa cũng càng thêm nóng thì cũng không tốt. “ câu sinh khắc chẳng cần, trong trường hợp này có thể nói lại là Quan Ấn chẳng cần thì dễ hiểu hơn )
    kim sanh Thủy (là Thương Thực sanh Tài) tràn lan, thì thê tài có ích. (vì Tài có nguồni)
    Gặp Tỷ (Thổ) giúp thì trì trệ chẳng thông, như Thổ (Tỷ, Kiếp) nhiều qúa thì lại nên có Mộc.
    Thổ mùa thu: ( ngày Thổ Thân Dậu Tuất, Kim đương quyền ) con vượng mẹ suy.
    Kim (Thương, Thực ) nhiều thì hao tổn khí của Thổ (vì Thổ sinh Thương Thực).
    Mộc (Quan, Sát) thịnh được chế phục thì thuần lương (hiền lành ).
    Hỏa (Ấn) nhiều thì không đẹp,
    Thủy (Tài nhiều) tràn lan thì chẳng lành. Được Tỷ Kiên thì có trợ giúp (Thổ mùa Thu có Thủy Tài nhiều thì nên có Tỷ Kiếp trợ giúp lại vừa khắc bớt Tài nhiều), Tiết sương giáng không có Tỷ kiên (Thổ) giúp sức thì không hại, (trở ngại).

    Mậu sinh tháng Tị . Tị là Lộc của Mậu. Không phải là Bát cách mà theo Ngoại cách để xét.

    Mậu Tuất Mộc : Thứ cỏ ngải khô, thích Hỏa và Xuân Hạ, hoa cái đại bại nhập chuyên trượng hình triệt lộ .


    - Mậu tuất mộc trong thổ kỵ gặp lại thổ, nếu nạp âm gặp nhiều thổ thì một đời truân chuyên, kim không thể khắc bởi kim đến tuất thì bại, gặp kim có khi lại được phước, thích gặp nhiều thủy, thịnh mộc sẽ thành quý cách. Diêm Đông nói : Mậu tuất mộc cô thân độc vị, hòa với thủy hỏa vượng khí thì được cái đức chân thật anh minh, nhập cách thì văn chương tấn đạt, phước lộc thủy chung, nhưng vì thừa khí thiên tướng nên trãi nhiều gian hiểm song tiết tháo không đổi thì mới được phước về sau.


    Sinh năm Mậu Tuất - 1958: Chó lên núi (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Họ thường thành thực, trung hậu và có hiểu biết rộng. Đây còn là người có tinh thần chính nghĩa, không ngại khó khăn khi giúp đỡ mọi người. Họ cũng sẵn sàng hy sinh lợi ích bản thân nếu cần thiết và vì vậy họ được nhiều người tin tưởng, yêu mến. Người tuổi Tuất mệnh Mộc có thể trở thành bạn bè hoặc cấp dưới đáng tin cậy. Họ cũng có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Khi đã xác định được mục tiêu họ sẽ tiến lên không ngừng nghỉ. Họ có khả năng hợp tác với người khác để làm nên sự nghiệp chung. Là người rất có năng lực làm việc nhưng họ không phải là người có tài ăn nói. Họ cũng là người không thể giữ yên lặng trong thời gian dài. Tuy nhiên, vì không có khả năng biểu đạt nên họ thường chỉ có thể nói rất thẳng thắn ý kiến của mình về mọi việc. Nếu không làm được như vậy, họ sẽ cảm thấy rất cô độc.

    Nữ giới tuổi Tuất mệnh Mộc thường có tính cách khá mạnh mẽ, không thích hợp với vai trò "nội tướng" trong gia đình. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ được hưởng phúc đức, tốt số và có thể sẽ được giàu sang. Nếu không được sao tốt tương trợ, tuy họ có được danh tiếng tốt nhưng thường không ổn định, nguyện vọng và kế hoạch đã định ra sẽ khó mà thực hiện được.



    • HÀNH MỆNH :
    Bình Địa Mộc chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Bình Địa Mộc là mộc đồng bằng,đất bằng.Mộc đồng bằng là cây lúa,cây ngô,cây khoai,cây mít,cây ổi,cây dừa,còn là cây gỗ xúc được đốn chăt từ rừng chở về đất bằng chế tạo đồ mộc.La mộc cây thì đi trồng cấy,là mộ gỗ thì cưa xẻ đóng giuờng,đóng tầu.

    Bình Địa Mộc khắc kỵ : Hải Trung Kim và Sa Trung Kim.
    Bình Địa Mộc tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim/ Đại Hải Thủy/ Bình Địa Mộc/ Sơn Đầu Hỏa.



    Giáp Ngọ, Ất Mùi ( Sa Trung Kim)
    =>Giáp Ngọ 60 => Bát Tự 61
    =>Ất Mùi 59 => Bát tự 60


    Giáp Tí-Ất Sửu ( Hải Trung Kim.)
    =>Giáp Tí 30 - 90 => Bát Tự 31 - 91
    =>Ất Sửu 29 - 89 => Bát Tự 30 - 90


    Canh Tí, Tân Sữu ( Bích Thượng Thổ )
    =>Canh Tí 54 => Bát tự 55
    =>Tân Sửu 53 => Bát tự 54


    Canh Tuất, Tân Hợi ( Thoa Xuyến Kim)
    =>Canh Tuất 44 => Bát Tự 45
    =>Tân Hợi 43 => Bát Tự 44


    Mậu Tuất, Kỷ Hợi ( Bình Địa Mộc )
    =>Mậu Tuất 56 => Bát tự 57
    =>Kỷ Hợi 55 => Bát tự 56

    Nhâm Tuất, Quí Hợi ( Đại Hải Thủy )
    =>Nhâm Tuất 32 - 92 => Bát tự 33 - 93
    =>Quý Hợi 31 - 91
    =>Bát tự 32 - 92

    Giáp Tuất, Ất Hợi ( Sơn Đầu Hỏa )
    =>Giáp Tuất 20 - 80 => Bát Tự 21 - 81
    =>Ất Hợi 19 - 79 => Bát Tự 20 - 80


    CHỮ MẬU
    (Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Dần)

    Nhân sinh Mậu tự biến thành Quả,
    Phiêu phất tha phương định thất gia.
    Cô độc một thân không chỗ định,
    Hành thân phảm mại lạc ngâm nga.

    Chữ Mậu cô quạnh tha phương,
    Lìa nhà, lìa xứ, lắm lần gian nan.

    Anh em ruột thịt chẳng hòa,
    Tha phương bậu bạn chỉ nhờ người dưng.
    Gái thì lận đận lương duyên,
    Khi thì vui vẻ, khi tan nát lòng.
    Đôi lần mới dặng thành song,
    Tuổi trẻ lao khổ, tuổi già nhờ con.
    Tính hay tích thiện từ hòa,
    Tin Trời tưởng Phật, lòng hằng ái tha.
    Những ai có chí tu nhân,
    Tuy rằng hoạn nạn, phúc còn hậu lai​
     
    Chỉnh sửa cuối: 31/5/13
    bank, thuyhakt, sode123 and 6 others like this.
  7. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    Năm Quý tỵ-Tài-Kiến lộc
    Tháng Đinh tỵ-Ấn-kiến lộc
    Ngày Mậu Tuất-Tỉ-Mộ
    GX MN Canh thân-Thực-Bệnh
    Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng. Lấy Quan Sát làm dụng thần
    => Quan Sát= Giáp , Ất=> chọn Giáp Tuất:20-80; Giáp Thìn: 50; Ất tỵ:49; Ất hợi 19-79.

