13 hôm nay ra rồi đó mình chơi lô thôi có gì nhờ bạn chốt số giúp trúng trật là thường tình chỉ có điều sau 3 ngày phải trúng là ok rồi không nhất thiết ngày nào cũng win đâu vấn đề là phải gôm lại cho gọn số tôi đa 2 em thôi như vậy mới phân bổ vốn nổi không thôi là ra đê
huynh ơi cho đệ hỏi nhé theo các con vật thì bộ gà có mấy số và bộ mèo có mấy số đệ xem bên bác tống giang có phân biệt mèo nhà và mèo rừng vậy trong thực tế sao biết con nào là mèo nhà con nào là mèo rừng vậy huynh thanks huynh nha
Thỉnh giáo anhhoa22 cho hỏi là bạn chốt cái đó là MN or MB , MN & MB zậy. hjx.hjx. MB tối nay có gì xin thỉnh giáo
Tên: AB Năm Sinh: NHÂM THÌN Dương-Nam Tháng: 12 Ngày: 15 Giờ THÂN Bản-Mệnh Trường-lưu-Thủy Cục: Hỏa-lục-cục Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn: Số 3 lượng 4 Số mạng cao xanh đã định rồi Có căn tu niệm được cao ngôi Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi. Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, nhang trái. Đàn ông thì làm ăn thất bại long đong lận đận, nghèo khổ. Mệnh bình giải CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lạị Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua caỵ Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự. Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương. Chỉ người khắc nghiệt, nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, có óc kinh doanh, khéo tay giỏi về thủ công nghệ, máy móc, kỷ nghệ, thích đua chen (LIÊM hãm-địa). Người có LIÊM hãm-địa thì sức khỏe suy kém, bị nhiều bệnh tật. Nếu ly tổ lập nghiệp thì đở khổ sở hơn. Gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, không quả quyết, không bền chí, yếm thế, hay chơi bời và thường bỏ dở công việc nữa chừng. Người này có óc kinh doanh và thường chuyên về thương mại, kỹ nghệ, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Hay bị bệnh tật, nhất là ở bộ phận sinh dục hoặc bộ phận tiêu hóạ Có thể bị hình tù hay tha phương cầu thực, lang thang phiêu bạt giang hồ, không có nơi cư ngụ nhất định. Đối với phụ nữ, người có THAM hãm-địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng còn đa mang ngoại tình (THAM hãm-địa). */ TLA11 Con trai đàng điếm, du đảng, con gái thì dâm dật, đỉ thỏa, giang hồ (LIÊM, THAM đồng cung ở Tỵ, Hợi). Dâm đảng, lăng loàn (THAM, Đào-Hoa hay Hồng-Loan hay LIÊM). Sinh bất phùng thời: Bần-Tiện-Cách (Mệnh có Không-vong gặp LIÊM-TRINH). Mệnh có THAM-LANG, LIÊM-TRINH tọa thủ, trai thì lêu lỏng chơi bời, gái thì đa dâm. Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc). Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất giạ Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võõ toàn tàị "Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiềụ Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)). Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoàị Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt" (Cô-Thần (Thổ)). Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)). Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)). Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)). Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73). Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)). Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoạ Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286). Thân bình giải Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm. Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng. Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc). Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được. Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi . Phụ Mẫu bình giải Cha mẹ giàu sang nhưng hay bất hòạ Trong nhàø có sự tranh chấp. Không hợp tính với con (CỰ-MÔN đơn thủ tại Ngọ). Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình Dương, Đà-La, Hỏa, Linh). Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử). Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)). Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)). Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)). Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)). Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)). Phúc đức bình giải Được hưỡng phúc suốt đời hay gặp may mắn. Trong họ có nhiều người quí hiễn giàu sang (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi). Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa). Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn). Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp). Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt). Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)). Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)). Điền trạch bình giải Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau lại rất nhiều (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung). Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế). Khéo giữ củạ Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)). Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)). Quan lộc bình giải Võ nghiệp hiễn đạt. Thường trọng trấn ở nơi xạ Lập được nhiều chiến công nhưng thăng giám thất thường (VŨ, SÁT đồng cung). Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu). Người gặp thờị Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới). Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm phạ Không được tín nhiệm. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)). Nô bộc bình giải Nô bọc, tôi tớ, bạn bèø oán hận bỏ đi (NHẬT ở hãm-địa). Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư). Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)). Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)). Thiên di bình giải Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã). Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật). Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu). Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp). Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)). Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)). Tật ách bình giải Chân tay bị yếu gân (CƠ, Kình, Đà). Bị thú dử cắn rất nguy hiểm (Hổ, Kình, Đà). Bị chó dại cắn (Hổ, Riêu đồng cung). Tay chân bị thương tích (Thiên Cơ ngộ Kình). Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ). Bị đau nhứt gân hoặc ngộ gió (CƠ, Kình). Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)). Có tật, thẹo ở chân tay (Kình). Tài bạch bình giải "Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù". Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền và cũng được sung túc (TỬ, PHÁ đồng cung). Đường công danh như rồng mây gặp hội tất rất vinh hiễn và được hưởng giàu sang trọn đời (Thanh-Long tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Hóa-Kỵ: Nếu người tuổi Đinh hay Kỷ là hợp cách). Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh). Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú). Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)). Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)). Tử tức bình giải Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh). Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư). Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao). Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)). Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)). Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ). Phu / Thê bình giải Trai lấy vợ đẹp, trẻ. Gái lấy chồng đứng tuổi nhưng quí hiển. Vợ chồng chung sống trong sự sung túc nhưng hay cải lộn với nhau (PHỦ đơn thủ tại Mão). Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật). Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí). Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dàị Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụạ Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên. Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật). Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn). Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không). Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Khôi (Hỏa)). Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)). Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)). Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù). Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử). Huynh đệ bình giải May mắn lắm có ba người nhưng trong số đó có người mang có tật, hay cùng khổ, cô đơn. Anh chị em không thể sống chung với nhau được (NGUYỆT đơn thủ tại Thìn). ----------------------------------------------------------------- Trụ năm bị năm Mậu Tuất thiên khắc địa xung. Trụ tháng bị năm Kỷ Mùi thiên khắc địa xung. Trụ ngày bị năm Mậu Tuất thiên khắc địa xung. Trụ giờ bị năm Giáp Dần thiên khắc địa xung. Thai nguyên: Giáp Thìn. Thai tức: Đinh Dậu. Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy). Trụ năm có tỷ kiên (tỉ) có khuynh hướng độc lập tự thân vận động. Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện. Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn. Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh. Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải. Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa. Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực. Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào. Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng. Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con. Trụ có 2 thìn nên coi chừng hạn năm thìn vào tháng thìn ngày tuất hay hướng tuất dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình. Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá. Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh. Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công. Khôi canh quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 129): Trong trụ không có tài , quan, hình, sát thì mới tốt, nếu có lại là xấu. Nếu gặp vượng địa thì tốt vô cùng. Trong bốn ngày đó, đối với canh tuất và canh thìn nếu tứ trụ có quan là không tốt; hai ngày mậu tuất và nhâm thìn nếu trong tứ trụ có tài vận cũng không tốt. Khôi canh quý nhân chỉ về người có tính cách thông tuệ, ưa sát phạt. Nếu trong tứ trụ có hình xung phá hại thì người ấy nghèo rách kiệt quệ. Người gặp thiên canh địa khôi, nếu suy thì nghèo đói rách nát; nếu vượng thì giàu sang tuyệt trần, khôi canh tụ hội thì phúc phát phi thường. Tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, gặp việc thì quả đoán, nắm quyền thích sát phạt, thân vượng thì phát phúc to. Nhưng gặp tài quan thì tai họa ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình sát thì còn nặng hơn. Nếu lâm tài vượng, quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ. Nếu lệnh tháng gặp tài quan ấn thụ, ngày chủ một tronh bốn ngôi, tức lấy tài quan ấn thực làm dụng thần, tuy hơi bị phá tài, nhưng nhờ tài quan ấn thực đướ.c ngôi nên không bị hại nhiều. Canh tuất, canh Thìn hai ngày này không có quan tinh, nếu khôi canh trùng điệp hữu tình thì chủ về phú quý danh tiếng; nếu gặp tài quan thì xấu. Gặp tuế vận còn gặp cả tài quan vượng thì tai vạ khôn lường. Người trong tứ trụ tuy có khôi canh quý nhân, tuy có tài lãnh đạo, tiếng vang sức mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở. Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh tù đày. Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn. Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu. Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận. "Nam khắc vợ, nữ khắc chồng". Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối. Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng. Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa. Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm. Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi. Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo. Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp. Trụ năm, trụ ngày cùng ngôi thì lấy vợ cùng tuổi mới đỡ bị khắc. Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng. Sửu, Tuất, Mùi (Vô ân chi Hình). Sửu có Quý khắc Đinh Hỏa trong chử Tuất. Tuất có Tân khắc Ất Mộc trong chữ Mùi. Âm khắc Âm là ám muội, nên gọi là Vô-Ân. Nguyên cục Sinh, Vượng là người có tinh thần cao thượng, mày rậm, mắt to, lấy ngay làm việc. Nếu Nguyên cục có Tử, Tuyệt là người ốm nhỏ, Xảo trá, nịnh hót, hạnh tai lạc họa. Mệnh Quý là người thanh liêm, cương trực, được người ta kính mến. Mệnh tiện thường có phạm pháp luật bị hình trách. Nữ mệnh thì cô độc. Thìn hình Thìn chính mình hình mình gọi là tự hình. Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ năm có Mộ thường ở quê hương giữ gìn phần mộ tổ tiên. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu. Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ tháng có suy, trung niên làm ăn cũng không khá, tiền bạc hao tán. Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ ngày có mộ, xa gia đình từ nhỏ, thay đổi chổ ở luôn, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn. Lớn lên gần về già, làm ăn hơi tiến nhưng lòng lúc nào cũng lo buồn. Lấy vợ đến hai lần. Riêng nữ mệnh vợ chồng bất hòa. Nếu sinh ngày Đinh sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng ly dị. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu. Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông. Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng. Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời. Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha. Cha có thất sát là sinh con trai. Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng. Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa. Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nhật chủ suy Buộc sinh tử tức khống chế quan sát Nhật chủ khắc tài khá yếu Phụ mẫu khó giúp Canh- Tân I Sinh I Mậu ( Trường Sinh ) - Kỷ == Khắc ==> Nhâm ( Mộ )- QUý ( Suy )== Khắc ==> Bính Đinh I Sinh I Giáp Ất Kim I Sinh I Thổ ==Khắc==> Thủy== khắc ==> Hỏa I Sinh I Mộc Kim( - Đv - LQ - QĐ ) I Sinh I Mộc ( Thai ) ==>Thổ ( Mộ - Tuyệt - Thai ) == > Thủy ( TS - MD - Suy - Tử ) I Sinh I Thủy ( TS - Mộc dục ) Cần Sao Mộc ( Thai ) - Kim ( LQ - QD - ĐV ) Can Ngày Thuộc Nhâm Trường Sinh----Thân --- Thủy Mộc dục--------Dậu --- Thủy Quan Đái ------Tuất ---- Kim Lâm Quan------Hợi ----- Kim Đế Vượng ------ tý -----Kim Suy--------------Sửu ---- Thủy Bệnh-------------Dần --- Hỏa Tử----------------Mão ---Thủy Mộ---------------Thìn --- Thổ Tuyệt------------Tỵ ----Thổ Thai -------------Ngọ ---Thổ Dưỡng-----------Mùi --- Mộc Nhâm Tàng chi Mậu - Ất - Quý Quý Tàng chi Kỷ - Tân - QUý Nhâm Tàng chi Mậu - Ất - Quý Mậu Tàng chi Canh - Nhâm - Mậu 3 Quý - 3 Mậu - 2 Ất - 1 canh - 1 nhâm - 1 kỷ 4 Quý - 4 mậu - 2 Ất - 1 canh - 2 Nhâm - 1 Kỷ Nhiều Thủy 6 thủy Nhiều Thổ 5 thổ 2 Mộc 1 Kim --------------------------------------------------- Dụng Thần Ưu Tiên Mộc Sau là Thủy - Hỏa -------------------------------------------------- Nhâm Thìn cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, Thủy Yếu cần Kim Thủy Yếu bị Thổ khắc Thủy khắc Hỏa Thủy Sinh Mộc Mậu Thân 45 cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ Thổ bị Mộc Khắc Hỏa Sinh Thổ -------------------------------------------------- Nhâm quý khắc bính đinh (tài) - sinh ra giáp-ất (tt) - bị mậu-kỷ khắc vô (qsat) - được canh-tân sinh vô (ấn) ------------------------------------------------- SInh ra Giáp ( Thìn - Tuất ) Giáp Thìn 49 => 50 ( Mộ ) cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả Giáp Tuất 19-79 => 20 - 80 ( Quan Đới ) cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả Ất Dậu 08 - 68 => 09 - 69 ( Mộc dục ) cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ ------------------------------------------ Khắc bính đinh ( Thê Tài ) Bính Thìn 37 - 97 => 38 - 98 ( Mộ ) cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ Bính Thân 57 => 58 ( TS ) cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa Bính Tí 17 - 77 => 18 [SIZE=2]- 78 ( [SIZE=2]Đ[SIZE=2]ế v[SIZE=2]ư[SIZE=2]ợng )[/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE] cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ ------------------------------------- Canh - tân Sinh Canh Thìn 13-73 => 14 - 74 ( Mộ ) cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim Canh Tuất 43 => 44 ( Quan đới ) cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến ---------------------------------------------- Dàn lót : Đinh Sửu 16 - 76 => 17 - 77 ( Suy ) Đinh Mùi 46 => 47 ( dưỡng )
Ha..ha..hôm nay meo cũng bận đi thi nên ko theo dõi số của anhhoa...hôm nay anhhoa có win AB ko? chốt số ok rùi đó..chúc mừng nè
