Quán Nhỏ Vọng Hảo Quán

Discussion in 'Cà Phê - Trà Đá' started by anhhoa22, Aug 30, 2012.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    MÙI VỊ CỦA LƯỠI KIẾM BANZO

    Matajuro Yagyu là con trai của kiếm sĩ Nhật lừng danh. Cha anh cho rằng tài nghệ của con ông quá tầm thường khó mong chức phận làm kiếm sư, nên ông đã từ anh, không dạy.
    Vì thế Matajuro đến núi Futara và tìm được một kiếm sĩ lừng danh khác là Banzo. Banzo lại xác định lời phán quyết của cha anh. Banzo nói:
    - Anh muốn ta dạy cho kiếm thuật phải không ? Anh không đủ điều kiện để học kiếm đâu !
    Matajuro một mực hỏi tiếp:
    - Nhưng nếu con luyện tập chuyên cần thì con phải mất bao nhiêu năm để trở thành một kiếm sư ?
    Banzo hỏi lại:
    - Cả quảng đời còn lại của anh à ?
    Matajuro giải thích:
    - Con không thể chờ lâu đến thế. Con sẽ vượt qua bất cứ khó nhọc nào, nếu thầy dạy con. Nếu con làm một người hiến mình giúp việc cho thầy thì con phải mất bao lâu?
    Banzo có lẽ hơi dễ dãi:
    -Ồ, có lẽ mười năm.
    Matajuro hỏi :
    - Cha con đã già rồi và con phải sớm săn sóc ông. Nếu con luyện tập chuyên cần hơn nữa thì phải mất bao lâu ?
    Banzo đáp:
    - Ồ có lẽ là ba mươi năm.
    Matajuro hỏi:
    - Sao thế ? Trước thầy bảo mười năm, bây giờ ba mươi năm. Con sẽ vượt qua bất cứ cực nhọc nào để nắm vững kiếm thuật trong thời gian ngắn nhất.
    Banzo đáp:
    -Được, với điều kiện anh phải ở lại đây với ta bảy năm. Một người quá nóng nảy muốn đạt kết quả như anh ít khi học nhanh được.
    Sau cùng, Matajuro hiểu rằng mình đang bị trách mắng vì không có tính kiên nhẫn. Anh ta kêu lên:
    - Hay lắm. Con đồng ý.
    Matajuro không bao giờ nghe nói một lời nào về kiếm thuật và cũng không bao giờ đụng tới thanh kiếm. Matajuro nấu ăn cho thầy, rửa chén bát, dọn giường ngủ, quét sân nhà, săn sóc vườn, nhất nhất không nói một lời nào về kiếm thuật.
    Ba năm trôi qua, Matajura vẫn làm việc. Nghĩ đến tương lai anh ta buồn. Matajuro vẫn chưa bắt đầu học thứ nghệ thuật mà anh ta đã hiến mình cho nó.
    Nhưng một hôm Banzo bò đến sau lưng Matajuro và tặng cho anh ta một đường kiếm rợn gáy bằng một thanh kiếm gỗ.
    Ngày hôm sau, lúc Matajuro đang nấu cơm, thình lình Banzo nhảy bay qua người anh ta và và tặng thêm một chưởng.
    Sau đó, ngày đêm Matajuro phải phòng vệ những cú đánh bất ngờ bằng kiếm, cước, chưởng... như thế. Bất cứ ngày nào, không một phút nào Matajuro không suy nghĩ đến ý vị của lưỡi kiếm Banzo.
    Matajuro học rất nhanh. Anh mang lại cho thầy những nụ cười vui vẻ. Matajuro thành một kiếm sĩ vĩ đại nhất nước Nhật.

    ---------------------------------------------
    gì chlưỡi kiếm anh Đồng cho em xin haha :125:
     
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN
    (Bài 1)
    Chúng ta xem truyện Tàu… Khi quốc gia hữu sự, nhà vua treo bảng cầu hiền, các đệ tử vâng lệnh của sư phụ lần lượt hạ sơn để giúp nước. Trước khi đi, lão sư phụ thường dự đoán để tính việc thành, bại, đắc, thất…. của học trò mình, nếu cần thiết thì gia cố thêm bằng cách mật trao cho mỗi trò một vài bí quyết lúc nan giải. Có thầy ra lệnh cấm học trò của mình trở lại “trường” để xin thầy hạ sơn giải cứu (?), nhưng cũng có thầy vì thương học trò “cưng” của mình bèn phá lệ xuống núi để rồi cũng bị vong mạng như trò…
    Vậy thì phương pháp dự đoán đó là gì? Có rất nhiều phương pháp nhưng cũng đều dựa vào “lý học đông phương” trên cơ sở là kinh dịch gồm: tiên thiên bát quái, hậu thiên bát quái, tử vi, lục nhâm đại độn …. (âm dương, ngũ hành v.v…) . [Các bạn xem lại phần Lý học đông phương tôi đã post trong Entry.]
    A- Lục nhâm tìm giờ hoàng đạo (sơ độn):
    Sau khi đã tìm hiểu tử vi là gì, người xem vẫn còn thắc mắc không biết diễn tiến sviệc sẽ xãy ra lúc nào và nội dung trình tự cụ thể ra sao. Phương pháp đầu tiên thật đơn giản là “lục độn”, giúp cho người xem tìm giờ hoàng đạo (giờ tốt) để tiên liệu bắt đầu khởi hành, tiến hành thực hiện công việc được thuận lợi, khó khăn như thế nào.
    Trong loạt bài này, tôi cố gắng tóm lược thật đơn giản và dễ hiểu để các bạn theo dõi toàn cục, các bài sau sẽ hấp dẫn hơn vì đó là trung tâm điểm hiếu kỳ của mọi người.
    Lục độn là phép độn chỉ dùng 6 cung (1-Dần, 2-Tỵ, 3-Ngọ, 4-Mùi, 5-Tí, 6-Sửu). Khi bấm độn bằng bàn tay trái, người ta dùng ngón cái bấm vào các cung trên để tính toán (xem lại bài cũ), ý nghĩa của sáu cung vừa kể như sau:
    1- Đại An: an ninh được bảo đảm, khai trương, bắt đầu đi, xuất quân lương, bệnh hoạn trong thời gian nầy chưa phát tác, phát pháo khai thành…..
    2- Lưu Liên: chưa xong việc, còn bố trí trận đồ binh pháp, bí mật, có nhiều việc dây dưa cản trở phải giải quyết trước, còn thiếu sự chuẩn bị, đang trên đường về để tập hợp tại điểm khởi hành…..
    3- Tốc Hỷ: hên, buôn bán lãi to, vui mừng đến ngay, công việc thuận lợi, thắng trận, thành công to lớn….
    4- Xích Khẩu: binh biến, đụng độ, tranh chấp cải vả, đánh lộn, bị chó cắn …..
    5- Tiểu Cát: thành công, vui mừng… nhưng đạt được mức trung bình đến khá…
    6- Không Vong: xui, thất bại, hủy hợp đồng, thiệt hại, tử thương, gian nan, nguy biến trùng trùng điệp điệp…..
    * Thí dụ 1: tháng 5 ngày 14 âm lịch , xem giờ nào xuất hành tốt ?
    - Phương pháp: tự cung dần “luôn luôn” là tháng giêng, tại đây tính là tháng giêng (1), thuận hành đến tháng xem (là tháng 5), tại cung vừa dừng của ngón cái tính là ngày mồng một, tiếp tục thuận hành đến ngày xem (theo thí dụ trên, ta tính được ngày 14 tại cung sửu.). Tại ngón cái vừa dừng, ta tính là giờ “Tí”, thuận hành đọc tiếp sửu, dần…vào các cung kế cận nhau sau cho chọn được một trong ba sao Đại An, Tốc Hỷ, Tiểu Cát vào thời điểm thích hợp để bắt đầu làm việc để được thuận lợi.
    Kết quả là giờ “ Sửu” được Đại An nhưng trời còn tối, ai nấy cũng đang say sưa gặpTrang Tử nên có người nào chịu làm đâu ? (Dĩ nhiên là trừ lúc thiên tai địch họa). Thôi thì chọn giờ “Mão” hoặc “Tỵ” là thích hợp nhất, còn giờ “Thìn” bận chở con đi học, đi chợ thay cho má, còn mê ăn quà sáng v.v… thì không phù hợp đâu !
    * Thí dụ 2: Một bà hoàng hậu trẻ, sinh một hoàng tử vào thời gian tháng 4 mồng tám lúc giờ thìn, khi ấy hoa “vô ưu” nở rộ, xem là sự việc tốt hay xấu ? Kết quả: đạt được “Tốc Hỷ ” . Đó là quẻ tốt nhất trong 6 quẻ lục nhâm đơn giản.
     
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Dưới đây là Quái ứng khoá tôi sẽ tham khảo nhiều sách để hiệu chỉnh lại sau cho đúng.
    Khoá mục phối quái

    Tên Khoá
    1. Nguyên Thủ khoá
    2. Trùng thẩm khoá
    3. Tri nhất khoá
    4. Thiệp hại khoá
    5. Giao khắc khoá
    6. Mão tinh khoá
    7. Biệt trách khoá
    8. Bát chuyên khoá
    9. Phục ngâm khoá
    10. Phản ngâm khoá
    11. Tam quang khoá
    12. Tam dương khoá
    13. Tam kỳ khoá
    14. Lục nghi khóa
    15. Thời thái khoá
    16. Long đức khoá
    17. Quan tước khoá
    18. Phú quý khoá
    19. Hiên cái khoá
    20. Chú ấn khoá
    21. Trảm luân khoá
    22. Dẫn tùng khoá
    23. Hanh thông khoá
    24. Phồn xương khoá
    25. Vinh hoa khoá
    26. Đức khánh khoá
    27. Hợp hoan khoá
    28. Hoà mỹ khoá
    29. Trảm quan khoá
    30. Bế nhật khoá
    31. Du tử khoá
    32. Tam giao khoá
    33. Chuế đế khoá
    34. Xung phá khoá
    35. Dâm dật khoá
    36. Vu dâm khoá
    37. Cô quả khoá
    38. Địa bàn khoá
    39. Độ ách khoá
    40. Vô lộc khoá
    41. Tuyệt tự khoá
    42. Độn phúc khoá
    43. Xâm hại khoá
    44. Hình thương khoá
    45. Nhị phiền khoá
    46. Thiên hoạ khoá
    47. Thiên ngục khoá
    48. Thiên khấu khoá
    49. Thiên võng khoá
    50. Phách hoá khoá
    51. Tam âm khoá
    52. Long chiến khoá
    53. Tử kỳ khoá
    54. Tai ách khoá
    55. ương cữu khoá
    56. Quỷ sửu khoá
    57. Quỷ mộ khoá
    58. Lệ đức khoá
    59. Bàng châu khoá
    60. Toàn cục khoá
    61. Huyền thai khoá
    62. Liên châu khoá
    63. Lục thuần khoá

    Ứng quái
    1. Càn vi thiên
    2.Khôn vi địa
    3.Thuỷ địa tỷ
    4.Bát thuần khảm
    5.Khuê
    6.Lý
    7.Vô vọng
    8.Đồng nhân
    9.Bát thuần cấn
    10.Bát thuần chấn
    11.Bí
    12.Tấn
    13.Dự
    14.Bát thuần Đoài
    15.Địa thiên thái
    16.Tuỵ
    17.Ích
    18.Đại hữu
    19.Thăng
    20.Đỉnh
    21.Di
    22.Hoán
    23.Ti
    24.Hàm
    25.Sư
    26.Nhu
    27.Tỉnh
    28.Phong
    29.Độn
    30.Khiêm
    31.Quan
    32.Cấu
    33.Lử
    34.Quải
    35.K ý tế
    36.Tiểu súc
    37.Phụ
    38.Không có quái
    39.Bác
    40.Bĩ
    41.Không có quái
    42Chuân
    43Tổn
    44.Tuỵ
    45.Minh di
    46.Đại quá
    47.Phệ hạp
    48.Kiển
    49.Mông
    50.Cổ
    51.Trung phu
    52.LY
    53.Vị tế
    54.Qui muội
    55.Giải
    56.Tiểu quá
    57.Khốn
    58.Tuỳ
    59.Đại tráng
    60.Đại súc
    61.Gia nhân
    62.Phục
    63.Cách

    Đây là các quẻ Lục Nhâm tương ứng với quẻ Dịch :
    1.Nguyên thủ :Càn
    2.Trùng thẩm :Khôn
    3.Tri nhất :Tùy
    4.Thiệp hại :Khảm
    5.Dao khắc :Khuê
    6.Mảo tinh :Lý
    7.Biệt trách :Hoán
    8.Bát chuyên :Đồng nhân
    9.Phục ngâm :Cấn-
    10.Phản ngâm :Chấn
    11.Tam quang :Bí
    12.Tam dương :Tấn
    13.Tam kỳ :D
    14.Lục nghi :Đoài
    15.Thời thái :Thái
    16.Long đức :Tụy
    17.Quan tước :Ích
    18.Phú quý :Đại hửu
    19.Hiên cái :Thăng
    20.Chú ấn :Đỉnh
    21.Trác luân :Di
    22.Dẫn tòng :Hoán
    23.Hanh thông :Tiệm
    24.Phiền xương :Hàm
    25.Vinh hoa :Sư
    26.Đức khánh :Nhu
    27.Hợp hoan :Tỉnh
    28.Hoàn mỷ:phong
    29.Trảm quan :Độn
    30.Bế khẩu :Khiêm
    31.Du tử :Quan
    32.Tam giao :Cấu
    33.Loạn thủ :Vô vọng
    34.Chuế tế :Lử
    35.Xung phá :Quải
    36.Dâm dật :Ký tế
    37.Vụ dâm :Tiểu xúc
    38.Độ ách :Bác
    39.Vô lộc-Tuyệt tự:Bỉ
    40.Truân phước :Truân
    41.Xâm hại :Tổn
    42.Hình thương :Tụng
    43.Nhị phiền :Minh di
    44.Thiên họa :Đại quá
    45.Thiên ngục :phệ hạp
    46.Thiên khấu :Kiển
    47.Thiên vỏng :Mông
    48.Phách hóa :Cổ
    49.Tam âm :Trung phu
    50.Long chiến :Ly
    51.Tử kỳ :Vị tế
    52.Tai ách :Quy muội
    53.Ương cữu :Giãi
    54.Cửu xú :Tiểu quá
    55.Quỷ mộ :Khốn
    56.Lệ đức :Tùy
    57.Bàn châu :Đại tráng
    58.Toàn cuộc :Đại xúc
    59.Huyền thai :Gia nhân
    60.Liên châu :phục
    61.Gián truyền :Tốn
    62:Lục thuần khóa :Cách
    63.Vật loại khóa :Tiết .
     
    qchuynh, songhylammon and Vinhak like this.
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Kỳ Môn Độn Giáp căn bản

    GIỚI THIỆU

    Độn giáp, hay Kỳ môn đôn giáp là một môn học thuộc Tam Thức (Bao gồm : Thái ất, Lục nhâm, Độn giáp).
    Độn giáp là một môn học xếp hàng đàu trong các môn Lý học. Nó lấy gốc từ sự tiêu trưởng của Âm Dương theo thời gian, dựa vào hệ thống Can Chi, tiết khí của lịch pháp để dự đoán sự cát hung về thời điểm, phương hướng, chủ khách lợi-hại v.v… Bản thân nó cũng là một môn làm gốc gác căn bản cho một số môn khác vay mượn như Phong thủy, Tử vi…

    Nếu nói cho sâu hơn, thì Kỳ môn Độn giáp đầy đủ phải là Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp.
    Tam Nguyên : là Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên – một cách chia thời gian theo cổ lịch

    Độn Giáp : nghĩa là giấu can Giáp đi, và phép toán để tìm ra Can giáp ấy chính là đường lối hình thành lý thuyết cơ bản của việc an quẻ Kỳ môn.