    AB 3 miền chọn 19-79-49-50-20-80-32-92-01-11
     
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1. Mậu Tuất Dương---------- 3 6 9 Âm------- 3 9 6--------------MẬU đánh rắn 32 - 72
    bính mậu khỉ



    1. BÌNH ĐỊA MỘC: Bình địa mộc trung chi nhất sinh
    Bất phùng Kim giả bất năng thành
    Ngũ ban biệt Mộc kỵ kim loại
    Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh.
    Trong 6 loại thuộc mạng Mộc, chỉ có 1 Bình địa mộc không sợ Kim, trái lại cần phối hợp với Kim để trở thành vật hữu dụng. Còn những Mộc khác như: Tùng Bách Mộc, Dương Liễu Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, Đại Lâm Mộc đều rất sợ Kim.
    Xem về tuổi vợ chồng, nếu 5 Mộc còn lại đó kết hợp với Kim tất bị nghèo khổ hay phải sinh ly tử biệt.
    BÌNH ĐỊA MỘC : cần Thiên hà Thủy, Kiếm phong Kim ( để trở thành đồ dùng).




    Tuất (con cún 10-22-34-46-58-70-82-94):
    11-51-91
    11-15-51-91-31-02
    29-59-95
    31-51-91


    Tuất (mạng Mộc)
    Tích cực: Dễ mến. Trầm tĩnh. Trung thực.
    Tiêu cực: Tính chần chừ. Cố gắng lấy lòng người khác


    THIÊN KHÔNG
    MIÊU TẢ SAO THIÊN KHÔNG
    • Nhân vật: người nghèo, đàn bà xấu xí
    • Quỷ thần: thần táo, thần giếng nước, tuyệt tự quỷ (người chết không con để thờ cúng)
    • Bệnh tật: nghẹn ở họng, táo bón
    • Thú vật: chó sói, chó các loại
    • Đồ vật: vật rỗng không (có lỗ) như chuông, mõ, vật bằng kim loại, vật đã hỏng bỏ đi.
    • Màu vàng, số 5
    • Bản vị Mậu Tuất thuộc dương thổ, phương Tây Bắc
    Trên thiên đình sao Thiên không là chức Tư Trực quan, trong lôi bộ là vị thần hóa làm bụi và sương mù, cũng là vị thần khao khát mưa, đứng cung thứ 6 sau sao Quý nhân bản vị Mậu Tuất thuộc dương thổ phương Tây Bắc, được vượng tướng khí vào 18 ngày cuối cùng các tháng 3, 6, 9, 12. Thiên không là một hung tướng chuyên ứng điềm hung, thuộc chất vôi khô ngôi ở trung ương mà rất nhỏ thấp, là tạp khí của trời đất và vị thần dối trá của nhân gian. Thiên không chuyên ứng về hạng tôi tớ, tiểu nhân ti hạ, khi đắc địa thì ứng với hạng quan lại (chức quan phụ thuộc, giàu có nhưng ít mưu mẹo, ít dối trá). Thất địa thì ứng hạng tôi tớ, bị nhục mạ mắng chửi. Thiên không là một vị thần hoặc ẩn hoặc hiện, lúc động thì không có lòng giúp đỡ ai, lúc tĩnh thì lại chứa đầy yêu khí, lòng ma dạ quỷ. Thiên không thích hợp với các sao Huyền Vũ, Thiên Hậu nhưng lại kỵ sợ các sao Long, Hợp, Âm, Tước.

    THIÊN KHÔNG ỨNG VIỆC
    Thiên không chuyên ứng về các hạng tôi tớ, công lại, tiểu nhân, chợ búa, tỉnh thành, tiền bạc, khế ước, điều lệ, giấy tờ, ước hẹn, hợp đồng. Ngoài ra ứng về khẩu thiệt, hư mất, không thật, xảo trá, thị phi, các vật phế thải. Đây là một vị thần làm cho hóa không, thoát mất, vắng lặng thuộc về loại không vong như tuần không.




    TUẤT: HÀ KHÔI (THIÊN KHÔNG)
    Tuất thiên bàn hay Hà khôi, cũng gọi là Thiên khôi, là sao đẩu thứ nhất ngôi ở cung Tuất. Hà khôi ứng động trong tháng 2 ở giữa mùa Xuân, lúc vạn vật đều sạch sẽ, gọn gẽ và thu hút sinh khí nên gọi là khôi (khôi là tụ lại).

    HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ
    Tuất là thổ thần (dương thổ), bổn gia tại Tuất địa bàn. Tương tỷ với can Mậu và sao Thiên không là nguyệt tướng thứ hai được dùng trong khoảng khí Xuân phân và Tiết Thanh minh. Ngày xưa Tuất là kẻ giữ ngục, canh nhà giam. Tuất là cung Bạch Dương, dùng con chim đực làm tượng trưng. Ngôi ở phương Tây Bắc, nhưng ở gần bên Tây hơn, trên có ký can Tân, dưới là hỏa mộ (hỏa chết tại Tuất). Tuất tượng sao Thiên không, vị ngọt, màu vàng, trong ngũ âm là tiếng Thương, về cầm thú là loại chó, chó sói. Trong tinh tú là sao Khuê sao Lâu (Khuê mộc lang, Lâu kim câu).

    SỞ CHỦ, VẬT LOẠI
    Tuất sở chủ các việc có liên quan tới ấn thọ (huân huy chương), việc dối trá, tiêu thoát, hư hao, mất tài vật, việc nô tỳ, sự tụ tập đông người. Tuất dụng làm sơ truyền thì ứng việc cũ trở lại mới. Trên trời Tuất là sao đẩu, là thiên la, Tuất cũng là địa hộ, Tuất thừa Huyền vũ gọi là ép thần hay êm thần.



    Mậu Tuất, Kỷ Hợi ; tuất là cồn bãi hợi là nơi sanh mộc, Mộc mà ở nơi cồn bãi thì như thể một gốc một cây nên gọi là Bình địa Mộc.


    Mùa-hạ vượng về hành hỏa.
    gặp đinh-tỵ, bính-ngọ, đinh-mùi, hỏa them cường mạnh.
    gặp kỷ-tỵ, mậu-ngọ, kỷ-mùi, thổ mạnh gặp tân-tỵ, canh-ngọ, tân-mùi, kim yếu, hỏa là chủ động.
    gặp quý-tỵ, nhâm-ngọ, quý-mùi, thủy yếu, hỏa mạnh.
    gặp ất-tỵ, giáp-ngọ, ất-mùi, mộc sinh hỏa, hỏa rất mạnh.