SỰ SINH KHẮC GIỮATHIÊN CAN THIÊN CAN TƯƠNG HỢP (THIÊN CAN NGŨ HỢP): Người ta lấy cấp số sinh thành của ngũ hành hợp nhau trong Hà Đồ phối hợp với vị trí thứ tự của THIÊN CAN tạo ra THIÊN CAN tương hợp. Trong Hà Đồ thì 1 - 6, 2 - 7, 3 - 8, 4 - 9, 5 - 10 đi cặp đôi với nhau. Đối với THIÊN CAN thì Giáp 1, Ất 2, Bính 3,...,Quí 10. Hai Can cùng cấp số thì tương hợp. Như vậy: Giáp (1, +) hợp Kỷ (6, -) Ất (2, -) hợp Canh (7, +) Bính (3, +) hợp Tân (8, -) Đinh (4, -) hợp Nhâm (9, +) Mậu (5, +) hợp Quí (10, -) Giáp hợp Kỷ còn được gọi là Giáp Kỷ tương hợp. Nhận xét: THIÊN CAN tương hợp thì tuân theo luật giao cảm (nguyên tắc Âm Dương gặp nhau thì hút nhau), và ở cùng vị trí (đi cặp với nhau) trên Hà Đồ. Tương hợp thì Cách 5 (5 là số trung cung trên Hà Đồ). Căn cứ vào ngũ hành thì ta nhận thấy rằng THIÊN CAN tương hợp thì phải đủ hai yếu tố là phải ngũ hành tương khắc (nghĩa là khắc nhau để đưa đến sự hòa sinh như trên đã đề cặp), nghĩa là phải có sự trái ngược về Âm Dương thì mới có sự tương hợp. Giáp hợp Kỷ (Dương Mộc khắc Âm Thổ) Ất hợp Canh (Âm Mộc bị Dương Kim khắc) Bính hợp Tân (Dương Hoa khắc Âm Kim) Đinh hợp Nhâm (Âm Hỏa bị Dương Thủy khắc) Mậu hợp Quí (Dương Thổ khắc Âm Thủy) THIÊN CAN TƯƠNG KHẮC (THIÊN CAN XUNG) Giáp phá (còn gọi là khắc hay xung) Mậu (Dương Mộc khắc Dương Thổ) Ất phá Kỷ (Âm Mộc khắc Âm Thổ) Bính phá Canh (Dương Hoa khắc Dương Kim) Đinh phá Tân (Âm Hỏa khắc Âm Kim) Mậu phá Nhâm (Dương Thổ khắc Dương Thủy) Kỷ phá Quí (Âm Thổ khắc Âm Thủy) Canh phá Giáp ( Dương Kim khắc Dương Mộc) Tân phá Ất (Âm Kim khắc Âm Mộc) Nhâm phá Bính (Dương Thủy khắc Dương Hỏa) Quí phá Đinh (Âm Thủy khắc Âm Hỏa) Nhận xét: Khi Hàng Can phá nhau thì cùng Âm Dương (nguyên tắc động khí thì đẩy nhau) và hành tương khắc. Tương khắc thì Cách 4 Như Giáp 1 Mậu 5, cách 4. Như vậy phải cùng Âm Dương và ngũ hành tương khắc thì mới có sự xung nhau (Như vậy xung nhau thì không đưa đến sự hòa sinh) THIÊN CAN TƯƠNG XUNG Giáp (+ Mộc) xung Canh (+ Kim)(1 - 7) Ạt (- Mộc) xung Tân (- Kim)(2 - 8) Bính (+ Hỏa) xung Nhâm (+ Thủy) (3 - 9) Đinh (- Hỏa) xung Quí ( - Thủy)(4 - 10) Mậu ( + Thổ) Kỷ (-, Thổ) bất tương xung Nhận xét: tương xung thì Cách 6, và đòi hỏi cung Âm Dương, hành xung khắc. Nếu khắc Âm Dương hoặc hành không khắc thì không xung) THIÊN CAN NGŨ HỢP HÓA (hóa là biến thành cái khác) Nếu hợp căn cứ theo cấp số của Hà Đồ ghép hai Can tương hợp với nhau thì hóa căn cứ vào ngũ vận của Đông Y, biến đổi tính chất ngũ hành của Thập Can gọi là Can đa biến hóa hay thiên can ngũ hóa. Theo Ngũ Vận của Đông Y thì thiên can ngũ hóa như sau: Giáp Kỷ hợp hóa Thổ Ất Canh hợp hóa Kim Bính Tân hợp hóa Thủy Đinh Nhâm hợp hóa Mộc Mậu Quí hợp hóa Hỏa Giải thích Cụ Hải Thượng Lãn Ông thì căn cứ vào vợ (Can Âm) chồng (Can Dương) phối hợp, con cháu sinh thành để giải thích thiên can ngũ hợp hóa như sau: Giáp (chồng), Kỷ (vợ) Vượng ở Dần, sinh Dương Hỏa là Bính (trưởng nam), Hỏa Bính sinh hóa Thổ (trưởng Tôn). Vậy Giáp Kỷ hợp hóa Thổ Canh (chồng), Ất (vợ), Vượng ở Tỵ, sinh Dương Thổ là Mậu (trưởng nam), Thổ sinh Kim (trưởng tôn). Vậy Ất Canh hợp hóa Kim Bính (chồng), Tân (vợ), Vượng ở Sửu, sinh Dương Kim là Canh (trưởng nam), Kim sinh Thủy (trưởng tôn). Vậy Bính Tân hợp hóa Thủy Nhâm (chồng), Đinh (vợ), Vượng ở Hợi, sinh Dương Mộc là Giáp (trưởng nam), Mộc sinh Hỏa (trưởng tôn). Vậy Đinh Nhâm hợp hóa Mộc Mậu (chồng), Quí (vợ), Vượng ở Mùi, sinh Dương Thủy là Nhâm (trưởng nam), Thủy sinh Mộc (trưởng tôn). Vậy Mậu Quí hợp hóa Hỏa Theo Thiệu Vĩ Hoa thì Thập Can hóa hợp là do phương vị của 28 Thiên thể quyết định theo vận khí học thuyết.
Tổng Kết Các PP Cũ 2 Ngày nay rút Kinh Nghiệm : Dàn AB - 3 Càng - Lô 146 - 196 646 - 696 PP SInh - Sinh Cái này Lợi hại ta .. có cả 196 ; 696 - Mà 4 Con Đảo 2 Ngày vậy cho Xỉu chủ AB cũng Bộn quá ... Để dành xem cho vui vậy Cái này là thằng Ông Nội kia khích tướng mới biết nè haha .. dù sao có 2 con 96 - 91 trong PP cả 696 Xỉu chủ thẳng hahaha Để lưu ý PP này mai lên số -----------------------------------------------------
2 Cái này nó ra A chứ ra B dám có Xỉu chủ hút cháo gà haha ... có thành quả 1 ít rồi Mình ghép 8513 mà nó ra 8613 ta ơi ... 86 của PP mới xài chung dc đây hiểu rồi haha 3631 - 8631 Thì ra là Bộ Mộc 3-8 Ngày Dương xài + - Âm xài - => hèn chi ra luồng số 2 ngày hahaha 3 càng nguồn gốc là đây... Vậy là Yên tâm rồi ... có cơ Hội trúng 4 càng ngày nào cũng có số 4 cang hahah Hên là lụm Xỉu chủ cả 4 càng
AB Bướm 19 - 59 99 Phang gãy ghế Thỏ 08 - 88 48 Phang gãy cột nhà Bóp cổ mi... ăn giang hả !! Ria từng em một nà !!