    Kỳ môn : Môn là Bát môn tức là 8 cửa : Hưu-Sinh-Thương-Đỗ-Cảnh-Tử-Kinh-Khai, là phương vị của 8 hướng ứng với 8 quẻ bát quái mà ra.

    Học kỳ môn là việc khó, phần vì kiến thức trừu tượng, phần vì tài liệu không có nhiều hơn nữa lại viết rất khó ​



    KỲ MÔN ĐỘN GIÁP CĂN BẢN
    Giới thiệu : TUETVNB

    TIẾT THỨ NHẤT : TỔNG QUÁT VỀ ĐỊNH CỤC

    1. Khái niệm ban đầu :

    Cổ nhân đem 24 giờ trong 1 ngày phân làm 12 canh giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi canh giờ tương đương với 2 tiếng đồng hồ hiện đại. Kỳ môn thời gia tức là ứng với mỗi canh giờ có 1 cách cục.

    Theo lịch pháp của Kỳ Môn, bắt đầu từ tiết Đông Chí của năm Thượng nguyên đến tiết Đông Chí của năm thứ hai Thượng Nguyên là một chu kỳ tuần hoàn. Tổng cộng là 360 ngày, mỗi ngày 12 canh giờ, mà mỗi canh giờ lại có 1 cách cục, vị chi số cục của cả năm sẽ là 12*360 = 4320 (bốn ngàn ba trăm hai mươi) cục.

    Nhưng trong 4320 cục này, thực tế mỗi cục lặp lại 4 lần. Lấy Cục thứ nhất dương độn mà nói thì : Đông Chí Thượng Nguyên, Kinh Chập Thượng Nguyên, Thanh Minh Trung Nguyên, Lập Hạ Trung Nguyên đều hoàn toàn giống nhau, đều thuộc Cục thứ nhất Dương độn. Lúc này, trong 4 nguyên tổng cộng là 20 ngày, nhưng đến Kỳ môn thời gia tính toán lại số cục, theo cách tính cứ mỗi Canh giờ có một cách cục sẽ không phải là 12*20 = 240, mà là 12*20/4 = 60 cục (nguyên nhân vì mỗi cục lặp lại 4 lần). Tức là 60 cục, vừa vặn chiếm hết một vòng từ Giáp Tý đến Quý Hợi, tức là một vòng của Thập thiên can phối với Thập nhị địa chi. Cục thứ nhất của Dương độn là như vậy, các cách cục khác cũng giống như thế này, tức cũng đều lặp lại bốn lần. Vì thế mà trong một năm có 360 ngày, 4320 giờ, nguyên nhân như đã giảng, các cách cục đều lặp lại 4 lần cho nên toàn năm chỉ còn có 4320/4 = 1080 cục.

    Theo truyền thuyết thì kể rằng do Hoàng đế sai Hoàng Hậu làm ra 1080 cục. Lại theo truyện này, thì đến Khương Thái Công Lã Vọng đã đem 1080 cục này giản hóa thành 72 cục, việc lý giải 72 cục này cũng không khó, nguyên nhân là do tính toán theo 24 tiết khí, mỗi tiết khí 15 ngày, mỗi tiết lại phân làm 3 nguyên Thượng – Trung – Hạ, mỗi nguyên là 5 ngày. Mỗi tiết 3 nguyên, toàn năm 24 tiết khí thì số nguyên trong 1 năm là 24*3 = 72.

    Toàn năm là 1080 cách cục, nhưng cũng không phải mỗi một cục đều cần 1 Bàn để biểu thị. Nếu như dùng Hoạt bàn để biểu thị, mỗi Hoạt bàn có thể biểu thị 60 cách cục của các canh giờ từ Giáp Tý đến Quý Hợi. cho nên 1080/60 = 18, dùng 18 hoạt bàn có thể biểu diễn tất cả cách cục của giờ trong cả năm. Tổng 18 cục, chính là DƯƠNG ĐỘN 9 CỤC, ÂM ĐỘN 9 CỤC. (Dương độn cửu cục, âm độn cửu cục)

    Tuy nói là Kỳ môn thời gia, cũng không thể không nói đến ngày (Kỳ môn nhật gia). Do Nhật can của Ngày khác, sẽ nảy sinh việc khác nhau về Thời Can. Như ngày Giáp Kỷ, với ngày Ất Canh giờ Tý đều không giống nhau, Ngày Giáp Kỷ thì giờ Tý là Giáp Tý, ngày Ất Canh thì giờ Tý là Bính Tý. Cho nên mỗi Canh giờ sẽ xác định một số cục, phụ thuộc vào Tiết khí và Nhật can. Tức là phải xem mỗi Giờ của mỗi ngày thuộc tiết khí nào, là xem thuộc nguyên nào trong tiết khí này, Thương nguyên, trung nguyên hay hạ nguyên.

    2. Kỳ môn định cục :

    Theo phương diện tổng quát mà nói thì bắt đầu từ tiết Đông chí đến hết tiết Mang chủng là Dương độn, Từ Hạ chí đến hết tiết Đại tuyết là âm độn. Quan hệ giữa Tiết khí và số thứ tự của cục như sau :

    Ca quyết :

    Dương độn:

    Đông chí, kinh chập nhất thất tứ, tiểu hàn nhị bát ngũ,

    Đại hàn, xuân phân tam cửu lục, vũ thủy cửu lục tam,

    Thanh minh, lập hạ tứ nhất thất, lập xuân bát ngũ nhị,

    Cốc vũ, tiểu mãn ngũ nhị bát, mang chủng lục tam cửu.

    Âm độn:


    Hạ chí, bạch lộ cửu tam lục, tiểu thử bát nhị ngũ,

    Đại thử, thu phân thất nhất tứ, lập thu nhị ngũ bát,

    Hàn lộ, lập đông lục cửu tam, xử thử nhất tứ thất,

    Sương hàng, tiểu tuyết ngũ bát nhị, đại tuyết tứ thất nhất.



    DƯƠNG ĐỘN :

    + Đông Chí, Kinh Chập 1-7-4, Tiểu Hàn 2-8-5
    + Đại Hàn, Xuân Phân 3-9-6, Vũ Thủy 9-6-3
    + Thanh Minh, Lập Hạ 4-1-7, Lập xuân 8-5-2
    + Cốc Vũ, Tiểu Mãn 5-2-8, Mang chủng 6-3-9

    ÂM ĐỘN

    +Hạ Chí, Bạch Lộ 9-3-6, Tiểu thử 8-2-5
    + Đại Thử, Thu Phân 7-1-4, Lập thu 2-5-8
    + Hàn Lộ, Lập Đông 6-9-3, Xử thử 1-4-7
    + Sương giáng, Tiểu tuyết 5-8-2, Đại tuyết 4-7-1



    Tức là tiết Đông Chí, Kinh chập Thượng Nguyên là Cục 1 Dương độn, Trung nguyên là Cục 4 Dương độn, Hạ nguyên là cục 7 Dương độn. Các câu khác cũng tương tự mà suy ra.

    Đây là sự phối hợp của Hậu thiên bát quái, lạc thư và 24 tiết khí, đùng để xác định cục số không giống nhau của ngày trong mỗi tiết khí. Trong 24 tiết khí, 2 tiết chí, 2 tiết phân, 4 tiết lập phân biệt ở chính giữa tám cung cũng xác định bằng 8 con số Lạc thư. Đông chí đóng ở Quẻ Khảm ứng với số 1, Lập xuân đóng ở quả Cấn ứng với số 8, Xuân phân đóng ở Quẻ Chấn ứng với số 3, Lập hạ đóng ở Quẻ Ly ứng với số 9, Lập thu đóng ở Quẻ Khôn ứng với số 2, Thu Phân đóng ở Quẻ Đoài ứng với số 7, Lập Đông đóng ở Quẻ Càn ứng với số 6. Đây là 8 cục số của tiết khí thượng nguyên, nó chính là vị trí của số Lạc thư. Tức là cục số 1 Dương độn của tiết Đông chí Thượng Nguyên, Cục số 4 Dương độn của tiết Lập xuân, Cục số 9 của tiết Hạ chí Âm độn Hạ Nguyên. Các chỗ khác cứ thế mà suy ra.

    Trong 24 tiết khí thì có 8 tiết khí thuộc Thượng Nguyên. Hai cục số tiếp theo của tiết khí Thượng Nguyên (tức Trung nguyên và Hạ nguyên) đều căn cứ vào số cục của tiết khí Thượng nguyên để xác định theo quy luật Dượng Thuận, Âm Nghịch. Như tiết Đông chí là cục thứ nhất dương độn Thượng Nguyên, tiếp theo tiết Đông chí lần lượt theo thứ tự là Tiểu Hàn, Đại Hàn. Tiết tiểu hàn Thượng nguyên là Cục số 2 Dương độn, Đại hàn Thượng Nguyên là cục số 3 Dương độn. Các tiết khác cũng cứ thế mà suy ra.

    Trong phép sắp xếp cục số của Kỳ môn thời gia, 5 ngày là 1 cục, vì sao 5 ngày lại là 1 cục? Nguyên nhân là do mỗi ngày có 12 giờ, đều bắt đầu từ giờ Tý đến giờ Hợi (đây là nói đến giờ tính theo địa chi). Về phần 5 ngày này, ngày nào cũng có địa chi của giờ giống nhau (đều bắt đầu từ Tý và kết thúc ở Hợi), Thiên can cũng sẽ không giống nhau. Như nửa đêm hôm trước là giờ Giáp Tý, nửa đêm hôm nay là giờ Bính Tý và nửa đêm ngày mai là giờ Mậu Tý. Như vậy, mỗi ngày là 12 canh giờ, 5 ngày là 60 canh giờ, vừa vặn một vòng Giáp Tý đến Quý Hợi là một Hoa Giáp. Đến ngày thứ 6, nửa đêm lại bắt đầu từ giờ Giáp Tý, đây là ý nghĩa tại sao 5 ngày lại là một cục số.

    IẾT THỨ 2 : SIÊU THẦN TIẾP KHÍ BÀY BỐ THÁNG NHUẬN

    Ở trên đã bàn về các cục số Âm Dương độn xác định theo Tiết Khí, thế nhưng tại cục của thời giờ đã định, lại không phải với tiết khí cố định tách bạch trên Địa bàn. Vẫn chỉ căn cứ vào ngày giờ, Thiên can Địa chi. Như vậy cách cục xác định theo Thiên Can địa chi của ngày giờ sẽ có kết quả như thế nào?

    Trước hết bàn về Thiên Can của ngày giờ.

    Bởi vì 5 ngày là 1 cục, cho nên ngày đầu tiên của mỗi cục nhất định phải có Nhật Can (thiên can của ngày) là Giáp hoặc Kỷ. Giáp là đứng đầu trong trong Thập thiên can, Định Thời cục thì bắt đầu từ Giáp : Giáp - Ất – Bính – Đinh – Mậu là vừa hết 5 ngày là một cục. Cục tiếp theo lại bắt đầu từ Kỷ : Kỷ - Canh – Tân – Nhâm – Quý là lại hết 5 ngày của cục tiếp theo. Tiếp đến lại là 5 ngày tiếp theo, lại bắt đầu từ Giáp… cứ thế tiếp diễn.

    Lại bàn về Địa chi của ngày giờ .

    Mỗi tiết khí chia làm Tam Nguyên (Thượng, Trung, Hạ nguyên). Địa chi của ngày đầu mỗi tiết khí cũng có quy luật. Trước khi nói về quy luật này, ta hãy nói một chút về vấn đề Mạnh – Trọng – Quý của thập nhị địa chi. Ta đã biết Địa chi có 12 chữ, mà các tháng trong mỗi năm cũng vừa vặn 12 tháng. Cho nên mỗi Địa chi đặt cho 1 tháng gọi là Nguyệt Kiến. Tháng Giêng là Kiến Dần, tháng 2 cho đến tháng 12 là Kiến Mão, Kiến Thìn,…, Kiến Sửu. Nếu như ta đem 12 tháng này phân theo các mùa Xuân Hạ Thu Đông thì 3 tháng được gọi Quý. Dần Mão Thìn là Xuân Quý, Tỵ Ngọ Mùi là Hạ Quý, Thân Dậu Tuất là Thu Quý, Hợi Tý Sửu là Đông Quý. Mỗi quý có ba tháng thì tháng đầu tiên gọi là “Mạnh”, tháng thứ 2 gọi là “Trọng”, tháng thứ 3 gọi là “Quý”. Vì thế mà gọi Dần-Thân-Tỵ-Hợi là Tứ Mạnh, Tý-Ngọ-Mão-Dậu là Tứ Trọng, Thìn-Tuất-Sửu-Mùi là tứ Quý.

    Hiện tại đang bàn về Kỳ môn thời gia, mỗi tiết khí có Thượng-Trung-Hạ tam nguyên, Địa chi của ngày đầu tiên mỗi nguyên đều có quy luật. Bất kể là tiết khí nào, Địa chi ngày đầu tiên của Thượng nguyên là một trong Tứ Trọng, không nằm ngoài Tý-Ngọ-Mão-Dậu, Địa chi ngày đầu tiên của Trung Nguyên là một trong trong Tứ Mạnh, không năm ngoài Dần-Thân-Tỵ-Hợi, Địa chi ngày đầu tiên của Hạ Nguyên là một trong Tứ Quý, không nằm ngoài Thìn-Tuất-Sửu-Mùi.