    Hà khôi: = 5 Sao Lâu ; Khuê - Bộ Thổ
    Số 5, màu vàng, sao Lâu, Khuê, cung Bạch Dương, vị trí tây bắc. Chủ lừa gạt, tôi tớ bỏ trốn, ấn chỉ (quan lại). Sơ truyền: chuyện cũ tái phát.
    *Thần: mây, tôi tớ, lính, thợ săn, tu sĩ, tỳ vị, mệt, nôn, đầu gối, chân, lông ngực, thành quách, nhà tù, doanh trại, phòng tắm, chó sói, báo, ngũ cốc, gai đậu, tớ trai, ấn chỉ, cày, binh khí, ổ khoá.
    Thừa Hổ khắc nhật: trộm cướp, thừa Vũ: ăn xin, thừa Tước: quan lại, thừa Thiên hậu: nhà giàu, thừa Thiên không: đi đứng khó khăn.
    - BÌNH ĐỊA MỘC tượng nạp âm của Mậu Tuất, Kỷ Hợi là cây non mới đâm cành trổ lá, cần đến thủy mưa xuống (Thiên hà thủy) rất sợ tuyết sương tác hại, cần Thượng thiên hỏa (Mặt trời) làm ấm áp. Nếu đa hỏa vô mộc tất sẽ yểu tiết lại ngại Kiêm phong kim sát phạt. Kim bá kim rất hợp với Bình địa mộc vì thứ kim này khiến cho màu lá non thêm sáng đẹp nõn nà (Cành lộc vàng).





     
    bank, sode123, ralphael and 3 others like this.
  9. chocon

    chocon Thần Tài Perennial member

    AB 3 miền: 20-50-56-65-35-44-26-86
     
    ralphael thích bài này.
  10. CCNH AB

    CCNH AB Thần Tài

    Góp vui AB 3 Miền: Ngày Mậu ở Mão . Ta có Mão(Âm mộc), mặt khác Sinh mộc là thủy=> âm thủy là Hợi=> Hợi=07-47-87 Có ko ta:134:
     
  11. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Bát tự ngày 01/6/2013
    Quý tỵ - Tài - lq
    Đinh Tỵ - Ấn - lq
    Mậu Tuất - Tỷ - Mộ
    Canh Thân - thưc - Bệnh.
    Ngày hành Mộc - trực Chấp Hỏa - ngủ hành sao vị - Thổ .
    Tháng chi sinh ngày can : Chủ tướng .
    Kiến lộc cách : Ấn mạnh ngày chủ mạnh lấy Tài làm dụng thần :
    Vận tốt :
    - Tài - 13 73 03 63 53
    - Thưc - 05 65 15 75 25 85 45
    Vận xấu :
    - Sát : 11 71 21 81 31 91
    - Kiêu : 59 49 39 99
    - Kiếp : 36 96 46 56.
    Ngủ hành :
    Ngày Mộc khắc tháng thổ nên TÙ .
    - Mộc khắc thổ :
    - Thủy sinh Mộc :
    - Mộc sinh Hỏa :
    Chốt AB : 49 53 36 96 63
     
    sode123, M58, thuyhakt and 9 others like this.
  12. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

    Hnay e đi rừng lấy thuốc Nam(dây Gùi) với các sư huynh chùa Tịnh Độ, vô rừng gặp nhìu con ốc rừng xanh xanh rất đẹp,ốc số mấy vậy ACe ơi
     
    sode123, chocon and Hên mụi mụi like this.
  13. Hên mụi mụi

    Hên mụi mụi Thần Tài Perennial member

    02-42-82...là ốc đó:tea:
     
    chocon and phuchb80 like this.
  14. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    Nhận A 01 MN:tea:
     
    sode123, langtu78 and Iris_Goni like this.
  15. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    X1 = Giáp ( +2 ) => Sát ( Dần Ngọ Tuất )
    Giáp Dần 40 - 01
    Giáp Ngọ 60 - 01
    Giáp Thân 11

    X1 = Quý ( +1 ) = > Chánh Tài ( Thìn Tuất Sửu Mùi ??? )
    Quý Sửu 41 - 01
    Quý Mùi 11 - 71

    Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng

    :132:

    Vượng Quá thì nó Lấy Tài - hay nó Bị Khắc bớt ....
    Mộ Tuất ...

    Sinh ra vô chính nó - khắc ra vô chính nó

    Sửu- Mùi - Thìn - Tuất tứ mộ chơi chung
     
    Chỉnh sửa cuối: 1/6/13
    sode123 and langtu78 like this.
  16. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

    Mậu
    - Ngũ hành: thuộc Thổ.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Trung ương.
    - Khí : Trường sinh tại Dần, Mộc dục tại Mão, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Tị, Đế vượng tại Ngọ ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Dậu, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tý, Dưỡng tại Sửu ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( tối vượng ), Tướng tại Hạ ( thứ vượng ), Hưu tại Thu ( suy ), Tù tại Đông ( thứ suy ), Tử tại Xuân ( tối suy ).
    - Sinh : Mậu sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Mậu.
    - Khắc: Mậu khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Mậu.
    - Hợp : Mậu Quý tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Mậu, gặp Quý thủy, tại tháng Dần Ngọ Tuất Tị thì hóa hỏa.

    Thân
    - Ngũ hành: Thuộc Kim.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Phương Tây.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 7.
    - Tiết khí: Lập Thu là Tiết tháng Thân, Xử Thử là Khí tháng Thân.
    - Tàng Can: Canh Mậu Nhâm.
    - Sinh : Thân sinh Nhâm Quý Hợi Tý; Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi sinh Thân.
    - Khắc : Thân khắc Giáp Ất Dần Mão; Bính Đinh Tị Ngọ khắc Thân.
    - Hợp : Tị Thân tương hợp.
    - Hình : Tị Thân tương hình.
    - Xung : Dần Thân tương xung.
    - Hại : Thân Hợi tương hại.
    - Tam hợp: Thân Tý Thìn hợp thành Thủy cục.
    - Phương hợp: Thân Dậu Tuất hợp thành Tây phương.


    Thổ
    - Vốn là: Thuộc Trung ương, âm dương giao nhau mà sinh thấp, Thấp chính là sinh ra thổ.
    - Tính chất : thổ không có tính bình thường, vốn là 4 mùa dư khí. Hỉ được tương tế , Kỵ Thái quá hoặc Bất cập ( nhiều quá hoặc không đủ).
    - Hình thể : Thổ bao bọc 4 loại ( ý nói ngũ hành các loại) , cho nên thường kiêm cả Hư lẫn Thật .
    - Thể chất : Ngầm chứa khí phân tán mà giữ lại đầy đủ.
    - Thiên Can : Mậu Kỷ thuộc thổ .
    - Địa Chi : Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ .
    - Chi tàng : Thìn Tuất Mùi Tị Ngọ Dần Thân bên trong đều tàng chứa thổ .
    - Sinh khắc : Được hỏa sinh ; sinh kim ; bị mộc khắc ; khắc thủy .
    - Chủng loại : Thổ phân ra làm 6 loại , các loại đều có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường thổ , đương lệnh hoặc sinh phù nhiều là Cường. Hỉ có thủy phân tán lực, có mộc để khai thông , có kim tiết tú; Kỵ: hỏa sinh thổ thì thổ càng quá nặng .
    + ( 2) Nhược thổ , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược . Kỵ: Thủy phân tán lực , mộc khắc chế , kim tiết khí; Hỉ: hỏa sanh thổ , thổ tỷ trợ .
    + ( 3 ) Tiêu thổ , hỏa nhiều thổ dễ bị cháy khét. Hỉ thủy chế hỏa , Kỵ: mộc trợ hỏa .
    + ( 4 ) Phần thổ , kim nhiều thổ dễ bị đốt ( Câu này khó hiểu?). Hỉ: Hỏa chế kim , thủy tiết kim; Kỵ: thổ trợ kim , kim cứng cáp đầy đủ .
    + ( 5 ) Lưu thổ , thủy nhiều thổ dễ bị đỗ. Hỉ: hỏa sinh thổ , Kỵ: thủy quá nặng.
    + (6 ) Khuynh thổ , mộc nhiều thổ dễ bị ngã nghiêng. Hỉ: kim chế mộc để lưu tồn thổ , hỏa tiết mộc sinh thổ; Kỵ: thủy trợ mộc , mộc phồn thịnh .
    - Thổ 4 mùa Hỉ Kỵ:
    + Hạ : Nắm Tướng lệnh . Hỉ : Thổ thế táo khô mãnh liệt, gặp thủy thịnh thì tư nhuận thành công , gặp thủy lại gặp kim sinh , càng là hữu ích . Kỵ : Vượng hỏa thì thổ bị nung luyện cháy khét trơ trụi, gặp hỏa lại gặp mộc sinh , thì sinh khắc không có tốt ( duy chỉ có thổ thái quá thì hỉ mộc ) , gặp thổ nhiều thì bị trục trặc, bị lấp kín mà không thông.