    Phần trên đã bàn đến 2 điểm cần phải xem xét tổng hợp. Mỗi tiết khí gồm Thượng-Trung-Hạ nguyên, mà địa chi ngày đầu tiên của mỗi nguyên đều có quy luật. Can chi ngày đầu tiên của mỗi tiết khí Thượng nguyên nếu không là Giáp Tý hoặc Giáp Ngọ thì là Kỷ Mão hoặc Kỷ Dậu. Can chi ngày đầu tiên của mỗi tiết khí Trung nguyên nếu không là Giáp Thân hoặc Giáp Dần thì là Kỷ Tỵ hoặc Ất Hợi. Can chi ngày đầu tiên của mỗi tiết khí Hạ nguyên nếu không là Giáp Tuất hoặc Giáp Thìn thì là Kỷ Sửu hoặc Kỷ Mùi.

    Cho nên muốn phải phán đoán ngày cần xem thuộc cục nào, thì phải xem ngày đó thuộc tiết khí nào. Trên phương diện tổng quát mà nói, 12 tiết khí từ Đông Chí đến Mang Chủng là Dương độn, 12 tiết từ Hạ chí đến Đại Tuyết là Âm độn. Trong phạm vi hẹp mà nói, sau khi xác định được một ngày thuộc về Âm độn hay Dương độn, sẽ xem ngày đó thuộc tiết khí nào, trong Nguyên nào, sẽ biết được ngày đó thuộc cục nào.

    Mỗi Thượng nguyên của một tiết khí, cũng không phải là bắt đầu từ thời điểm chuyển giao của một ngày nào đó. Ngày đầu tiên của mỗi Thượng nguyên tiết khí, có lúc bắt đầu từ trước mỗi tiết khí, có lúc lại rơi vào sau mỗi tiết khí, chỉ có tình huống cá biệt thì tiết khí mới cùng một ngày. Ngày đầu tiên của Thượng Nguyên tiết khí gọi là “phù đầu”. Ngày đầu tiên của Thượng nguyên tiết khí chạy đến đằng trước tiết khí, tức là Phù đầu đến trước tiết khí, cái này gọi là “Siêu Thần”, ngày đầu của Thượng nguyên Tiết khí mà đến sau tiết khí tức là Phù đầu chưa đến mà tiết khí đến trước, gọi là “Tiếp Khí”. Nếu như ngày đầu của mỗi Thượng Nguyên và Tiết khí đều đến cùng một lúc, tức là Phù đầu với Tiết khí cùng đến, gọi là “Chính Thụ”.

    “Siêu thần” tại lúc bắt đầu, Phù đầu chỉ vượt quá tiết khí một hai ngày, dần dần vượt quá ngày càng nhiều, đến khi vượt quá 9 ngày sẽ phải đặt thành “Nhuận”, chính là lặp lại một tiết khí, tức là đem mỗi thiết khí Thượng, Trung, Hạ nguyên nào đó lặp lại một lần. Như bố trí nhuận ở tiết Mang Chủng thì 3 nguyên Thượng-Trung-Hạ của Mang Chủng là cục số 6-3-9 Dương độn. Chính là sau cục số 9 Dương độn của Tiết Mang Chủng tiếp đến ngày sau cùng (Ngày thứ 5 của tiết Mang Chủng Hạ Nguyên) dựa vào thứ tự ngày giờ bày phía dưới, bày lại cục 6-3-9 dương độn, Sau đó mới đến cục 9 Âm độn của Hạ chí Thượng Nguyên. Việc bố trí nhuận trong Tam Nguyên gọi là “Nhuận Kỳ”.

    Điều cần thiết phải chú ý ở đây là không phải là tiết khí nào cũng tiến hành bố trị nhuận. Chỉ có 2 tiết khí được bố trí nhuận, hai tiết khí này chính là Mang chủng và Đại Tuyết, nếu như không phải tại 2 tiết khí này thì dù cho vượt quá 10 ngày cũng không bố trí nhuận. Tại sao phải đặt ở hai tiết khí này? Nguyên nhân là vì hai tiết khí này đúng vào trước 2 “Chí” (Đông chí và Hạ Chí). Dương độn bắt đầu từ Đông chí, Âm độn bắt đầu Hạ chí, Tài tại trước hai “chí” này bố trí nhuận, chính là tại trước khi bắt đầu dương độn, âm độn đem Phù đầu chuyển vào được. Làm cho Phù đầu và Tiết khí tiếp cận hết sức mà không đến mức vượt quá nhiều.

    TIẾT THỨ 3 : CỬU CUNG – LỤC NGHI – TAM KỲ

    Cửu cung là khung dàn và trận địa để bố trí Cục, nóa là Lạc thư với Hậu thiên bát quái kết hợp. Số của trung cung là số 5, gửi ở cung Khôn, như vậy theo thứ tự thì có :

    + Cung Khảm – số 1 – Hướng Bắc
    + Cung Không – số 2 – Hướng Tây Nam
    + Cung Chấn – Số 3 – Hướng Đông
    + Trung Cung – Số 5 – (gửi tại cung Khôn)
    + Cung Càn – số 6 – Hướng Tây Bắc
    + Cung Đoài – số 7 – Hướng Tây
    + Cung Cấn – số 8 – Hướng Tây Bắc
    + Cung Ly – Số 9 – Hướng Nam

    Như trên đã rõ khung trận địa bài bố CỬU CUNG, còn sẽ bài bố cái gì vào đó? Đó là Lục Nghi và Tam Kỳ.

    Lục Nghi chính là :

    + Mậu (Giáp Tý)
    +Kỷ (Giáp Tuất)
    +Canh (Giáp Thân)
    +Tân (Giáp Ngọ)
    +Nhâm (Giáp Thìn)
    +Quý (Giáp Dần)

    Tam Kỳ chính là :

    + Ất Kỳ (Nhật kỳ)
    + Bính Kỳ (Nguyệt Kỳ)
    + Đinh Kỳ (Tinh Kỳ)

    Thứ tự sắp xếp cục là : Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất.

    Gọi Cục nào, chính là khi sắp xếp cục số Giáp Tý Mậu vào cung nào, Cục số 1 chính là khi Giáp Tý Mậu ở tại cung Khảm (số 1), Cục số 2 chính là khi Giáp Tý Mậu ở tại cung Khôn (số 2), Các cục khác cũng thế mà suy ra.

    TIẾT THỨ 4 : BÁT MÔN – CỬU TINH - BÁT THẦN

    Bát môn là :

    +Hưu môn
    + Sinh môn
    + Thương môn
    + Đỗ môn
    + Cảnh môn
    + Tử môn
    + Kinh môn
    + Khai môn

    Cửu tinh là :

    + Thiên Bồng tinh
    +Thiên Nhậm tinh
    + Thiên Xung tinh
    + Thiên Phụ tinh
    + Thiên Anh tinh
    + Thiên Nhuế tinh
    + Thiên Trụ tinh
    + Thiên Tâm tinh
    + Thiên Cầm tinh (Ở trung cung nên gửi ở cùng cung với Thiên Nhuế - cung Khôn)

    Bát môn-cửu tinh trên Hoạt bàn xưa nay không chuyển động, đều là vị trí cố định trong 18 cục Âm Dương độn, Các cục khác nhau, vị trí Môn, Tinh cũng đều giống nhau.

    Quay lại nói về thứ tự của Môn và Tinh, thì Hưu Môn – Thiên Bồng bắt đầu từ cung Khảm (số 1), quay thuận theo chiều kim đồng hồ, là :

    + Hưu-Sinh-Thương-Đỗ-Cảnh-Tử-Kinh-Khai
    + Bồng-Nhậm-Xung-Phụ-Anh-Nhuế-Trụ-Tâm-Cầm

    Bây giờ nói đến BÁT THẦN :

    Bát thần là :

    + Trực Phù
    + Đằng Xà
    + Thái Âm
    + Lục Hợp
    + Câu Trần (ở Âm độn là Bạch Hổ)
    + Chu Tước (ở Âm độn là Huyền Vũ)
    + Cửu Địa
    + Cửu Thiên

    Trên Hoạt Bàn, Bát Thần chia nhau bố trí ở 8 cung, đặt trong một bàn nhỏ ở tầng trên cùng. Bàn nhỏ này gọi là THẦN BÀN. Sự bày bố cảu Bát thần trong Âm độn, Dượng độn không giống nhau. Dương độn chuyển thuận, Âm độn chuyển nghịch.




     
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    ) Phân chia các con số theo âm dương ngũ hành thập can:
    - số 1= Giáp = Dương Mộc
    - số 2= Ất = âm mộc
    - số 3= Bính = Dương Hoả
    - số 4= Đinh = âm hoả
    - số 5= Mậu = Dương Thổ
    - số 6= Kỷ = âm thổ
    - số 7= Canh = Dương Kim
    - số 8= Tân = âm Kim
    - số 9= Nhâm = Dương Thuỷ
     
    qchuynh, songhylammon and Vinhak like this.
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Cách tính số theo ngày đây:

    1- Tính Số Ngày (Nhật Số)
    Giáp Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi Thập (10),
    Ất Canh Thân Dậu Cửu (9) vi kỳ,
    Đinh Nhâm Dần Mão Bát (8) thành số,
    Mậu Quý Tỵ Ngọ Thất (7) tương nghi,
    Bính Tân Hợi Tý diệc Thất (7) số,
    Trục nhật can chi tức đắc chi.
    [​IMG][​IMG]
    + Tính Số Của Can Ngày
    Để cho dễ nhớ, có thể theo cách thức tính sau:
    - Xếp Thập thiên can thành 2 cột song song, mỗi cột 5 tên theo thứ tự từ trên xuống dưới.
    - Dựa vào số thành của Hà Đồ để tính ra số tương ứng theo phương vị (cộng thêm số 5 - số thành của Dịch).
    Can Hợp Hóa Số Thành
    Giáp + Kỷ Thổ 10 (5 + 5)
    Ất + Canh Kim 9 (4 + 5)
    Bính + Tân Thủy 7 (chính ra là 6)
    Đinh + Nhâm Mộc 8 (3 + 5)
    Mậu + Quý Hỏa 7 (2 + 5)
    Ghi Chú: Thủy chính ra là 6 (Thiên nhất sinh thủy: 1 + 5), nhưng vì Thủy có 2 là Chân Thủy, Chân Hỏa) vì vậy cộng thêm 1 thành ra 7.
    + Tính Số Của Chi Ngày
    - Dựa theo phương vị trên đồ vuông.
    - Lấy số của phương vị + số thành (5) sẽ ra số của chi.
    Mộc : Dần Mão = 3 + 5
    Hỏa : Tỵ Ngọ= 2 + 5
    Thủy : Tý Hợi= 2 + 5 (thay vì 1 + 5)
    Kim : Thân Dậu = 4 + 5
    Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : Thổ = 5 + 5

    2- Tính Số Của Giờ (Thời Số)
    Giáp Kỷ Tý Ngọ cửu (9) nghi dụng,
    Ất Canh Sửu Mùi bát (8) vô nghi,
    Bính Tân Dần Thân thất (7) tác số,
    Đinh Nhâm Mão Dậu lục (6) thuận trị,
    Mậu Quý Thìn Tuất các hữu nghi,
    Tỵ Hợi đơn gia tứ cộng tề,
    Dương nhật trừ cửu (9) Âm trừ lục (6),
    [​IMG]
    * Cách Tính Can:
    - Xếp Thập Thiên Can thành 2 cột song song theo thứ tự trên xuống dưới.
    - Dựa theo số 9 là lão Dương làm chuẩn: Từ Giáp đếm đến Nhâm (số 9) là 9 nên Giáp + Kỷ = 9...
    * Cách Tính Chi:
    Dùng thế xung chiếu của hình đồ vuông làm chuẩn để tìm ra từng cặp giờ, bắt đầu từ giờ Tý ... Tý + Ngọ, Sửu + Mùi...
    Sau đó, dựa vào số 9 Lão Dương làm chuẩn để tính. Từ Tý đếm đến Thân là 9, tức Tý + Ngọ = 9, Sửu đếm đến Thân là 8, tức là Sửu + Mùi = 8...
    Chỉ còn Tỵ + Hợi tính là 4 mà thôi.
     
    qchuynh, songhylammon and Vinhak like this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [FONT=&quot]Mùa Xuân Hành : Mộc vượng; Hỏa tướng
    [​IMG]
    [/FONT]
    Nhìn Hà Đồ xem nhé:
    Mộc vương->3:-@>Cái gì sinh Mộc->Nhâm Quý
    Hỏa Tướng->Hỏa->7x->Khắc Canh Tân
    KL: Mùa xuân vào các ngày Canh Tân Nhâm Quý, hàng chục thường về 3x 7x 1x 9x
     
    qchuynh, songhylammon and Vinhak like this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    BỐN MÙA NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG
    Mùa Xuân (72 ngày) hành : Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử.
    + Hàng chục: 1 3 9
    Mạnh ngày: Nhâm Quý Canh Tân
    Mùa Hạ (72 ngày) hành : Hỏa vượng; Thổ tướng; Mộc hưu, Thủy tù; Kim tử.
    + Hàng chục: 3 7 1
    Mạnh ngày: Giáp Ất Nhâm Quý
    Mùa Thu (72 ngày) hành : Kim vượng; Thủy tướng; Thổ hưu; Hỏa tù; Mộc tử.
    + Hàng chục: 0 9 7
    Mạnh ngày: Mậu Kỷ Bính Đinh
    Mùa Đông (72 ngày)hành : Thủy vượng; Mộc tướng; Kim hưu, Thổ tù; Hỏa tử.
    + Hàng chục: 9 1 0 2
    Mạnh ngày: Canh Tân Mậu Kỷ
    Tứ quý (18 ngày cuối tháng thìn, tuất, sửu, mùi cộng lại 72 ngày) : Thổ vượng; Kim tướng; Hoả hưu; Mộc tù; Thủy tử.
    + Hàng chục: 7 3 5
    Mạnh ngày: Bính Đinh Giáp Ất
     
    qchuynh, songhylammon and Vinhak like this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Vòng Lộc tồn bao gồm 15 sao là Lộc tồn,Bác sĩ, Lực sĩ, Kình dương,Thanh long,Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ, Đà la.


    ngày mai
    TÂN=2-9
    MÙI=8-2
    G Â=3-7
    28 82 29 92 23 32 37 73 39 93 27 72
    tính ghép thử có AB ko
    xem ra mấy cái này ngày nào cũng có A
    Vòng Bác Sĩ cũng có tên gọi khác vòng Lộc Tồn vì Bác Sĩ đứng cùng một cung với Lộc Tồn, gồm mười hai sao mỗi sao an một cung trên lá số: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
    Vòng này an theo hai chiều thuận nghịch âm dương, cũng như vòng Tràng Sinh Tử Vi Việt an theo chiều thuận đối với Dương Nam Âm Nữ và nghịch đối với Âm Nam Dương Nữ.
    Có câu quyết về sao Bác Sĩ rằng: “Bác Sĩ thông minh, Lực Sĩ quyền”. Câu này bất túc, không hẳn là như thế. Bác Sĩ phải có Tả Hữu thì mới phát huy đặc tính tốt kể trên.
    Bác Sĩ gặp Xương Khúc mới thông minh, hội Khôi Việt mới vinh dự được người đề đạt, đồng cung với Phụ Bật mới có người thưởng thức nâng đỡ.
    Nếu không Phụ Bật, không Xương Khúc, không Khôi Việt thì Bác Sĩ trở nên vô dụng. Có thuyết cho rằng lưu niên Bác Sĩ đi cùng Xương Khúc khả dĩ hóa giải được cái xấu do Hóa Kị mang đến.
    Bác Sĩ đóng cung Phúc Đức mà gặp Cô Quả thì cô đơn, trầm lặng, ít người thân thích và không ưa giao du. Bác Sĩ thuộc Thủy.
    Lộc Tồn

    Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
    Hành: Thổ
    Loại: Quý Tinh
    Đặc Tính: Quyền Tước, Tài Lộc, Phúc Thọ
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Người thông minh, học rộng, có tài tổ chức, sáng kiến, đứng đắn, tính nhân hậu, từ thiện.
    Công Danh Tài Lộc
    Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu. Sự giàu có thường do hai nguyên nhân:
    Do di sản tổ phụ để lại: Người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến hai, ba đời.
    Do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có “lộc ăn” được người khác ban tặng, giúp đỡ.
    Lộc Tồn mang nặng ý nghĩa về tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là các sao:
    Chính tinh: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa.
    Phụ tinh: Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
    Tùy theo sự hội tụ ít nhiều với các sao trên, thế lực tài phiệt sẽ gia tăng mức độ.
    Phúc Thọ Tai Họa
    Sao Lộc Tồn chế ngự được tất cả các sao chủ dâm đãng, lả lơi, được hưởng của tiền nhân hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.
    Sao Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Với Các Sao Khác
    Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc như đã nói ở mục tài lộc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều.
    Lộc Tồn, Tuần, Triệt hay Phá: Một trong ba sao này hầu như hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chánh.
    Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đồng nghĩa với cách trên ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.
    Lộc Tồn, Kỵ, Tuế : Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận, bị dị nghị (trường hợp tham nhũng, hối lộ bị tai tiếng).
    Lộc Tồn, Thiên Không: Tham nhũng hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.
    Lộc Tồn, Cự, Nhật đồng cung: Phá sức sáng của Lộc Tồn rất nhiều.
    Lộc Tồn, Hóa Lộc: Tồn là Thổ, Lộc là Mộc, nếu đồng cung hai sao khắc hành nhau, tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ có của, có tài sản hoặc có nghề nghiệp truyền lại cho con nhưng cũng không giữ được, phải tự mình làm nên.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Phúc Đức
    Được tăng tuổi thọ, hưởng phúc, trong gia đạo hay có sự bất hòa, hoặc có người cô độc, đau bệnh, họ hàng khá giả nhưng mỗi người một nơi.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Điền Trạch
    Giữ của bền vững, được hưởng tài sản hoặc nghề nghiệp của cha mẹ, ông bà để lại, và mình phải gầy dựng thêm mới giàu có.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Quan Lộc
    Có danh vọng, chức vụ và tiền bạc, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì công danh, sự nghiệp không bền và hay có tai họa.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Nô Bộc
    Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ít người tâm đầu ý hợp.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài dễ kiếm tiền, gặp may mắn.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Tật Ách
    Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Tài Bạch
    Dễ kiếm tiền hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Tử Tức
    Chậm con, ít con, con cái thường ở xa cha mẹ.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Phu Thê
    Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.
    Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Huynh Đệ
    Ít anh chị em, bất hòa, nhưng nếu có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, thì đông anh em hoặc hòa thuận.
    Lộc Tồn Khi Vào Các Hạn
    Hạn có sao Lộc Tồn thì mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng.
    Lộc Tồn, Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp); nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung, sự tốt đẹp bị chiết giảm.
    Lộc Tồn, Mã: Mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng.
    Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đau yếu, mắc lừa, mất của.
    Bác Sĩ

    Hành: Thủy
    Loại: Cát Tinh
    Đặc Tính: Văn chương, học hành, thi cử
    Ý Nghĩa Của Sao Bác Sĩ
    Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc thi cử học hành, giải trừ bệnh tật.
    Về các điểm này, Bác Sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh đồng thời cứu giải bệnh tật. Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng vào Hóa Khoa.
    Ý Nghĩa Bác Sĩ Và Các Sao Khác
    Bác Sĩ gặp Hóa Khoa: Có học, có hạnh.
    Bác Sĩ gặp Âm Dương, Xương Khúc: Có khoa danh làm nên.
    Lực Sĩ

    Lực Sĩ chủ quyền lực đóng vào sinh niên mệnh cung tác dụng khác hẳn. Tỉ dụ sinh năm Ngọ mà Mệnh lập tại Ngọ cung gặp Lực Sĩ.
    Không phải cứ có Lực Sĩ là có quyền. Lực Sĩ là một tạp diệu nó chỉ phụ giúp cho những sao trên cấp để mà thể hiện tính chất. Như Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền mà được thêm Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền tài chánh. Như Thiên Cơ Thiên Lương mà đứng bên Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền về kế hoạch.
    Lực Sĩ bởi vậy cần đi bên Hóa Quyền mới thành Quyền. Nếu Hóa Quyền ấy phụ giúp cho Phá Quân, Thái Dương, Tham Lang, Vũ Khúc càng tốt lắm.
    Lưu niên Lực Sĩ cũng cần lưu niên Hóa Quyền, nếu lưu niên Lực Sĩ lại đứng đối xung với Lực Sĩ cố định thêm sao Hóa Quyền sức mạnh tăng hơn.
    Lực Sĩ kị hội ngộ hung sát tinh nhất là sao Kình Dương căn cứ vào câu phú: Kình Dương ngộ Lực Sĩ Lý Quảng bất phong (Mệnh hạn thấy Kình Dương Lực Sĩ như tình cảnh Lý Quảng ngày xưa bị giáng chức). Lực Sĩ thuộc Hỏa.
    Hành: Hỏa
    Loại: Tùy Tinh
    Đặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền
    Tên gọi tắt thường gặp: Lực
    Phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Tùy Tinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Lực Sĩ
    Tướng Mạo
    Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.
    Tính Tình
    Nhanh nhẹn, can đảm
    Tính tình mạnh bạo
    Khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống.
    Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác
    Những Bộ Sao Tốt
    Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
    Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
    Những Bộ Sao Xấu
    Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
    Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
    Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
    Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.
    Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Quan Lộc
    Công danh trắc trở.
    Có tài mà không có thời.
    Có công lao mà ít được chức vụ xứng đáng.
    Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Tật Ách
    Có đầu óc kinh doanh, có tay nghề khéo.
    Kình Dương

    Hành: Kim
    Loại: Hình Tinh, Hung Tinh
    Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
    Tên gọi tắt thường gặp: Kình
    - Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
    - Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
    - Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.
    Vị Trí Ở Các Cung
    Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
    Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
    Tính Tình
    Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.
    Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.
    Công Danh Tài Lộc
    Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.
    Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
    Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
    Phúc Thọ Tai Họa
    Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là “Mã đầu đới kiếm” Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
    Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
    Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.
    Những Bộ Sao Tốt
    Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.
    Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
    Những Bộ Sao Xấu
    Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
    Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
    Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
    Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
    Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
    Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
    Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
    Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phúc Đức
    Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Điền Trạch
    Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
    Công danh chật vật, nhọc nhằn.
    Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
    Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
    Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
    Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tật Ách
    Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
    Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
    Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
    Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tử Tức
    Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phu Thê
    Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
    Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
    Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em ly tán, bất hòa.
    Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
    Kình Dương Khi Vào Các Hạn
    Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
    Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân: Bị hại vì tiền.
    Thanh Long

    Có câu quyết: “Thanh Long hỉ khí, Tiểu hao tiền”. Sao Thanh Long thường mang tin vui. Thanh Long cùng Hồng Loan Thiên Hỉ chủ tin mừng về hôn nhân, về sanh con.
    Thanh Long gặp Khôi Việt, Thiên Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc chủ thăng chức. Thanh Long có khả năng hóa giải hung họa do Bạch Hổ gây ra như quan tụng, tang sự. Thiên Phủ Thanh Long Hóa Khoa đóng vào cung Tài Bạch thì lấy vợ hoặc gặp hỉ sự mà phát tài (vớ được vợ giàu chẳng hạn)
    Khoa Tử Vi Việt đưa thêm nhiều tác dụng của Thanh Long:
    - Thanh Long ở Mệnh mà không bị sát tinh thì có tài biến hóa công việc.
    - Thanh Long gặp Lưu Hà giống như rồng vào biển khơi có lợi cho thi cử công danh
    - Thanh Long bị Đà Kị Khốc Hư Không Kiếp hãm lại thành con người hèn nhát
    - Thanh Long đứng với Hóa Kị ở Thìn Tuất Sửu Mùi như rồng ẩn trong mây có thể dễ xoay chuyển thời cơ. Thanh Long thuộc Thủy
    Hành: Thủy
    Loại: Thiện Tinh
    Đặc Tính: Vui vẻ, may mắn về công danh, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ
    Tên gọi tắt thường gặp: Long
    Phụ tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.
    Ý Nghĩa Thanh Long Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.
    Tính Tình
    Vui vẻ, hòa nhã.
    Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.
    May mắn về hôn nhân.
    May mắn về sinh nở.
    Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.
    Ý Nghĩa Thanh Long Với Các Sao Khác
    Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.
    Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).
    Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.
    Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.
    Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.
    Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.
    Ý Nghĩa Thanh Long Ở Các Cung
    Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi, Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà.
    Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số.
    Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cùng hiển đạt về công danh, chức vị.
    Tóm lại, tuy là sao nhỏ nhưng Thanh Long vốn là bản chất rồng xanh nên rất uy dũng, cao thượng, đem lại sự may mắn về nhiều phương diện thi cử, công danh, hôn nhân, sinh nở. Kết hợp phong phú với nhiều cát tinh và ở một số cung thuận vị, Thanh Long càng phát đạt rực rỡ cho phái nam cũng như phái nữ miễn là đừng gặp sát tinh.
    Tiểu Hao

    Tiểu Hao chủ về hao tổn, mất mát. Tiểu Hao gây cho tâm ý điều hối hận, tiếc thương. Tiểu Hao kị gặp Văn Khúc và Hóa Kị, nếu thấy những sao này hội tụ vào Mệnh, Tài Bạch hoặc Phúc Đức thì cả cuộc đời hay mất mát những đồ vật đã mua sắm, nhất là lơ đễnh để mất những đồ vật lặt vặt.
    Tiểu Hao đi với Phi Liêm thì mua sắm mà chẳng suy tính, mua rồi mới hối tiếc. Khoa Tử Vi Trung Quốc đối với sao Đại Hao với cùng hai lập luận riêng biệt. Trong khi khoa Tử Vi Việt lại bàn luận Song Hao làm một thể (sẽ nói khi tới sao Đại Hao). Tiểu Hao thuộc Hỏa
    Hành: Hỏa
    Loại: Hao Tinh, Bại Tinh
    Đặc Tính: Phá tán, hao tán
    Tên gọi tắt thường gặp: Hao
    Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.
    Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
    Vị Trí Ở Các Cung
    Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
    Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
    Tính Tình
    Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Với Các Sao Khác:
    Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
    Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
    Tiểu Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
    Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
    Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
    Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
    Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức
    Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch
    Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
    Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
    Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
    Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc
    Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
    Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc
    Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di
    Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách
    Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch
    Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
    Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
    Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
    Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức
    Sinh nhiều nuôi ít.
    Con cái không được ở gần cha mẹ.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê
    Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
    Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
    Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
    Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn
    Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
    Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
    Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
    Tướng Quân

    Có câu quyết: “Tướng Quân uy vũ Tấu Thư phúc”. Do hai chữ uy vũ trên đây nên Tướng Quân rất cần gặp Hóa Khoa, nhất là Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, hay Văn Xương Hóa Khoa.
    Những sao trên mà đóng Quan Lộc thì phong quan vinh dự tăng thêm. Tướng Quân đứng với Hóa Kị sẽ đưa đến tình trạng vì có thời đắc ý mà dương dương tự đắc đưa đến hiềm thù ghét bỏ.
    Tướng Quân tính chất can trường, nếu đứng cùng Thiên Tướng đắc địa gọi bằng cách lưỡng Tướng, có quyền tất hiển hách. Tướng Quân đứng với Thiên Hình, Quốc Ấn, Thiên Mã, Thiên Khốc theo võ nghiệp tốt. Số nữ mà có Tướng Quân hay Thiên Tướng tính hay ghen và thích đoạt quyền chồng. Tướng Quân thuộc Mộc.
    Hành: Mộc
    Loại: Võ Tinh, Quyền Tinh
    Đặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh.
    Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ. Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).
    Ý Nghĩa Tướng Quân
    Cương trực, thẳng tính, nóng tính, ngang tàng, bất khuất.
    Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.
    Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Vể điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền bính còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền bính, háo danh, hiếu thắng.
    Đối với nữ mệnh, ghen tuông, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Và Một Số Sao Khác
    Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
    Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: Ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
    Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: Cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
    Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh, Thiên Hình: Bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
    Tướng Quân, Đào Hồng: Đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
    Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh, Đào Hồng: Dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
    Có quan điểm cho rằng Tướng Quân dù là Thiên Tướng hay Tướng Quân cần đi với Phục Binh, Thiên Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ có tiếng tăm.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phúc Đức
    Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Điền Trạch
    Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Quan Lộc
    Lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền, có óc lãnh tụ.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Nô Bộc
    Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tật Ách
    Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tài Bạch
    Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tử Tức
    Con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít con.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phu Thê
    Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.
    Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Huynh Đệ
    Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: Anh em quyền quý.
    Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em có người dâm đãng.
    Tấu Thư