    Mậu thổ cố trọng, ký trung thả chính.
    Tĩnh hấp đông tích, vạn vật ty mệnh.
    Thủy nhuận vật sinh, hỏa táo vật bệnh.
    Nhược tại cấn khôn, phạ trùng nghi tĩnh

    Mậu thổ chẳng là tường vách, so với Kỷ thổ Mậu thổ có tính chất khô cứng cao hậu, cùng Kỷ thổ là nơi phát nguyên đại địa, nên đắc được cái khí trung chính to lớn vậy. Mùa xuân mùa hạ thì khí phát tích mà sinh vạn vật, mùa thu mùa đông thì khí thu vào mà thành vạn vật, do vậy mà làm chủ vạn vật. Mậu thổ có tính khí thuộc dương, nên ưa thích nhuận trạch không thích khô táo, tọa Dần sợ Thân xung, tọa Thân sợ Dần xung. Nếu bị xung tức căn gốc bị động, chẳng là mất đi cái khí trung chính cho nên cần tĩnh không nên động vậy.

    Nhâm thị viết: Mậu thuộc dương thổ, khí thế cố trọng, cư nơi trung chính. Mùa xuân mùa hạ khí động nên phát ra, tức khí phát sinh, mùa thu mùa đông khí tĩnh nên thu vào, tức khí thu tàng, do vậy mà làm chủ vạn vật. Có cái khí cao hậu, nên sinh vào mùa xuân mùa hạ hỏa khí thời vượng cần có thủy làm nhuận thổ, tất vạn vật sinh sôi, khô táo tất vạn vật chết khô; sinh vào mùa thu mùa đông, thủy nhiều cần hỏa sưởi ấm, tất vạn vật hóa thành, thấp tất vạn vật thụ bệnh. Sinh vào tháng Dần nguyệt tọa cung Cấn sinh vào tháng Thân nguyệt tọa cung Khôn. Thổ mùa xuân bị mộc khắc khí chất hư nhược cần nên tĩnh; thổ mùa thu bị tiết khí nhiều quá thể chất bạc nhược không nên gặp xung. Tứ trụ, nhật chủ tọa Dần Thân ưa thích yên tĩnh tối kỵ gặp xung. Như sinh vào bốn tháng Tứ quý (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), tối hỷ nhật chủ Canh Thân Tân Dậu khí kim, tú khí lưu hành bất tận tất đoán định quý cách, Kỷ thổ cũng đồng như thế. Bằng như tứ trụ gặp mộc hỏa, hay vận hành hỏa mộc tất phá cách vậy.

    Thổ mùa Hạ: ( ngày Thổ tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương Quyền) thế của nó khô cháy. Được thủy (Tài) tư nhuận “ làm dịu cái nóng của Hỏa “ thì thành công,
    kỵ gặp Hỏa (Ấn) , có Hoả thì “ trui rèn trong lưả đỏ”. Thổ bị nung nóng khô nứt ( ý nói Thổ tháng TỴ NGỌ Hỏa vượng, nên đất bị khô hạn nứt nẻ như đất bị nung )
    Mộc (Quan, Sát) trợ Hỏa (Ấn) càng thêm nóng, sinh khắc (ngày Thổ) chẳng cần, (vì sao? Vì Sinh Nhật Nguyên Thổ là Ấn Hoả, mà Tháng Hạ Hỏa đang vượng, mà cũng là Nguyệt lệnh Hoả được Ấn sanh thì càng thêm vượng nóng là không tốt. Khắc, là Nhật Nguyên bị Mộc khắc, mà Mộc lại sinh Nguyệt lệnh Hỏa cũng càng thêm nóng thì cũng không tốt. “ câu sinh khắc chẳng cần, trong trường hợp này có thể nói lại là Quan Ấn chẳng cần thì dễ hiểu hơn )
    kim sanh Thủy (là Thương Thực sanh Tài) tràn lan, thì thê tài có ích. (vì Tài có nguồni)
    Gặp Tỷ (Thổ) giúp thì trì trệ chẳng thông, như Thổ (Tỷ, Kiếp) nhiều qúa thì lại nên có Mộc.

    - Mậu sinh tháng Mùi, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Quan cách. Nếu Ất Đinh đều không thấu, thì lấy Chánh Ấn cách.

    • Mậu Thân Thổ : Điền địa, thích Thân Dậu và Hỏa, phúc tinh phục mã phục hình phá tự huyền châm .
    - Mậu thân trọng phụ thổ, mộc không thể khắc vì mộc tuyệt ở thân, nếu được kim thủy trợ nhiều thì chủ phú quý tôn vinh vậy.


    Sinh năm Mậu Thân - 1968: Khỉ ăn quả (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

    Giống như người tuổi Thân mệnh Hỏa, họ thường rất mưu trí, nhanh nhẹn. Khả năng này giúp họ tiến hành công việc đạt hiệu quả cao và ít khi có sai sót. Họ có khả năng phán đoán mọi việc rất tốt, làm việc linh hoạt, có thể tùy cơ ứng biến để thích hợp với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, họ lại giống người tuổi Thân mệnh Kim, thường thấy nhàm chán khi phải làm một việc trong khoảng thời gian quá dài. Nhờ khiếu hài hước cùng khả năng giao tiếp tốt, họ được nhiều người quý mến, nhất là người khác giới. Tuy nhiên, mỗi khi tâm trạng không tốt, họ thường đẩy trách nhiệm hoặc sự bực bội sang người khác nên dễ mất đi sự tin tưởng của bạn bè. Người tuổi Thân mệnh Thổ cũng là người khá nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội. Nếu biết kiềm chế hơn thì chắc chắn cuộc sống và sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi và thành công hơn.

    Đại Trạch Thổ chủ sinh tồn sinh lý.
    Đại Trạch Thổ là vuông đấy dựng trạch (nhà),vuông đất cư ngụ,tính chất an cư cao,mội người đều được ban cho một chốn cư ngụ,bất kể to hay nhỏ,lớn hay bé,nơi cư ngụ đó là trạch.Trạch là khởi đầu cho ngũ thổ tiếp sau trong kinh dịch,ý nghĩa nội thổ quan trọng hơn ý nghĩa ngoại thổ.

    Đại Trạch Thổ khắc Giang Hà Thủy và kỵ Đại Lâm Mộc.