    Tấu Thư là sao mang phúc trạch đến, nhưng đồng thời nó cũng liên quan đến văn mặc từ chương, ăn nói, hùng biện. Tấu Thư đứng ở cung Phúc Đức, Quan Lộc giỏi về viết lách, nhưng đứng với Hóa Kị thì thiên hướng về công kích phê bình.Tấu Thư đóng Mệnh bên cạnh Hồng Loan số nữ ăn nói thật có duyên. Tấu Thư có tài về từ tụng đi cùng Khôi Việt Hóa Khoa dễ thắng trong việc tranh cãi mà không gây oán hận.
    Tấu Thư đứng cùng bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương làm “đao bút lại” đắc lực. Tấu Thư đứng với Bạch Hổ từ tụng ngôn luận đanh thép. Tấu Thư có thêm Xương Khúc ăn nói thuyết phục hay. Tấu Thư nói giỏi người theo ngay về là vậy.
    Hành: Kim
    Loại: Văn Tinh
    Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ
    Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
    Ý Nghĩa Tấu Thư Ở Cung Mệnh
    Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.
    Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.
    Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.
    Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.
    Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư…
    Phi Liêm

    Có câu thuyết rằng: “Phi Liêm khẩu thiệt Hỉ Thần diên”. Vậy thì Phi Liêm chủ về cái vạ miệng. Bởi thế khi Phi Liêm gặp Thiên Hình dễ xảy ra kiện tụng. Sách Trung Quốc có hai sao Phi Liêm lận, mà cả hai đều chung một tính chất. Như vậy là thừa, một sao Phi Liêm là đủ.
    Có nhiều sách Tử Vi Việt cho rằng Phi Liêm chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, điều này sai. Rồi lại nói Phi Liêm gặp Bạch Hổ ví như cọp mọc cánh, gặp Long Phượng như rồng phụng lên cao càng sai nữa. Vì không phải chữ Phi mang nghĩa bay mà mang nghĩa loại côn trùng mối mọt.
    Phi Liêm trước sau chỉ là cái họa nhỏ gây thành khẩu thiệt tranh tụng. Phi Liêm không nên gặp Hóa Kị Văn Khúc sinh lắm chuyện. Câu phú: Đào Hoa ngộ Phi Liêm Nguyễn Tịch Tấn triều vi túy khách thì Phi đây chính là con sâu rượu đấy. Phi Liêm thuộc Hỏa.
    Hành: Hỏa
    Loại: Tùy Tinh
    Đặc Tính: Mau lẹ, thịnh tiến
    Phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.
    Ý Nghĩa Phi Liêm Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Phi Liêm là tóc. Nếu Phi Liêm đi cùng Hồng Loan là tóc dài, đẹp.
    Tính Tình
    Vui vẻ, lanh lợi, nhanh nhẹn.
    Ý Nghĩa Phi Liêm Với Những Sao Khác
    Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
    Phi Liêm, Hổ: Gọi là Hổ mọc cánh, chỉ sự may mắn, gặp thời vận tốt, thành đạt (thi đậu, thăng quan, thương gia đắc lợi).
    Phi Liêm Việt Hỏa Hình: Bị súng bắn, sét đánh. Người có cách này thường là không quân, khu trục hay trực thăng xạ kích.

    Hỷ Thần

    Hỉ Thần không phải chỉ là dấu hiệu của vui mừng qua nghĩa chữ. “Hỉ Thần diên” trong câu quyết ý nói tình trạng kéo dài, lần khần, không dứt khoát. Nó cũng là mừng vui với điều kiện gặp các sao khác như Mệnh cung đứng với Xương thì cuộc đời dễ vui, những may mắn nho nhỏ như người khác lo cả cho mình. Tỉ dụ vợ quán xuyến, anh em phù trì. Nhưng nếu nó gặp Văn Khúc ở Mệnh thì những chuyện mừng vui thường bị hoãn, kéo dài, việc hôn nhân cứ lần lữa, càng nặng nếu thấy luôn cả Hóa Kị. Hỉ Thần gặp Phượng Các đem đến tin vui cho mưu sự, thi cử.
    “Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê
    Khẩu thiệt thường đoản mọi bề đảm đang”

    Hành: Hỏa
    Loại: Thiện Tinh
    Đặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt
    Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.
    Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Người có lòng tốt, vui tính.
    Ý Nghĩa Hỷ Thần Với Các Sao Khác:
    Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở. Nói chung, đây là điềm lành về nhiều mặt.
    Hỷ Thần gặp Đào Hoa (hay Hồng Loan): Có sự may mắn về tình duyên.
    Trong tinh thần đó, Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như Hỷ Thần gặp Thiên Mã, Tràng Sinh hay Thiên Mã, Hóa Lộc hay gặp Phong Cáo, Quốc Ấn… có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá…
    Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Tật Ách
    Dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.
    Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Phu Thê
    Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.
    Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.
    Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Huynh Đệ
    Hỷ Thần, Thiên Riêu: Anh chị em chơi bời, phóng túng.
    Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn
    Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giả
    Bệnh Phù

    Bệnh Phù chủ bệnh, đau yếu. Bệnh Phù tuyệt đối không nên đứng với Hóa Kị ở Mệnh cung và Tật Ách cung. Bệnh Phù gặp Đào Riêu ở Tật Ách thì suy nhược vì sắc dục quá độ.
    Bệnh Phù gặp Thiên Cơ Tham Lang có bệnh về gan. Bệnh Phù gặp Liêm Trinh, Hóa Kị bệnh về thận. Bệnh Phù lại có Thiên Hình thường đưa đến giải phẫu. Bệnh Phù vào Tài Bạch buôn bán ngành dược có lợi. Bệnh Phù Hình Kị phong, sang. Không Kiếp cung Tật mọi đàng huyết hư. Bệnh Phù thuộc Thổ đới Mộc.
    Hành: Thổ
    Loại: Bại Tinh
    Đặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu
    Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.
    Ý Nghĩa Của Sao Bệnh Phù
    Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”.
    Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
    Đại Hao

    Hành: Hỏa
    Loại: Bại Tinh
    Đặc Tính: Phá tán
    Tên gọi tắt thường gặp: Hao
    Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.
    Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
    Vị Trí Ở Các Cung
    Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
    Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
    Tính Tình
    Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
    Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác
    Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
    Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
    Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
    Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
    Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
    Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
    Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
    Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
    Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
    Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
    Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
    Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
    Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
    Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
    Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di
    Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách
    Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
    Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
    Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
    Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
    Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức
    Sinh nhiều nuôi ít.
    Con cái không được ở gần cha mẹ.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê
    Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
    Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
    Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
    Đại Hao Khi Vào Các Hạn
    Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
    Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
    Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
    Phục Binh

    Hành: Hỏa
    Loại: Ác Tinh
    Đặc Tính: Cơ mưu, quyền biến, gian xảo, thủ đoạn, dối trá, đa nghi, ám hại
    Tên gọi tắt thường gặp: Binh
    Phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.
    Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).
    Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.
    Ý Nghĩa Phục Binh Với Các Sao Khác
    Phục Binh, Kỵ, Tuế: Đau buồn lo lắng vì hiềm thù, cạnh tranh, kiện tụng.
    Phục Binh, Hình Tướng Ấn: Hiển đạt về võ nghiệp, có thể bị tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu.
    Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Quan Lộc
    Cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập, dèm pha, công danh trắc trở.
    Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Nô Bộc
    Bè bạn, người giúp việc không tốt, phản trắc.
    Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài thường bị đố kỵ, cạnh tranh, bị ám hại nếu đi với sao xấu.
    Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Tài Bạch
    Hay bị mất trộm, mất của, tiền bạc dễ bị người sang đoạt, giựt hụi, ăn chận, hoặc hay bị hao tán tài sản, tiền bạc.
    Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.
    Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Phu Thê
    Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.
    Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em có người phong lưu hoặc có anh chị em dị bào.
    Phục Binh Khi Vào Các Hạn
    Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.
    Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.
    Quan Phủ

    Hành: Hỏa
    Loại: Phù Tinh, Hình Tinh
    Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén
    Phụ tinh. Là sao thuộc vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
    Sao Quan Phủ có ý nghĩa giống sao Quan Phù, tuy nhiên không hội chiếu với Thái Tuế. Chính vì điều này mà có thể phân biệt điểm khác biệt giữa Quan Phủ – Quan Phù.
    Ngoài các ý nghĩa tương tự sao Quan Phù, sao Quan Phủ nếu đồng cung (hội chiếu) với Thái Tuế sẽ khiến việc khiếu kiện, việc công vô cùng trắc trở, đặc biệt là kiện tụng, đấu tranh pháp lý…
    Quan Phủ Thái Tuế một cung
    Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn
    Đà La

    Hành: Kim
    Loại: Sát Tinh
    Tên gọi tắt thường gặp: Đà
    Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
    - Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh.
    - Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
    - Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.
    Vị Trí Ở Các Cung
    Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
    Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
    Tính Tình
    Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.
    Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.
    Những Bộ Sao Tốt
    Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.
    Những Bộ Sao Xấu
    Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
    Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.
    Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.
    Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.
    Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. – Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phúc Đức
    Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.
    Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Điền Trạch
    Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.
    Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Quan Lộc
    Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.
    Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.
    Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Nô Bộc
    Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tật Ách
    Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.
    Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.
    Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tài Bạch
    Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tử Tức
    Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.
    Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phu Thê
    Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.
    Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.
    Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.
    Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.
    Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.
    Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
    Đà La Khi Vào Các Hạn
    Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.
    Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
    Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
    Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
    Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
     
    qchuynh, songhylammon and Vinhak like this.
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Mai Hoa Tiên Thiên Luận

    Mai Hoa Tiên thiên lấy Dịch Lý năm, tháng, ngày, giờ làm yếu tố lập thành . Dùng Dịch quái trình bày thuật chiêm bốc; Lấy Dịch quái làm Thể, lấy sự chiêm bốc làm Dụng, 2 quái một Động một Tịnh phân chia chủ và khách và đó làm chuẩn của sự chiêm bốc.

    Đại ý thuyết Thể và Dụng là:

    Thể quái làm chủ, Dụng quái làm sự việc, Hổ quái là trung gian, là diễn biến, là sư hổ trơ hay khắc ứng và Biến quái là kết quả của sự việc.

    Đoán quẻ Mai Hoa Tiên Thiên, tốt hay xấu chỉ luận về quái (quẻ) mà thôi, không cần dùng đến Hào từ của Dịch; còn Hậu Thiên lại dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán . Chắc có bạn sẽ hỏi tại sao thế?
    - Vì Tiên Thiên trước được số chưa được quái, như vậy là chưa có Dịch Thư mà đã có dịch lý trước rồi, cho nên không cần dùng đến Dịch thư nữa, chỉ lấy quái mà đoán thôi.
    Còn Hậu Thiên trước tiên được quái rồi dùng quái mà vạch ra Từ sau mới có Dịch lý cho nên dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán.

    Tiên Thiên Bát quái thì dùng Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8

    Quái khí của Ứng thể thì phải khí thịnh, chớ không được khí suy.

    Để luận sự vượng hay suy của Thể Dụng, chúng ta dùng năm tháng ngày giờ & mùa chứ không vùng vòng Trường Sinh như Bốc Dịch .

    Khí thịnh như:

    - Mùa Xuân thì 2 quái Chấn, Tốn mộc
    - Mùa Hạ thì Ly hoả
    - Mùa Thu thì Càn, Đoài kim
    -Mùa Đông thì Khảm thủy
    - Bốn tháng tứ quý (tháng 3, 6, 9 và 12) thì Khôn, Cấn thổ

    Khí suy như:

    - Mùa Xuân thì Khôn, Cấn.
    - Mùa Hạ thì Càn, Đoài.
    - Mùa Thu thì Chấn, Tốn.
    - Mùa Đông thì Ly.
    - Bốn tháng tứ quý thì Khảm đều gọi là khí suy.

    Cần Xét Rõ Thời Lệnh Ứng

    ** Cần biết ngày tháng gặp phải, ngày tháng lập quẻ, xét khí suy vượng của Ngũ Hành.

    Khí vượng suy là :

    - Ngày tháng Dần Mẹo là Mộc vượng, thì Thổ suy.
    - Ngày tháng là Tỵ Ngọ là Hỏa vượng, thì Kim suy.
    - Ngày tháng là Thân Dậu là Kim vượng, thì Mộc suy.
    - Ngày tháng là Hợi Tý thì Thủy vượng, thì Hỏa suy.
    - Ngày tháng là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì Thổ vượng, thì Thủy suy.

    Cho nên, khí của quái sinh Thể, phải gặp thời khí vượng, chẳng nên gặp thời khí suy.

    Còn như khí của quái khắc Thể, thì cần phải khí suy để Thể bớt xấu.

    Dùng Thể và Dụng tức là dùng " Động với Tịnh " làm chủ và khách trong Bát Quái Ngũ Hành sinh khắc.
    Thể tức là chính mình. Dụng là ứng vào nguyên nhân sự việc. Vậy :
    * Dụng phải sinh ra Thể và Thể phải khắc Dụng mới tốt. Thể mà khí thịnh thì tốt, Thể suy thì xấu.
    * Dụng khắc Thể không nên, Thể sinh Dụng cũng bất lợi. - Thể sinh Dụng sẽ tiêu hao năng lượng , làm hao lực của bản thân (sinh xuất, tiết khí).
    * Thể có nhiều " bạn" là Thể thịnh, còn dụng có nhiều Bạn" tất Thể phải suy.
    * Tỷ như Thể là Kim, mà Hổ Biến ra đều là quẻ thuộc Kim tức là Thể có nhiều bạn hơn.
    * Còn như Dụng là Kim, mà Hổ Biến ra đều là quẻ thuộc Kim, tức là Dụng có nhiều bè đảng hơn.
    * Thể mà sinh Dụng gọi là Tiết khí (khí lộ ra ngoài như mùa Hạ là Hỏa mà gặp quẻ Thổ nghĩa là Thể là Hỏa mà sinh Dụng là Thổ).
    * Giữa Thể và Dụng mà tỵ hòa là tốt.
    * Hỗ quái hỗ trợ cho quẻ Thể là cần thiết, hỗ trợ cho quẻ Dụng đứng hàng sau.
    * Dụng trước tốt mà biến ra thấy xấu ấy là việc trước tốt sau xấu.
    * Còn Dụng trước xấu khi biến ra thấy tốt, ấy là việc trước xấu sau tốt.
    * Thể khắc Dụng trăm việc đều hay; Dụng khắc Thể mọi việc đều hỏng;
    * Thể sinh Dụng tất phải hao tài; Dụng sinh Thể tăng phần tươi sáng, Thể và Dụng tỵ hòa trăm việc đều thuận lợi.

    Quái Tiên Thiên khi định thời ứng kỳ, thì lấy Quái khí mà suy :

    - Quẻ Càn Đoài ứng vào Canh Tân và năm, ngày thuộc Kim, hoặc Càn tức ngày, giờ Tuất Hợi; Đoài tức ngày, giờ Thân Dậu.
    - Quẻ Chấn, Tốn phải ứng vào Giáp Ất và năm, ngày thuộc Mộc, hoặc Chấn tức Mẹo, Tốn tức Thìn.
    - Các quái khác cũng theo đó áp dụng vào thiên can & địa chi của năm tháng ngày giờ mà suy luận .

    Suy Vượng Luận

    Đã tường sinh khắc, lại phải biết vượng suy.

    Vượng là mùa Xuân thì Chấn Tốn Mộc; mùa Hạ thì Ly Hỏa; mùa Thu thì Càn Đoài; mùa Đông thì Khảm Thủy, bốn tháng tứ quý là Khôn Cấn Thỗ.

    Suy là mùa Xuân Khôn cấn; mùa Hạ Càn Đoài; mùa Thu thì Chấn Tốn; mùa Đông thì thì Ly, bốn tháng tứ quý là khảm.

    Phàm chiêm quẻ, Thể quái nên khí thịnh vượng, khí đã vượng mà phùng sinh thì tốt, gặp trùng khắc thì xấu.

    Nếu thể suy mà phùng khắc, lại càng rất xấu, còn Thể suy mà có quẻ sinh Thể, thì sự suy có thể giảm bớt xấu.

    Đại để Thể quái cần phải vượng, khí quái của quẻ sinh Thể cũng phải vượng; quẻ khắc Thể phải nên khí suy.

    Ấy là luận thịnh suy khí của Tâm Dịch. (trích Mai Hoa Dịch Số của Nguyễn văn Thùy)

    Lập quẻ Mai Hoa

    I: Quẻ Mai Hoa

    Quẻ Mai Hoa, còn gọi là Mai Hoa Dịch Số do Thiệu Khang Tiết tức Thiệu Ung (1011 – 1077) đơi Tống hiệu là An Lạc Tiên Sinh phát minh ra. Nguyên tắc lập quẻ căn cứ chủ yếu vào những con số của ngày, giờ, tháng năm. Có Số rồi mới có Quẻ (Khác với Quẻ Tiền Gieo là tìm ra Quẻ rồi mới luận ra Số, gọi là Quẻ Hậu Thiên) cho nên Quẻ Mai Hoa cũng có thể gọi là Quẻ Tiên Thiên Dịch Số, nghĩa là sau khi tìm ra số rồi đối chiếu tìm ra Quẻ theo thứ tự của Phục Hy Thiên Thiên Bát Quái: Càn 1 – Đoài 2 - Ly 3 - Chấn 4 – Tốn 5 – Khảm 6 - Cấn 7 – Khôn 8.

    Quẻ Mai Hoa đơn giản chỉ có 1 hào động và hoàn toàn luận trên căn bản của Ngũ Hành sinh khắc.

    A: Lập Quẻ theo năm tháng ngày và giờ:

    Lấy Ngày – Tháng - Năm cộng lại làm Quẻ Thượng. Lấy Quẻ Thượng cộng thêm Giờ làm Quẻ Hạ- rồi chia cho 6, số Dư làm hào động.

    Ví du: Ngày mồng Một, tháng Dần, năm Tân Tỵ chiêm vào giờ giao Thừa tức là giờ Tí.
    Trước hết phải đổi Ngày Giờ Tháng Năm ra Số:
    Ngày mồng Một: số 1.
    Tháng Dần là tháng giêng: Số 1.
    Năm Tỵ: số 6
    Giờ Tí: số 1

    Lưu ý: Lịch Kiến Dần thì
    - Dần là tháng Giêng số 1
    - Mão là tháng 2
    - Thìn là tháng 3
    - Tỵ là tháng 4
    - Ngọ là tháng 5
    - Mùi là tháng 6
    - Thân là tháng 7
    - Dậu là tháng 8
    - Tuất là tháng 9
    - Hợi là tháng 10
    - Tí là tháng 11
    - Sửu là tháng 12

    Năm và Giờ thì

    - Tí số 1
    - Sửu số 2
    - Dần số 3
    - Mão số 4
    - Thìn số 5
    - Tỵ số 6
    - Ngọ số 7
    - Mùi số 8
    - Thân số 9
    - Dậu số 10
    - Tuất số 11
    - Hợi số 12.

    Quẻ Thượng (Hay gọi là Ngoại Quái):

    Lấy số của Ngày, số của Tháng và số của Năm cộng lại:
    1 + 1 + 6 = 8
    Số 8 là số của Quẻ KHÔN hành Thổ.

    Quẻ Hạ (Hay gọi là Nội Quái):

    Lấy số của Quẻ Thượng cộng thêm số của Giờ:
    8 + 1 = 9.
    Số 9 lớn hơn 8 cho nên lấy 9 – 8 = 1.
    Số 1 là số của Quẻ CÀN hành Kim.

    Như thế ta được:
    Thượng Quái là KHÔN :
    _ _ ( // )
    _ _ ( // )
    _ _ ( // )

    Hạ Quái là CÀN :
    _ ( / )
    _ ( / )
    _ ( / )

    Đọc là Địa Thiên THÁI. Quẻ Thái gọi là Quẻ CHÍNH hay còn gọi là Chính Quái.

    Hào Động:

    Tổng số của Quẻ là 9. Lấy 9 chia 6 còn Dư 3. Hào 3 là Hào Động. Hào 3 của Quẻ Càn là hào Dương động biến thành hào Âm. Quẻ Hạ biến thành Quẻ ĐOÀI hành Kim. Quẻ biến đọc là Địa Trạch LÂM.

    Lập Hổ Quái:

    Lấy hào 2, hào 3 và hào 4 của Quẻ Chính làm Hạ Quái của Hổ Quái.
    Lấy hào 3, hào 4 và hào 5 của Quẻ Chính làm Thượng Quái của Hổ Quái.
    Như vậy, Hổ Quái được lập thành từ Quẻ Chính bỏ hào 1 và hào 6 .

    [​IMG]

    THỂ và DỤNG:

    Quẻ nào không có hào Động gọi là Quẻ THỂ.
    Quẻ nào có hào Động gọi là Quẻ DỤNG.
    Theo ví dụ trên thì Quẻ KHÔN hành Thổ là Quẻ THỂ. Quẻ có hào biến là Quẻ CÀN hành Kim là Quẻ DỤNG. Hai Quẻ CHẤN hành Mộc và Quẻ Đoài hành Kim là Quẻ HỔ . Quẻ Biến là Quẻ Đoài hành Kim.

    Cách Luận: Lấy Quẻ THỂ làm chủ cho việc Bói. Xét Quẻ DỤNG sinh khắc hay cùng hành với Quẻ THỂ để luận Tốt hay Xấu.

    Có 5 trường hợp:
    1. Dụng sinh Thể gọi là Sinh Nhập: TỐT.
    2. Dụng khắc Thể gọi là khắc Nhập: XẤU.
    3. Thể khắc Dụng gọi là Khắc Xuất: TỐT.
    4. Thể sinh Dụng gọi là Sinh Xuất (Hao Lực): XẤU.
    5. Thể và Dụng cùng hành: TỐT

    Theo ví dụ trên. Thể là Khôn hành Thổ. Dụng là Càn hành Kim. Thổ sinh Kim là Thể sinh Dụng (Hao Lực) Xấu. Như vậy là việc khởi không thuận lợi. Xét qua Quẻ Biến để xét kết quả sau cùng của việc bói. Quẻ Biến là Đoài hành Kim. Quẻ Thể là Khôn hành Thổ. Thổ sinh Kim là lại Sinh Xuất – hao lực – Cho nên kết quả sau cùng không thể gọi là Tốt được.

    Luận thêm Quẻ Hổ để biết những tác động chung quanh ảnh hưỡng việc Bói. Trong quẻ trên. Hổ Quái quẻ Thượng là Chấn hành Mộc. Mộc khắc Thổ. Hổ khắc Thể. Quẻ Hổ Hạ Quái là Đoài hành Kim lại cùng hành với Dụng. Hai quẻ Hổ đều bất lợi cho Quẻ Thể cho nên kết quả không Tốt là vậy.
     
    qchuynh, songhylammon and Vinhak like this.
  11. Vinhak

    Vinhak Thành Viên Mới

    Anh Hoa cho mình hỏi tuổi bính ngọ bữa nay ngày bính ngọ vậy hôm nay chơi đuơc ko? Tks
     
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134:

    Cái này 1 là BIG WIN - 2 Là Die Luôn
    --------------------------------------------

    Chỉ có 2 Khả năng đó - Bady tuổi Bính Thìn - lần trước ngày Bính Thìn WIn 572 Xỉu chủ 200k

    Còn theo 1 số cao thủ khác người ta ngại không dám chơi do 50/50 Thắng ăn cả ngã về không

    Nhất chín nhì bù :D

    Ngoài ra phụ thuộc vào can chi Bính Hỏa - Ngọ Hỏa

    Hỏa rất mạnh nếu đánh số vào Giờ Nhâm - Quý khả năng Win cao

    giờ đã qua 2 Giờ đó rồi ... Còn Giáp ẤT sinh Bính Đinh cũng khá Ok
    ---------------------------------------------
    Ngày nay chơi Ổn do ngày Thủy hành thổ
    Hỏa sinh thổ khắc thủy
    --------------------------------------------

    Tóm Gọn : Chơi Có Thể BIG WIN - Cửa Lost Khá Ít nhưng có khả năng( bạn chơi thử xem thế nào - do Bady nam Tứ xung - Nữ Tam hạp sợ ngược lại haha )

    chơi ít xc AB - 1 góc thôi có t[SIZE=4]ài th[SIZE=4]ì win [/SIZE][/SIZE]
     
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    LỜI NÓI ĐẦU

    Nhiều người nghe đến hai tiếng Bát Môn đều ham, cũng như nhắc đến tài của Khổng Minh ai nào chẳng khen phục. Khổng Minh là người sáng tác ra quẻ Bát Môn ấy.

    Cũng lắm ông khó tính như soạn giả không tin gì lắm nhưng khi học qua được mới rõ quẻ tuy đơn gian mà ứng nghiệm.
    Từ trước những ông chỉ chuyên nội quẻ Bát Môn cũng nổi tiếng đó đây, song nói là môn ruột đừng hòng các ông ấy chỉ lại cho ai.Có người gặp đặng quyển ấy lưu truyền, nhưng vấp phải Hán tự khó như Pháp văn chẳng phải chữ đâu nghĩa đó theo nối Việt văn, nên cần phải hiểu rõ lý của nó.

    Hơn nữa Hán văn còn bí mật hơn. Cả một bài dài thườn thượt mỗi câu gói ghém đầy bí mật lại chẳng phân câu cho nên một bài mà mỗi lần bạn đọc qua thấy nghĩa mỗi lần khác nhau.

    Nên soạn giả giúp đủ tài liệu cho các bạn hiếu kỳ có được môn này trong tay mà kinh nghiệm cho thoả.
    Lý Thuần Phong: Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh. Phó Dịch: cũng là Thái sử lệnh đời Đường.
    *Soạn giả: Thái Kim Oanh
    BÁT MÔN THẦN KHOÁ

    *GIỜ ÂM LỊCH :-

    Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch. Mỗi 1 ngày đêm là 12 giờ âm lịch (hiệp đồng hồ). Bắt đầu từ giữa đêm là giờ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi mỗi giờ là 2 tiếng đồng hồ. Giờ tháng trước sớm hoặc trễ hơn tháng sau những 10 phút, đầu giờ tháng 11 là 0 giờ 10 phút, đầu giờ Tý tháng năm là 1 giờ 10 phút sớm hoặc trễ cả 1 tiếng đồng hồ.

    Xem kỹ đây là tính theo giờ Việt nam (từ 1960—1975) (Múi giờ 8)
    Tháng 11: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút)
    Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 0 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 20 phút)
    Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 0 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 30 phút)
    Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 0 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 40 phút)
    Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 0 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 50 phút)
    Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 1 giờ (giờ Ngọ là 13 giờ đúng)
    Tháng 5: đầu giờ Tý là 1 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 13 giờ 10 phút)

    *Bạn tinh ý 1 chút thì nhớ đặng khỏi cần dùng đến sách.
    Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút.

    *BẢNG GIỜ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM THEO MÚI GIỜ 7

    Tháng 11: đầu giờ Tý là 23 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 11 giờ 10 phút)
    Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 23 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 20 phút)
    Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 23 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 30 phút)
    Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 23 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 40 phút)
    Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 23 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 11 giờ 50 phút)
    Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 0 giờ (giờ Ngọ là 12 giờ đúng)
    Tháng 5: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút)

    NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC
    1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau:
    Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín)

    2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau:
    Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín)

    NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA
    Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử.
    Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử.
    Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử.
    Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử.
    Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử

    Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu.

    THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH
    1. Thiên can
    Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ

    2. Địa chi
    Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Thổ.

    TAM HỢP
    Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất.

    LỤC HỢP
    Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi.

    TỨ HÀNH XUNG
    Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi

    LỤC XUNG
    Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi

    LỤC HẠI
    Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu

    BÁT QUÁI
    Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
    Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn)
    Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm)
    Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn)
    Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn)
    Tốn-Mộc: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn)
    Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly)
    Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn)
    Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài)
    ----------------------------------------------------


    BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN
    Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại Khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau:

    Hưu tại Khảm
    Sinh - Cấn
    Thương -Chấn
    Đỗ - Tốn
    Kiển - Ly
    Tử - Khôn
    Kinh - Đoài
    Khai - Càn

    Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác
    Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất dễ.


    *Bát môn thần khoá bổ sung :-
    Tại hạ xin hân hạnh góp ý thêm vào Bát môn thần khoá mục Tam hợp:
    Hợi-Mão-Mùi thuộc Mộc cục
    Thân-Tý-Thìn thuộc Thủy cục
    Ty.Dậu-Sửu thuộc Kim cục
    Dần-Ngo.-Tuất thuộc Hoả cục
    Chân thành cảm ơn bài đăng của Thái Tuế và tác giả Thái Kim Oanh.
    CÁCH ĐỘN QUẺ

    Các cung được thể hiện như Hình vẽ 1. Bàn tay làm công cụ để tính độn

    Tháng giêng khởi tại Cấn, (đầu dưới ngón trỏ)
    Tháng 2 tháng 3 tại Chấn, (giữa ngón trỏ)
    Tháng 4 tại Tốn, (đầu trên ngón trỏ)
    Tháng 5 tháng 6 tại Ly (đầu trên ngón giữa)
    Tháng 7 tại Khôn (đầu trên ngón áp út)
    Tháng 8 tháng 9 tại Đoài (giữa ngón áp út)
    Tháng 10 tại Càn (đầu dưới ngón áp út)
    Tháng 11 tháng 12 tại Khảm (đầu dưới ngón giữa)

    *Chú ý: Xem kỹ tháng 1-4-7-10 mỗi tháng chiếm một cung. Còn 4 cung khác mỗi cung chiếm hai tháng.