    Đại Trạch thổ trong nhóm hành tương thích : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa


    Mậu Thìn, Kỷ Tỵ ( Đại Lâm Mộc )
    =>Mậu Thìn 26 - 86 => Bát tự 27 - 87
    =>Kỷ Tỵ 25 - 85 => Bát tự 26 - 86

    Bính Tí, Đinh Sữu ( Giản Hạ Thủy )
    =>Bính Tí 18 - 78 => Bát tự 19 - 79
    =>Đinh Sửu 17 - 77 => Bát tự 18 - 78


    Giáp Thân, Ất Dậu ( Tuyền Trung Thủy )
    =>Giáp Thân 10 - 70 => Bát tự 11 - 71
    =>Ất Dậu 09 - 69 => Bát tự 10 - 70

    Mậu Thân, Kỷ Dậu ( Đại Trạch Thổ )
    =>Mậu Thân 46 => Bát tự 47
    =>Kỷ Dậu 45
    => Bát tự 46

    Nhâm Thân, Quí Dậu ( Kiếm Phong Kim )
    =>Nhâm Thân 22 - 82 => Bát Tự 23 - 83
    =>Quý Dậu 21 - 81 => Bát Tự 22 - 82

    Bính Thân, Đinh Dậu ( Sơn Hạ Hỏa )
    =>Bính Thân 58 => Bát Tự 59
    => Đinh Dậu 57 => Bát Tự 58

    Canh Thân, Tân Dậu ( Thạch Lựu Mộc )
    =>Canh Thân 34 - 94 => Bát tự 35 - 95
    =>Tân Dậu 33 - 93 => Bát tự 34 - 94



    1. Mậu Thân Dương----------- 2 5 8 Âm-------- 4 1 7 --------------------MẬU đánh rắn 32 - 72
    bính mậu khỉ



    ĐẠI DỊCH THỔ:đường lớn, đất bằng phẳng nối liền 9 châu, giao thông vạn quốc. Cần: Lộ bàng thổ phù trì cho, trường lưu thủy : nước sông bao quanh và núi cao để tạo quý cách. Đại dịch thổ này gặp mộc làm cho thanh quý vẽ vang..



    Thân (con Khỉ: 08-20-32-44-56-68-80-92):
    23-63
    23-30-63-03-43-32
    72-27
    03-43-23-39-13-89

    Tuổi Thân và công việc
    Người tuổi Thân bản chất vốn là người giao thiệp rộng nên bao giờ cũng có người theo ủng hộ. Đầu óc lanh lẹ và tài lãnh đạo giúp họ không bao giờ bị cô lập cả. Người tuổi Thân có khả năng đạt được những thành tựu lớn và họ biết rõ điều đó. Họ không giả bộ khiêm tốn, nhưng cũng không khoác lác. Họ rất giỏi trong việc giải quyết khó khăn. Bản tính hoàn toàn linh hoạt, họ xoay chuyển tình thế để đạt được mục đích. Họ học nhanh và trí nhớ tuyệt vời cho phép họ vượt qua những người khác. Thi thoảng gặp người vượt trội hơn, người tuổi Thân cũng biết thoái bộ, chấp nhận đứng sau.

    Thân (mạng Thổ)
    Tích cực: Đáng tin cậy. Phóng khoáng. Uyên bác. Trung thực.
    Tiêu cực: Hay ủ rũ. Thô lỗ. Bất chấp luật lệ, quy ước.

    BẠCH HỔ
    MIÊU TẢ SAO BẠCH HỔ
    • Nhân vật: người bị bệnh hay người có tang
    • Ma quỷ: kẻ tử thương hay bị bệnh thành quỷ
    • Bệnh tật: đau ủng thũng, đau mắt, có máu, kinh sợ
    • Vật thực: lúa, vừng
    • Sinh vật: vượn, khỉ, cọp
    • Đồ vật: đao, kiếm, các đồ kim loại
    • Màu trắng, số 7, bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam
    Trên thiên đình sao Bạch Hổ là chức Đình Úy Khanh, trong lôi bộ là vị thần làm sấm sét, làm gió to. Bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam, đứng sau sao Quý nhân cung thứ 5, được vượng khí trọn mùa Thu. Bạch Hổ là một đại hung tướng chuyên ứng việc tang thương, điềm hung hại, phương Chính Tây, là Bạch Đế Kim Tinh, tuy hình mạo yếu ớt như phụ nữ, nhưng tính thuộc cương kim nên chuyên về sát phạt chém giết, thật là một đại hung tướng chuyên đem đến tang chế tổn hại cốt nhục, ưa đi đường tối, thích làm chuyện riêng tư, tà dại, dâm loạn. Hay ở nhà tối làm chuyện bất lương, lại cũng ứng điềm thai nghén.


    THÂN: TRUYỀN TÔNG (BẠCH HỔ)
    Thân hay truyền tông là một nguyệt tướng trong tiết tháng 4, lúc vạn vật được đến cùng tột, lúc này truyền âm mà tông dương (rước âm đưa dương) nên gọi là Truyền Tông.

    HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ
    Thân là kim thần (dương kim) bổn gia tại Thân địa bàn, tương tỷ với can Canh và thiên tướng Bạch Hổ là nguyệt tướng thứ 4, được dùng trong khoảng thời gian khí Tiểu Mãn và tiết Mang Chủng vào quãng tháng 4 âm lịch. Truyền tông hình dáng thấp ngắn, mặt tròn tai nhỏ, để râu tóc, thân hình to, ngày xưa là người đi đường. Thân là cung song tử (sinh đôi), dùng hình tượng cặp sinh đôi làm hình tượng, tiếng pháp gọi là Cémeeux. Ngôi tại Tây Nam nhưng gần bên Tây hơn bên Nam, trên có ký can Canh và dưới là nguồn sinh ra thủy thổ (thủy thổ trường sinh tại Thân), tượng của sao Bạch hổ, số 7, vị cay, màu trắng. Luận về ngũ âm là tiếng Chủng, luận cầm thú là loại khỉ, vượn. Tinh tú là sao chủng (chủng hỏa hầu).

    Truyền tông: = 7 Sao Chủy ; Sâm
    Số 7, cay, trắng, sao Chuỷ, Sâm, cung âm dương, tây nam.Chủ đằng xà: quái dị kinh khiếp, bệnh tật, hư hao.
    *Thần: người ở xa, lính, người đưa thư, thợ kim hoàn, lái buôn, lò sát sinh, thầy thuốc, phổi gan ruột gân tim xương mạch lạc, âm thanh sức nén, trụy thai, bến xe , trạm nghỉ, khỉ đột, lụa, lông chim, thuốc men, vàng bạc, đao kiếm, đau ốm, tử thi, quan tài.



    CHỮ MẬU
    (Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Dần)

    Nhân sinh Mậu tự biến thành Quả,
    Phiêu phất tha phương định thất gia.
    Cô độc một thân không chỗ định,
    Hành thân phảm mại lạc ngâm nga.

    Chữ Mậu cô quạnh tha phương,
    Lìa nhà, lìa xứ, lắm lần gian nan.
    Anh em ruột thịt chẳng hòa,
    Tha phương bậu bạn chỉ nhờ người dưng.
    Gái thì lận đận lương duyên,
    Khi thì vui vẻ, khi tan nát lòng.
    Đôi lần mới dặng thành song,
    Tuổi trẻ lao khổ, tuổi già nhờ con.
    Tính hay tích thiện từ hòa,
    Tin Trời tưởng Phật, lòng hằng ái tha.
    Những ai có chí tu nhân,
    Tuy rằng hoạn nạn, phúc còn hậu lai.


    Mậu Thân, Kỷ Dậu khí đã dừng nghĩ, vật đã thâu liễm quy về, đẹp mà vô sự nên gọi là Đại trạch Thổ.


    (CÁC TUỔI: CANH NGỌ, TÂN DẬU, MẬU TÝ, QUÝ MÃO & BÍNH NGỌ)

    =>Canh Ngọ 24 - 84 => Bát tự 25 - 85
    =>Tân Dậu 33 - 93 => Bát tự 34 - 94
    =>Quý Mão 51 => Bát Tự 52
    =>Mậu Tí 06 - 66 => Bát Tự 07 - 67
    =>Bính Ngọ 48 => Bát tự 49

    TRỰC MÃN

    Thuộc Mộc Tinh, người thông-minh, hào-phóng, giao thiệp rộng, gia-thất ổn định, số đào-hoa dễ gây cho người tình luỵ.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Thông-minh hào-phóng, tính Trời cho,
    Gia Thất, Thê-Nhi, khỏi phải lo
    Người đẹp để sầu bao kẻ luỵ
    Sông kia, bến cũ, mấy con đò.
     