    Vậy là tháng nào đã xác định được cung khởi rồi. Tiếp tục trên cung khởi (đã được xác định theo tháng như trên). Khởi tại cung đó là ngày mùng 1 đến ngày khách đến xem, đến cung nào tiếp đó lại khởi tại cung đó bắt đầu là giờ Tý đến giờ khách đến xem vào cửa nào thì căn cứ vào cửa đó để đoán quẻ.
    Nên nhớ đều phải tính thuận theo chiều kim đồng hồ

    *Ví dụ:
    Ngày mùng 8 tháng giêng giờ Thân có khách lại coi quẻ.
    Tháng giêng khởi tại Cấn. tại Cấn khởi ngày mùng 1, tính thuận mỗi cung - mùng 2 tại Chấn, mùng 3 tại Tốn, mùng 4 tại Ly, mùng 5 tại Khôn, mùng 6 tại đoài, mùng 7 tại Càn, mùng 8 tại Khảm.

    *Tiếp tục:
    Trên ngày khởi giờ, tại Khảm là giờ Tý (chỗ mùng 8 Khảm). Giờ Sửu tại Cấn, giờ Dần tại Chấn, giờ Mão tại Tốn, giờ Thìn tại Ly, giờ Tỵ tại Khôn, giờ Ngọ tại Đoài, giờ Mùi tại Càn thì giờ Thân tại Khảm, Khảm là Hưu vậy lấy quẻ HƯU để đoán.

    Nếu họ cầu công danh thì đoán quẻ Hưu nơi bài thơ công danh, bằng họ xem cầu tài thì đoán quẻ Hưu bài cầu tài là đúng.
    BÁT MÔN PHÚ CHƯỞNG

    Luận từ thái cực phân sơ
    Âm Dương nhị khí xoay vần lưỡng nghi
    Lập làm Bát quái định vì
    Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài.
    Mới sinh tù thử di lai
    Tỏ đặng lòng trời thông sự Quốc gia
    Lập làm Bát quái truyền ra
    Sửa sang việc nước việc nhà cho an
    Kiết hung mỗi sự mỗi tàng,
    Ngũ hành phân xét liệu toan tỏ bầy
    Chỉ xem 8 vị ngón tay,
    Biết lẽ trời đất chuyển xoay dữ lành
    Màng chi Quỷ Cốc tiên sinh
    Màng chi đại định vỏ kinh kỳ cầm
    Màng chi Đại độn lục nhâm.
    Màng chi huyền mạng nham nhâm toàn đồ
    Màng chi Du Lỗ nhị đô (Du đô Lỗ đô)
    Màng chi lịch phụ thông thơ pháp mầu
    Việc đời đại sự đổi thay
    Rủi may đâu để nào ai biết tình
    Đời Đường Lý Tịnh tiên sinh
    Đời Hán Gia Cát Khổng Minh dạy truyền
    Sinh môn tại Cấn tháng giêng
    Cai nội danh gọi đặt tên cung Dần
    Tháng 2, tháng 3 Mão cung
    Thương môn tại Chấn là trung nội tù
    Tháng 4 thuận tiến 1 ngôi
    Đỗ môn tại Tốn vậy thời khởi đi
    Tháng 5 tháng 6 thuộc Ly
    Kiển môn tại Ngọ vậy thì cho thông
    Tháng 7 thì khởi tại Khôn
    Tử môn là hiệu cho thông cai ngoài
    Tháng 8 tháng 9 khởi Đoài
    Kinh môn tháng ấy trong ngoài phân minh
    Tháng 10 tại Càn đinh ninh
    Khai môn đó gọi là nơi Kim ngoài
    Tháng Một tháng Chạp vừa hai
    Khởi ngay tại Khảm là bài Hưu môn
    Tám cửa tìm khởi đã khôn
    Ngày giờ cho biết kẻo còn hồ nghi
    Tháng nào mùng 1 khởi đi
    Ngày đâu giờ đó tức thì cứ gia
    Tý Ngọ Mão Dậu vậy là
    Ấy thật quẻ nhất chẳng ngoa an bài
    Thìn Tuất Sửu Mùi quẻ 2
    Bán hung bán kiết vậy thời kể ra
    Dần Thân Tỵ Hởi quẻ 3
    Muôn việc chẳng hòa, chỉnh thiệt xấu thay.

    (Trên đây là bài phú cách độn quẻ )

    ***
    THÍ DỤ :-

    Trường hợp có 3 người đến xem quẻ, như tháng giêng ngày 16 giờ Thân.
    Người nào cũng điểm theo thường lệ, khởi tháng giếng tại Sinh trên tháng khởi ngày là mùng 1 tại Sinh, 2 tại Thương, 3 tại Đỗ..vv... đến 16 tại Hưu, trên ngày khởi giờ điểm giờ Tý tại Hưu, Sửu tại Sinh, Dần tại Thương, đến giờ Thân tại Hưu dùng cửa Hưu mà đoán.

    Giờ đến lượt xem tiếp quẻ thứ 2 cho đàn ông. Vẫn điểm theo tháng ngày giờ như trước, thuộc cử Hưu, nhưng là quẻ sau này xem cho đàn ông thì phải nghịch tầm ngũ dương là từ cửa Hưu đếm ngược lại đến cung thứ 5, nhằm cửa Kiển, dùng quẻ Kiển mà đoán
    (Xem Hình vẽ 2)

    Lại xem tiếp một quẻ đàn bà, cũng đoán như trên là dùng cửa Kiển của quẻ trước và quẻ xem cho đoàn bà thì tiến tam âm là tiến dụng cung 3 đến tại Kiển 1, Tử 2, Kinh 3, dùng Kinh môn mà đoán.
    (Xem Hình vẽ 2)
    Càn - cha / chồng
    Khảm - trung nam
    Cấn – thiếu nam (út)
    Chấn - trưởng nam
    Tốn - trưởng nữ
    Ly - trung nữ
    Khôn – mẹ / vợ
    Đoài – thiếu nữ (út)

    Giả như: Có người bị mất trộm nhờ xem của đã đi gần xa.
    Ví dụ toán gặp quẻ cửa KHAI, Khai tại Càn cung là quẻ Càn là lục càn là 6 bước, 6 dặm (1 dặm mười bước) xa 600 thước, hoặc 6 cây số.

    Hỏi về phía nào? Càn Tây-Bắc Tuất-Hợi là của đã về hướng Tây-Bắc.
    Hỏi ai là chủ mưu? Càn :- cha / chồng . Cứ quẻ Càn mà đoán

    Hỏi tầm kẻ gian được không? Giả như chiếm Bổ tróc (bắt kẻ gian nhân) giao thương các loại. Dĩ nhật vi nhân dĩ thời vi tặc. Nhật khắc tức đắc. Lấy ngày làm chủ lấy giờ làm kẻ gian. Ngày khắc giờ thì đặng.

    Ví dụ: Quẻ xem ngày Tỵ hay Ngọ thuộc Hoả giờ Thân thuộc kim. Hoả Khắc Kim tức là ngày khắc giờ vậy là đặng.

    Hoặc hỏi lâu mau thì sẽ đặng? Nhật vi nội, thời vi ngoại, ngoại khắc nội tấc tốc, nội khắc ngoại tấc trì...
    Vượng tướng tấc tốc, hưu tù tấc trì (vượng tướng hưu tù coi lại phần đã post ở trên). Giờ khắc ngày thì mau, ngày khắc giờ thì chậm, quẻ vượng tướng thì mau, hưu tù ắt chậm.

    CÔNG DANH ĐỆ NHẤT CHIẾM HÔN NHÂN (Cưới gả)

    HƯU tất tiền sum hậu tất ly (mới đầu sum họp sau thì chia tay)
    SINH tăng phú quý khánh lộc tuỳ (2 vợ chồng phú quý)
    THƯƠNG vi tiền chiếm hậu hoà hiệp
    ĐỖ tất nam tầm, nữ diệc bi...
    KIỂN tất trung ngoạt phân phi cách
    TỬ lai bán lộ biệt mông thuỳ (giữa đường bị li biệt)
    KINH phòng cô độc sầu tam sự (cô độc buồn sầu)
    KHAI phát vinh hoa chỉ lưỡng thì

    *THÁI KIM OANH

    (Nhược Thủy sưu tầm)
     
    vinhkieu, Lazdy.83, qchuynh and 2 others like this.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    BÁT MÔN THẦN KHOÁ
    LỜI NÓI ĐẦU
    Nhiều người nghe đến hai tiếng Bát Môn đều ham, cũng như nhắc đến tài của Khổng Minh ai nào chẳng khen phục. Khổng Minh là người sáng tác ra quẻ Bát Môn ấy.
    Cũng lắm ông khó tính như soạn giả không tin gì lắm nhưng khi học qua được mới rõ quẻ tuy đơn gian mà ứng nghiệm.
    Từ trước những ông chỉ chuyên nội quẻ Bát Môn cũng nổi tiếng đó đây, song nói là môn ruột đừng hòng các ông ấy chỉ lại cho ai.Có người gặp đặng quyển ấy lưu truyền, nhưng vấp phải Hán tự khó như Pháp văn chẳng phải chữ đâu nghĩa đó theo nối Việt văn, nên cần phải hiểu rõ lý của nó.
    Hơn nữa Hán văn còn bí mật hơn. Cả một bài dài thườn thượt mỗi câu gói ghém đầy bí mật lại chẳng phân câu cho nên một bài mà mỗi lần bạn đọc qua thấy nghĩa mỗi lần khác nhau.
    Nên soạn giả giúp đủ tài liệu cho các bạn hiếu kỳ có được môn này trong tay mà kinh nghiệm cho thoả.
    Lý Thuần Phong: Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh. Phó Dịch: cũng là Thái sử lệnh đời Đường.