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

    Mậu thổ cố trọng, ký trung thả chính.
    Tĩnh hấp đông tích, vạn vật ty mệnh.
    Thủy nhuận vật sinh, hỏa táo vật bệnh.
    Nhược tại cấn khôn, phạ trùng nghi tĩnh

    Mậu thổ chẳng là tường vách, so với Kỷ thổ Mậu thổ có tính chất khô cứng cao hậu, cùng Kỷ thổ là nơi phát nguyên đại địa, nên đắc được cái khí trung chính to lớn vậy. Mùa xuân mùa hạ thì khí phát tích mà sinh vạn vật, mùa thu mùa đông thì khí thu vào mà thành vạn vật, do vậy mà làm chủ vạn vật. Mậu thổ có tính khí thuộc dương, nên ưa thích nhuận trạch không thích khô táo, tọa Dần sợ Thân xung, tọa Thân sợ Dần xung. Nếu bị xung tức căn gốc bị động, chẳng là mất đi cái khí trung chính cho nên cần tĩnh không nên động vậy.

    Nhâm thị viết: Mậu thuộc dương thổ, khí thế cố trọng, cư nơi trung chính. Mùa xuân mùa hạ khí động nên phát ra, tức khí phát sinh, mùa thu mùa đông khí tĩnh nên thu vào, tức khí thu tàng, do vậy mà làm chủ vạn vật. Có cái khí cao hậu, nên sinh vào mùa xuân mùa hạ hỏa khí thời vượng cần có thủy làm nhuận thổ, tất vạn vật sinh sôi, khô táo tất vạn vật chết khô; sinh vào mùa thu mùa đông, thủy nhiều cần hỏa sưởi ấm, tất vạn vật hóa thành, thấp tất vạn vật thụ bệnh. Sinh vào tháng Dần nguyệt tọa cung Cấn sinh vào tháng Thân nguyệt tọa cung Khôn. Thổ mùa xuân bị mộc khắc khí chất hư nhược cần nên tĩnh; thổ mùa thu bị tiết khí nhiều quá thể chất bạc nhược không nên gặp xung. Tứ trụ, nhật chủ tọa Dần Thân ưa thích yên tĩnh tối kỵ gặp xung. Như sinh vào bốn tháng Tứ quý (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), tối hỷ nhật chủ Canh Thân Tân Dậu khí kim, tú khí lưu hành bất tận tất đoán định quý cách, Kỷ thổ cũng đồng như thế. Bằng như tứ trụ gặp mộc hỏa, hay vận hành hỏa mộc tất phá cách vậy.

    Mậu
    - Ngũ hành: thuộc Thổ.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Trung ương.
    - Khí : Trường sinh tại Dần, Mộc dục tại Mão, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Tị, Đế vượng tại Ngọ ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Dậu, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tý, Dưỡng tại Sửu ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( tối vượng ), Tướng tại Hạ ( thứ vượng ), Hưu tại Thu ( suy ), Tù tại Đông ( thứ suy ), Tử tại Xuân ( tối suy ).
    - Sinh : Mậu sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Mậu.
    - Khắc: Mậu khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Mậu.
    - Hợp : Mậu Quý tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Mậu, gặp Quý thủy, tại tháng Dần Ngọ Tuất Tị thì hóa hỏa.

    Ngọ
    - Ngũ hành: Thuộc Hỏa.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Phương Nam.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 5.
    - Tiết khí: Mang Chủng là Tiết tháng 5, Hạ Chí là Khí tháng 5.
    - Tàng Can: Đinh, Kỉ.
    - Sinh : Ngọ sinh Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Ngọ.
    - Khắc : Ngọ khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tí khắc Ngọ.
    - Hợp : Ngọ Mùi tương hợp.
    - Hình : Ngọ- Ngọ tự hình.
    - Xung : Tí Ngọ tương xung.
    - Hại : Sửu Ngọ tương hại.
    - Tam hợp: Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.



    . Thổ
    - Vốn là: Thuộc Trung ương, âm dương giao nhau mà sinh thấp, Thấp chính là sinh ra thổ.
    - Tính chất : thổ không có tính bình thường, vốn là 4 mùa dư khí. Hỉ được tương tế , Kỵ Thái quá hoặc Bất cập ( nhiều quá hoặc không đủ).
    - Hình thể : Thổ bao bọc 4 loại ( ý nói ngũ hành các loại) , cho nên thường kiêm cả Hư lẫn Thật .
    - Thể chất : Ngầm chứa khí phân tán mà giữ lại đầy đủ.
    - Thiên Can : Mậu Kỷ thuộc thổ .
    - Địa Chi : Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ .
    - Chi tàng : Thìn Tuất Mùi Tị Ngọ Dần Thân bên trong đều tàng chứa thổ .
    - Sinh khắc : Được hỏa sinh ; sinh kim ; bị mộc khắc ; khắc thủy .
    - Chủng loại : Thổ phân ra làm 6 loại , các loại đều có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường thổ , đương lệnh hoặc sinh phù nhiều là Cường. Hỉ có thủy phân tán lực, có mộc để khai thông , có kim tiết tú; Kỵ: hỏa sinh thổ thì thổ càng quá nặng .
    + ( 2) Nhược thổ , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược . Kỵ: Thủy phân tán lực , mộc khắc chế , kim tiết khí; Hỉ: hỏa sanh thổ , thổ tỷ trợ .
    + ( 3 ) Tiêu thổ , hỏa nhiều thổ dễ bị cháy khét. Hỉ thủy chế hỏa , Kỵ: mộc trợ hỏa .
    + ( 4 ) Phần thổ , kim nhiều thổ dễ bị đốt ( Câu này khó hiểu?). Hỉ: Hỏa chế kim , thủy tiết kim; Kỵ: thổ trợ kim , kim cứng cáp đầy đủ .
    + ( 5 ) Lưu thổ , thủy nhiều thổ dễ bị đỗ. Hỉ: hỏa sinh thổ , Kỵ: thủy quá nặng.
    + (6 ) Khuynh thổ , mộc nhiều thổ dễ bị ngã nghiêng. Hỉ: kim chế mộc để lưu tồn thổ , hỏa tiết mộc sinh thổ; Kỵ: thủy trợ mộc , mộc phồn thịnh .

    + Hạ : Nắm Tướng lệnh . Hỉ : Thổ thế táo khô mãnh liệt, gặp thủy thịnh thì tư nhuận thành công , gặp thủy lại gặp kim sinh , càng là hữu ích . Kỵ : Vượng hỏa thì thổ bị nung luyện cháy khét trơ trụi, gặp hỏa lại gặp mộc sinh , thì sinh khắc không có tốt ( duy chỉ có thổ thái quá thì hỉ mộc ) , gặp thổ nhiều thì bị trục trặc, bị lấp kín mà không thông.


    - Mậu sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.

    mậu ngọ4-3-7-3


    -THIÊN THƯỢNG HỎA
    tượng nạp âm của Mậu Ngọ và Kỷ Mùi là thứ hỏa ấm áp khiến núi sông sáng sủa bởi dương đức lệ thiên chiếu xuống và âm đức xuất hải sáng ra. Thiên thượng hỏa cần phong và nhất là Đại lâm mộc.

    • Mậu Ngọ Hỏa : Nhựt về Hạ thì nhân úy, qua Đông thì nhân ái, kỵ Mậu tí Kỷ sửu Giáp dần Ất mão, phục thần dương nhận cửu xú bỗng trượng huyền châm.

    - Mậu ngọ là Tự vượng Hỏa ; Kỷ mùi là Thiên khô Hỏa, cư ở Ly thì sáng, là đất vượng tướng nên khí rất thịnh, các Thủy đều không hại được chỉ kỵ Bính ngọ Đinh mùi Thiên thượng Thủy. Diêm Đông nói : Mậu ngọ Tự vượng Hỏa có được khí viêm thượng ở Ly, tụ vật vô tình, động khắp các chúng, đắc ở Thu Đông, dùng Thủy Thổ vượng khí khoát đạt cao minh, phước lực mạnh mẽ, Xuân Hạ tốt theo, dùng Kim Mộc thì tuy phát nhanh mà mệnh chẳng thường lâu. Ngũ hành yếu luận nói : Kỷ mùi hỏa suy chứa được dư khí nên tháng Xuân Hạ thì vận được dấu kín nên minh mẫn tuấn đạt, phướng khánh đầy đủ, gặp Hạ thì chẳng hòa khí, gặp Thu thì trước tốt mà sau thì xấu.


    Tuổi Mậu Ngọ - (Thiên thượng hỏa) nên dùng
    Họ là người hào phóng, thích tự do tự tại, ưa mạo hiểm, thích một cuộc sống có nhiều thay đổi. Vì thường xuyên tìm kiếm những cảm giác mới lại nên họ cũng là những người thích trêu chọc moi người để tạo nên sự vui vẻ, hòa đồng. Người tuổi Ngọ mệnh Hỏa vốn nhiệt tình, hào phóng và độ lượng, có uy tín với bạn bè. Họ thích những gì đẹp đẽ và thường chọn những bộ trang phục, trang sức cầu kỳ, thu hút được sự chú ý của mọi người. Họ luôn muốn mình trở thành người có phong cách và cá tính độc đáo trong mắt người khác. Người này có khả năng quan sát và lập kế hoạch rất tốt, làm việc khá cẩn trọng và nghiêm túc. Cá tính của họ khá đa dạng và đây chính là điểm thu hút sự chú ý của mọi người nhiều nhất. Vì vậy, họ có thể thử nghiệm trong nhiều công việc khác nhau để tích lũy thêm nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên ngành. Sức mạnh của Hỏa khiến cho người này luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa lời nó và việc làm. Họ luôn coi trọng hiệu quả công việc và thường hoàn thành nhanh chóng nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Tuy nhiên, họ lại thích một công việc có nhiều thay đổi và biến động mà không bị người khác chi phối. Vì vậy, họ sẽ cố gắng tìm kiếm nhiều thử thách mới. Công việc càng có nhiều thử thách thì họ lại càng hứng thú hơn. Lời khuyên cho người tuổi Ngọ mệnh Hỏa là: cần chú ý để không tiếp nhận những phần việc ngoài khả năng của mình, nếu không sẽ khó tránh khỏi thất bại. Nhìn chung, nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Ngọ mệnh Hỏa cho dù không trở thành những nhà lãnh đạo quyền cao chức trọng thì cũng sẽ trở thành những doanh nhân nổi tiếng. Nếu gặp phải sao xấu trong cung mệnh thì rất có thể họ sẽ rơi vào cảnh tha hương hoặc nhiều chuyện thị phi trong gia đình


    TUỔI MẬU NGỌ
    1978

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người hoạt bát thoải mái không quá câu nệ tỉ mỉ,có chí về sự nghiệp,nhưng lại vừa có vẻ không coi trọng thực chất,đôi khi ảo tưởng viễn cảnh tốt đẹp,lại vừa thiếu kế hoạch và cố gắng.
    .
    Bạn yêu thích tự do,có tu dưỡng tương đối tốt.Chân thành đáng tin cậy,vững chắc ngay thẳng.Nhưng bạn rất thích người khác đều chú ý đến bạn,ngược lại bạn không dám chịu đựng gian lao và làm việc cần thiết.Bạn luôn luôn đợi chờ có vận may đến với chính mình.
    .
    Đặc biệt bạn chán ghét những sự việc nhàm chán,không muốn làm những công việc có tính trùng lặp.Một khi bạn ý thức được mình bị ràng buộc thì sẽ tìm mọi cách để vùng ra khỏi,cho nên bạn thường xuyên thay đổi công tác của mình.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mùi tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Tí là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Sửu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thiên Thượng Hỏa chủ thành tích.
    Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời,là nằng.Lửa trên trời chỉ do trời sinh ra theo chu kỳ vận hành vũ trụ,theo luật vũ trụ, không bị chi phối bởi uy quyền,vô tư,tự nhiên,bất thiên vị,vị tha bất vị kỷ.

    Thiên Thượng Hỏa (nắng) khắc Thiên Hà Thủy và phản khắc) : Giang hà Thủy,Tuyền Trung Thủy,Đại hải thủy,Trường Lưu Thủy,và khắc kỵ Sa Trung Kim.Thiên Thượng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng Hổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    Bính Ngọ, Đinh Mùi ( Thiên Hà Thủy )
    =>Bính Ngọ 48 => Bát tự 49
    =>Đinh Mùi 47 => Bát tự 48


    Nhâm Thìn, Quí Tỵ ( Trường Lưu Thủy )
    =>Nhâm Thìn 02 - 62 => Bát tự 03 - 63
    =>Quý Tỵ 61 => Bát tự 02 - 62


    Nhâm Tuất, Quí Hợi ( Đại Hải Thủy )
    =>Nhâm Tuất 32 - 92 => Bát tự 33 - 93
    =>Quý Hợi 31 - 91
    =>Bát tự 32 - 92


    Giáp Thân, Ất Dậu ( Tuyền Trung Thủy )
    =>Giáp Thân 10 - 70 => Bát tự 11 - 71
    =>Ất Dậu 09 - 69 => Bát tự 10 - 70


    Canh Ngọ, Tân Mùi ( Lộ Bàng Thổ )
    =>Canh Ngọ 24 - 84 => Bát tự 25 - 85
    =>Tân Mùi 23 - 83 => Bát tự 24 - 84


    Giáp Ngọ, Ất Mùi ( Sa Trung Kim)
    =>Giáp Ngọ 60 => Bát Tự 61
    =>Ất Mùi 59 => Bát tự 60


    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi ( Thiên Thượng Hỏa )
    =>Mậu Ngọ 36 - 96 => Bát tự 37 - 97
    =>Kỷ Mùi 35 -95 => Bát tự 36 - 96


    Nhâm Ngọ, Quí Mùi ( Dương Liễu Mộc )
    =>Nhâm Ngọ 12 -72=> Bát tự 13 - 73
    =>Quý Mùi 11 - 71 => Bát tự 12 - 72

    [​IMG]

    Bính Ngọ, Đinh Mùi ( Thiên Hà Thủy )
    =>Bính Ngọ 48 => Bát tự 49
    =>Đinh Mùi 47 => Bát tự 48


    1. Mậu Ngọ Dương------------ 1 4 7 Âm---------- 5 2 8------------- MẬU đánh rắn 32 - 72
    bính mậu khỉ





    Thiên thượng hỏa
    lữa ấm áp làm sông núi sáng sủa, cần mộc nhất là Đại lâm mộc


    Ngọ (Con Ngựa: 06-12-24-36-48-60-72-84-96)
    12-52-92
    01-62
    52-39-92-11-53-84-94
    12-04-52-92-32-21-40


    Tuổi Ngọ và công việc
    Người tuổi Ngọ chóng chán và chóng mất tập trung. Họ thích hành động và thích những chỉ thị ngắn gọn, cụ thể. Họ có khả năng làm việc không biết mệt mỏi để hoàn thành công việc đúng thời hạn. Họ tuân thủ chặt chẽ thời gian biểu làm việc riêng của mình và thích sự linh hoạt. Họ nhạy bén và có thể đưa ra những kết luận chớp nhoáng tuy rằng không phải lúc nào cũng đúng. Họ làm việc dựa trên linh cảm và có khả năng ứng biến giỏi. Họ dễ nổi nóng, nhưng rồi lại quên ngay nguyên nhân vì sao.


    Ngọ (mạng Hỏa)
    Tích cực: Người làm việc trí óc. Hoa mỹ. Nồng nhiệt.
    Tiêu cực: Dao động. Hay gây rối. Không nhất quán.




    CHU TƯỚC
    MIÊU TẢ SAO CHÂU TƯỚC
    • Châu tước thuộc loại lông cánh, tin tức, văn chương
    • người đàn bà kinh cuồng, khổ sở
    • hạng tiểu nhân
    • Quỷ thần: táo thần
    • Bệnh: đau tim, đau bụng, cửu khiếu phía trên, ói mửa (ngày Tý, Ngọ có thể mạnh)
    • Thực vật: hạt, trái, ngũ cốc
    • Sinh vật: loài có cánh bay
    • Sắc đỏ có lẫn đen, số 9
    Trên thiên đình sao Châu tước làm chức Võ lâm tướng quân, trong lôi bộ là vị thần làm ra mưa gió. Châu tước ở cung thứ 2 trước sao Quý nhân, bản vị tại Bính Ngọ thuộc dương hỏa, phương chính Nam, tức tại cung ly chỗ tột bậc của khí dương và cũng là nơi sinh khởi khí âm, vì vậy gọi là vị thần chẳng đủ, tùy thuộc dương mà chẳng trọn dương, vì giờ Ngọ cũng là lúc mặt trời lên cao cực điềm và chuẩn bị hạ xuống dần. Cũng là chỗ lửa bay vàng chảy. Châu tước được vượng tướng khí trong mùa Hạ, là các tháng 4, 5, 6 thích hợp với các sao Bạch hổ, Thái âm, rất kỵ các sao Thiên hậu, Thiên không.


    NGỌ: THẮNG QUANG (CHU TƯỚC)
    Ngọ thuộc hỏa, ở chính cung Ly là nơi chiếu sáng bốn phương, ánh sáng không ngừng nên gọi ngọ là Thắng Quang, vì Thắng là có sức lực mạnh hơn lên, còn Quang là sáng rõ. Giờ Ngọ cũng là giờ mặt trời chiếu sáng bốn phương và rực rỡ hơn hết nên mới gọi ngọ là Thắng quang.

    HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Ngọ là dương hỏa, bản gia tại Ngọ địa bàn, tỷ với can Bính và sao Châu tước là nguyệt tướng thứ 6, được dùng trong khoảng khí Đại thử và tiết lập Thu vào quãng tháng 6 âm lịch. Thắng quang là vị thần mặt tròn đỏ, thân thể to lớn, xưa làm chức quan giữ ngựa cho vua. Ngọ là cung sư tử, tiếng Pháp gọi là Lion dùng hình con sư tử tượng trưng. Ngồi tại chính Nam tức cung Ly, không có can ký, tượng sao Châu tước, số 9, vị đắng, màu đỏ. Luận ngũ âm là tiếng Cung, cầm thú là con ngựa, con hoẵng, con nai. Tinh tú là sao Tinh và sao Trương (Tinh nhật mã, Trương nguyệt lộc).


    Thắng quang: = 9 Sao Liễu ; Tinh ; Trương - Bộ Hỏa
    Số 9, trắng, đỏ, sao Liễu, Tinh, Trương, cung Hải Sư, chánh nam. Chủ giấy tờ, đơn từ, việc quan.
    *Thần: tạnh ráo, phụ nữ, lữ khách, quân nhân, kỵ binh, bà thầy, thợ rèn, bạn bè, cung điện, thành quách, sơn lâm, điền trạch, nai tơ, gấu, đậu đỏ, đơn từ, thư tín, màu sắc, kiện tụng.





    mậu ngọ 4-3-7-3





    CHỮ MẬU
    (Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Dần)

    Nhân sinh Mậu tự biến thành Quả,
    Phiêu phất tha phương định thất gia.
    Cô độc một thân không chỗ định,
    Hành thân phảm mại lạc ngâm nga.

    Chữ Mậu cô quạnh tha phương,
    Lìa nhà, lìa xứ, lắm lần gian nan.
    Anh em ruột thịt chẳng hòa,
    Tha phương bậu bạn chỉ nhờ người dưng.
    Gái thì lận đận lương duyên,
    Khi thì vui vẻ, khi tan nát lòng.
    Đôi lần mới dặng thành song,
    Tuổi trẻ lao khổ, tuổi già nhờ con.
    Tính hay tích thiện từ hòa,
    Tin Trời tưởng Phật, lòng hằng ái tha.
    Những ai có chí tu nhân,
    Tuy rằng hoạn nạn, phúc còn hậu lai.




    Hành Hỏa thái quá gọi là Hách Hy, do khuếch tán hỏa khí mãnh liệt, làm cho vạn vật nóng nảy chẳng yên.


    Hành Hỏa bất cập được gọi là Phục Minh, nghĩa là thiếu khí ấm áp làm cho vạn vật ảm đạm, không sáng.


    (CÁC TUỔI: ĐINH TỊ, CANH THÂN, ẤT HỢI, NHÂM DẦN & QUÝ TỊ)


    =>Canh Thân 34 - 94 => Bát tự 35 - 95
    => Đinh Tỵ 37 - 97 => Bát tự 38 - 98
    =>Quý Tỵ 01 - 61 => Bát tự 02 - 62
    =>Ất Hợi 19 - 79 => Bát Tự 20 - 80
    =>Nhâm Dần 52 => Bát Tự 53


    TRỰC TRỪ

    Thuộc Thuỷ Tinh, tánh-tình thâm-trầm, hiền-hoà, sống có thiện tâm
    Tuổi trẻ gặp khó khăn trắc trở, lận-đận.
    Từ trung-niên trở đi được hưởng Phúc lộc, bình-an.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Trực Trừ thuộc Thuỷ, tính thâm-trầm ,
    Nhân-hậu hiền-hoà có thiện-tâm.
    Tuổi trẻ nhiều phen còn lận-đận,
    Về già hưởng Phúc lộc do cần.









     
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    mậu ngọ4-3-7-3

    Dính 34 AB - 37 AB 47 lô 0 73 lô
     
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    MẬU NGỌ dương TỐN âm CHẤN

    Tốn 5 -4
    Chấn 4 -3

    trùng 2 pp có 34

    53 lô - 44 cô
     
  20. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    ngày mai chấn chấn=4-3 4-3
    quẻ có 3-3-6-3
    mai có số cặp 33 44 66 11 77
    theo cách anh tách riên cho từng ngày theo bát quái
    hôm nay mậu ngọ dương tốn có 5-4-9 âm có 4-3-4