    BÁT MÔN THẦN KHOÁ
    GIỜ ÂM LỊCH
    Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch. Mỗi 1 ngày đêm là 12 giờ âm lịch (hiệp đồng hồ). Bắt đầu từ giữa đêm là giờ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi mỗi giờ là 2 tiếng đồng hồ. Giờ tháng trước sớm hoặc trễ hơn tháng sau những 10 phút, đầu giờ tháng 11 là 0 giờ 10 phút, đầu giờ Tý tháng năm là 1 giờ 10 phút sớm hoặc trễ cả 1 tiếng đồng hồ.
    Xem kỹ đây là tính theo giờ Việt nam
    Tháng 11: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút)
    Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 0 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 20 phút)
    Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 0 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 30 phút)
    Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 0 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 40 phút)
    Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 0 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 50 phút)
    Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 1 giờ (giờ Ngọ là 13 giờ đúng)
    Tháng 5: đầu giờ Tý là 1 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 13 giờ 10 phút)
    Bạn tinh ý 1 chút thì nhớ đặng khỏi cần dùng đến sách.
    Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút.
    NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC
    1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau:
    Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín)
    2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau:
    Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín)
    NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA
    Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử.
    Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử.
    Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử.
    Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử.
    Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử
    Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu.
    THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH
    1. Thiên can
    Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ
    2. Địa chi
    Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Thổ.
    TAM HỢP
    Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất.
    LỤC HỢP
    Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi.
    TỨ HÀNH XUNG
    Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi
    LỤC XUNG
    Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi
    LỤC HẠI
    Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu
    BÁT QUÁI
    Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
    Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn)
    Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm)
    Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn)
    Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn)
    Tốn-Mộ: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn)
    Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly)
    Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn)
    Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài)
    CỬU CUNG BÁT QUÁI
    Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, tất Đoài, bát Cấn, cửu Ly cung (Là số của Cửu cung)
    BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN
    Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau:
    Hưu tại Khảm
    Sinh - Cấn
    Thương -Chấn
    Đỗ - Tốn
    Kiển - Ly
    Tử - Khôn
    Kinh - Đoài
    Khai - Càn
    Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác
    Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất rễ.
    NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC
    1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau:
    Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín)
    2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau:
    Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín)
    NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA
    Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử.
    Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử.
    Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử.
    Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử.
    Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử
    Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu.
    THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH
    1. Thiên can
    Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ
    2. Địa chi
    Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Thổ.
    TAM HỢP
    Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất.
    LỤC HỢP
    Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi.
    TỨ HÀNH XUNG
    Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi
    LỤC XUNG
    Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi
    LỤC HẠI
    Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu
    BÁT QUÁI
    Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
    Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn)
    Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm)
    Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn)
    Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn)
    Tốn-Mộ: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn)
    Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly)
    Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn)
    Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài)
    CỬU CUNG BÁT QUÁI
    Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, tất Đoài, bát Cấn, cửu Ly cung (Là số của Cửu cung)
    BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN
    Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau:
    Hưu tại Khảm
    Sinh - Cấn
    Thương -Chấn
    Đỗ - Tốn
    Kiển - Ly
    Tử - Khôn
    Kinh - Đoài
    Khai - Càn
    Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác
    Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất rễ.
    Tại hạ xin hân hạnh góp ý thêm vào Bát môn thần khoá mục Tam hợp:
    Hơ.i-Mão-Mùi thuộc Mộc cục
    Thân-Tý-Thìn thuộc Thủy cục
    Ty.Đâ.u-Sửu thuộc Kim cục
    Dần-Ngo.-Tuất thuộc Hoả cục
    Chân thành cảm ơn bài dang của Thái Tuế và tác giả Thái Kim Oanh.
    CÁCH ĐỘN QUẺ
    Các cung được thể hiện như Hình vẽ 1. Bàn tay làm công cụ để tính độn
    Tháng giêng khởi tại Cấn,
    Tháng 2 tháng 3 tại Chấn,
    Tháng 4 tại Tốn,
    Tháng 5 tháng 6 tại Ly
    Tháng 7 tại Khôn
    Tháng 8 tháng 9 tại Đoài
    Tháng 10 tại Càn
    Tháng 11 tháng 12 tại Khảm
    Chú ý: Xem kỹ tháng 1-4-7 mỗi tháng chiếm một cung. Còn 4 cung khác mỗi cung chiếm hai tháng.
    Vậy là tháng nào đã xác định được cung khởi rồi. Tiếp tục trên cung khởi (đã được xác định theo tháng như trên). Khởi tại cung đó là ngày mùng 1 đến ngày khách đến xem, đến cung nào tiếp đó lại khởi tại cung đó bắt đầu là giờ Tý đến giờ khách đến xem vào cửa nào thì căn cứ vào cửa đó để đoán quẻ.
    Nên nhớ đều phải tính thuận theo chiều kim đồng hồ
    Ví dụ:
    Ngày mùng 8 tháng giêng giờ Thân có khách lại coi quẻ.
    Tháng giêng khởi tại Cấn. tại Cấn khởi ngày mùng 1, tính thuận mỗi cung - mùng 2 tại Chấn, mùng 3 tại Tốn, mùng 4 tại Ly, mùng 5 tại Khôn, mùng 6 tại đoài, mùng 7 tại Càn, mùng 8 tại Khảm.
    Tiếp tục:
    Trên ngày khởi giờ, tại Khảm là giờ Tý (chỗ mùng 8 Khảm). Giờ Sửu tại Cấn, giờ Dần tại Chấn, giờ Mão tại Tốn, giờ Thìn tại Ly, giờ Tỵ tại Khôn, giờ Ngọ tại Đoài, giờ Mùi tại Càn thì giờ Thân tại Khảm, Khảm là Hưu vậy lấy quẻ HƯU để đoán.
    Nếu họ cầu công danh thì đoán quẻ Hưu nơi bài thơ công danh, bằng họ xem cầu tài thì đoán quẻ Hưu bài cầu tài là đúng.
    BÁT MÔN PHÚ CHƯỞNG
    Luận từ thái cực phân sơ
    Âm Dương nhị khí xoay vần lưỡng nghi
    Lập làm Bát quái định vì
    Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài.
    Mới sinh tù thử di lai
    Tỏ đặng lòng trời thông sự Quốc gia
    Lập làm Bát quái truyền ra
    Sửa sang việc nước việc nhà cho an
    Kiết hung mỗi sự mỗi tàng,
    Ngũ hành phân xét liệu toan tỏ bầy
    Chỉ xem 8 vị ngón tay,
    Biết lẽ trời đất chuyển xoay dữ lành
    Màng chi Quỷ Cốc tiên sinh
    Màng chi đại định vỏ kinh kỳ cầm
    Màng chi Đại độn lục nhâm.
    Màng chi huyền mạng nham nhâm toàn đồ
    Màng chi Du Lỗ nhị đồ
    Màng chi lịch phụ thông thơ pháp mầu
    Việc đời đại sự đổi thay
    Rủi may đâu để nào ai biết tình
    Đời Đường Lý Tịnh tiên sinh
    Đời Hán Gia Cát Không Minh dạy truyền
    Sinh môn tại Cấn tháng giếng
    Cai nội danh gọi đặt tên cung Dần
    Tháng 2, tháng 3 Mão cung
    Thương môn tại Chấn là trung nội tù
    Tháng 4 thuận tiến 1 ngôi
    Đỗ môn tại Tốn vậy thời khởi đi
    Tháng 5 tháng 6 thuộc Ly
    Kiển môn tại Ngọ vậy thì cho thông
    Tháng 7 thì khởi tại Khôn
    Tử môn là hiệu cho thông cai ngoài
    Tháng 8 tháng 9 khởi Đoài
    Kinh môn tháng ấy trong ngoài phân minh
    Tháng 10 tại Càn đinh ninh
    Khai môn đó gọi là nơi Kim ngoài
    Tháng Một tháng Chạp vừa hai
    Khởi ngay tại Khảm là bài Hưu môn
    Tám cửa tìm khởi đã khôn
    Ngày giờ cho biết kẻo còn hồ nghi
    Tháng nào mùng 1 khởi đi
    Ngày đâu giờ đó tức thì cứ da
    Tý Ngọ Mão Dậu vậy là
    Ấy thật quẻ nhất chẳng ngoa an bài
    Thìn Tuất Sửu Mùi quẻ 2
    Bán hung bán kiết vậy thời kể ra
    Dần Thân Tỵ Hởi quẻ 3
    Mộn việc chẳng hoá chỉnh thiệt xấu thay.
    Trên đây là bài phú cách độn quẻ
    (Còn tiếp)
    Trường hợp có 3 người đến xem quẻ, như tháng giêng ngày 16 giờ Thân.
    Người nào cũng điểm theo thường lệ, khởi tháng giếng tại Sinh trên tháng khởi ngày là mùng 1 tại Sinh, 2 tại Thương, 3 tại Đỗ..vv... đến 16 tại Hưu, trên ngày khởi giờ điểm giờ Tý tại Hưu, Sửu tại Sinh, Dần tại Thương, đến giờ Thân tại Hưu dùng cửa Hưu mà đoán.
    Giờ đến lượt xem tiếp quẻ thứ 2 cho đàn ông. Vẫn điểm theo tháng ngày giờ như trước, thuộc cử Hưu, nhưng là quẻ sau này xem cho đàn ông thì phải nghịch tầm ngũ dương là từ cửa Hưu đếm ngược lại đến cung thứ 5, nhằm cửa Kiển, dùng quẻ Kiển mà đoán
    (Xem Hình vẽ 2)
    Lại xem tiếp một quẻ đàn bà, cũng đoán như trên là dùng cửa Kiển của quẻ trước và quẻ xem cho đoàn bà thì tiến tam âm là tiến dụng cung 3 đến tại Kiển 1, Tử 2, Kinh 3, dùng Kinh môn mà đoán.
    (Xem Hình vẽ 2)
    Càn - trưởng phu
    Khảm - trung trưởng
    Cấn - tiểu nam
    Chấn - trưởng nam
    Tốn - trưởng nữ
    Ly - trung nữ
    Khôn - trưởng nữ
    Đoài - tiểu nữ
    Giả như: Có người bị mất trộm nhờ xem của đã đi gần xa.
    Ví dụ toán gặp quẻ cửa KHAI, Khai tại Càn cung là quẻ Càn là lục càn là 6 bước, 6 dặm (1 dặm mười bước) xa 600 thước, hoặc 6 cây số.
    Hỏi về phía nào? Càn Tây-Bắc Tuất-Hợi là của đã về hướng Tây-Bắc.
    Hỏi ai là chủ mưu? Càn - trưởng phu. Cú quẻ Càn mà ddonas.
    Hỏi tầm kẻ gian được không? Giả như chiếm Bổ tróc (bắt kẻ gian nhân) giao thương các loại. Dĩ nhật vi nhân di thời vi tặc. Nhật khắc tức đắc. Lấy ngày làm chủ lấy giờ làm kẻ gian. Ngày khắc giờ thì đặng.
    Ví dụ: Quẻ xem ngày Tỵ hay Ngọ thuộc Hoả giờ Thân thuộc kim. Hoả Khắc Kim tức là ngày khắc giờ vậy là đặng.
    Hoặc hỏi lâu mau thì sẽ đặng? Nhật vi nội, thời vi ngoại, ngoại khắc nội tấc tốc, nội khắc ngoại tấc trì...
    Vượng tướng tấc tốc, hưu tù tấc trì (vượng tướng hưu tù coi lại phần đã post ở trên). Giờ khắc ngày thì mau, ngày khắc giờ thì chậm, quẻ vượng tướng thì mau, hưu tù ắt chậm.
    CÔNG DANH ĐỆ NHẤT CHIẾM HÔN NHÂN (Cưới gả)
    HƯU tấc tiền xum hậu tấc ly (mới đầu xum họp sau thì ly dị)
    SINH tăng phú quý khánh lộc tuỳ (2 vợ chồng phú quý)
    THƯƠNG vi tiền chiếm hậu hoà hiệp
    ĐỖ tấc nam tầm, nữ việc bi...
    KIỂN tấc trung ngoạt phân phi cách
    TỬ lai bán lộ biệt mông thuỳ (giữa đường bị li biệt??)
    KINH phòng cô độc sầu tam sự (cô độc buồn sầu)
    KHAI phát vinh hoa chỉ lưỡng thì


    CHIẾM ĐỆ NHỊ CẦU TÀI

    Hưu tất cầu tài bất kiến tài,
    Sinh du vô vọng đắc tương lai.
    Thương đa khẩu thiệt tấc lai thiểu,
    Đổ trì danh lợi nể phản hài.
    Kiển tắc bản đồ ( giữa đường ) phùng đại lợi,
    Tử phùng hán xứ khủng bi tai,
    Kinh cấp khúc sàng nhi chỉ phúc,
    Khai ký hân hoan lợi tấn tài.
    CHIẾM HỮU NHƯ HÀ SỰ
    ( coi chuyện làm thế nào )
    Bằng ai cầu sự chiếm lời,
    Hưu môn cửa ấy việc thời còn lâu.
    Sinh môn cửa ấy tốt mầu,
    Tự gót những đâu toàn sự tốt thay.
    Thương môn Hợi Sửu ngày rày.
    Đổ môn cửa ấy gian nan,
    Dầu mà trăm việc mưu toan chẳng lành.
    Kinh môn làm chỉnh khó mình,
    Sự đắc âu lẻ đinh ninh lo phiền,
    Khai môn việc ấy chẳng nên.
    Chiếm được quẻ ấy vẹn toàn thuỷ chung.
    CHIẾM VIỄN HÀNH HÀ NHƯ
    (coi người đi xa)
    Này là cầu sự đã cùng,
    Kẻ còn hành viễn kiết hung chưa tàng.
    Hưu môn còn trở nhiều đàng,
    Sinh môn vô sự bình an mà về.
    Thương môn còn trở nhiều bề,
    Đổ môn gặp phải gian nguy giữa đường.
    Kiển môn lòng đến vội vàng,
    Tử môn còn biệt xa đàng chẳng sai.
    Kinh môn tin tức chưa tường,
    Khai môn về đến quê hương gần nhà.
    CHIẾM THẤT VẬT
    Viễn hành ấy sự đã qua,
    Còn phương thất vật kể ra tức thì.
    Hưu môn của ấy mất đi,
    Sinh môn của mất tại ly khỏi nhà.
    Thươg môn của mất chẳng ngoa,
    Trông tin truyền giữ thật là uổng công.
    Đổ môn tin tức chẳng thông,
    Của sao mới được thửa trong lộ đồ.
    Kiển môn cửa ấy đừng lo.
    Kẻ gian nó sợ trả cho tận mình.
    Tử môn của mất vắng tanh.
    Tìm đâu ra đặng đành mà bỏ đi.
    Kinh môn tầm về phương tây.
    Người ngoài đã lắm tầm đây chẳng còn.
    Khai môn cửa ấy vũng lòng.
    Của sau gặp gỡ luận bàn mà ra.
    CHIẾm GIAI NHÂN
    Mấy lời thất vật đã qua.
    Còn phương xuân sắc xem ra quẻ gì ?
    Bằng xem du hý nữ nhi,
    Biết chăng lành dữ nó chê, nó dùng.
    Nữ nhi là nhất nguyệt song,
    Hưu môn còn trở chớ dùng chớ toan.
    Sinh môn thì đặng hiệp hoan,
    Thương môn thì khá lo toan mặt lòng.
    Thương môn lòng nó sạch thông,
    Đổ môn tấc đặng má hồng phủ phê.
    Tử môn ta chớ nên đi.
    Ắt là có sự gian nguy đến mình,
    Kinh môn sạ diệc đinh ninh
    khai môn thì đặng én anh giao hoà.
    CHIẾM NÀNG CÓ CHỒNG CHĂNG?
    Này đoạn nàg gả ở nhà,
    Chồng con đã có hay là nằm không.
    Hưu môn đó đã có chồng,
    Công tư thầy thợ nào không đâu là.
    Sinh môn chồng nó ở nhà,
    Điền viên canh chưởng cậy mà chẳng không.
    Thương môn đã ba đời chồng,
    Hiện giờ ả lại nằm không một mình.
    Đổ môn nàng hãy còn trinh,
    Kiển môn chồng ả bạc tình phụ vog.
    Tử môn ả chẳng lấy chồng,
    kinh môn nàng hỡi ở không vậy mà.
    Khai môn chồng ả phú gia,
    Là người chức phận vinh hoa sang giàu.
    CHIẾM BỊNH
    Này đoạt chiếm bịnh càng mầu,
    Hưu môn đoán thác lòng sầu thiết tha.
    Sinh môn chẳng thác đau là,
    Thương môn mắc nạn nào qua bịnh này.
    Dổ môn bệnh chẳng thác rày,
    Kiển môn bệnh ấy nay mai an lành.
    Tử môn khó kiếm trường sinh,
    Dầu ông biển Thước cứu mình chẳng qua.
    Kinh môn bệnh trọng nguy nga.
    Mà gặp người cứu cũng qua bệnh này,
    Khai môn cửa ấy tốt thay.
    Bệnh mất đôi ngày thang thuốc lại an.
    CHIẾM BỔ TRÓC
    (coi bắt gian phi)
    Bằng xem tìm bắt kẻ gian,
    Hưu môn khó thể kiện toàn vẹn tinh.
    Sinh môn cửa ấy dễ tìm,
    Người gian bắt đặng quả y như lời.
    Thương môn tin đã thiệt nơi,
    Dầu cho muốn bắt cậy người mới nên.
    Đổ môn không kiếm nghe tin,
    Kiển môn tìm đặng ngay thành thiệt hay.
    Tử môn nào có ra gì?
    Gian nhân bắt thác bằng nay không còn.
    Kinh môn nó cách nước non,
    Ví dầu tầm kiếm nhọc lòng uổng công.
    Khai môn ta chớ trông mong,
    Tin đưa thất thiệt nhọc lòng hỏi han.
    CHIẾM DU HÝ THA NHÂN
    ( coi đến nhà người ta)
    Ấy sự bổ tróc đã an,
    Còn phương du hý lại toan thức thời.
    Bằng ta muốn đến nhà người,
    Hoặc là sầu tủi vui cười làm sao ?
    Hưu môn đi chẳng gặp nhau.
    Chủ nhân đi khỏi ở đâu chưa về,
    Sinh môn vui vẻ nhiều bề.
    Đi thì gặo mặt nào hề lại không,
    Thương môn chủ đã đi rong.
    Dầu ta có đến cũng không ở nhà,
    Đổ môn chủ lại ở nhà vừa đi.
    Tử môn chủ mắc gian nguy,
    Bàn lo gia sự chớ đi mua sầu.
    Kinh môn chủ không đi đâu,
    Khai môn gặp mặt chào nhau vui mừng.
    CHIẾM CHIẾN ĐẤU
    Còn phương chiến đấu nên phân,
    Hưu môn đánh giặc mười phần mạnh thay.
    Sinh môn đắc thắng ngày rày,
    Thương môn đánh giặc khổ thay luỵ mình.
    Đổ môn chớ khá xuất binh,
    Kiển môn chớ đánh bế thành mới nên.
    Tử môn bất lợi đôi bên,
    Vì rầy xuất trận không tuyền cánh quân.
    Kinh môn giặc mạnh bội phần,
    Ta đừng xuất trận tướng quân khốn rầy.
    Khai môn giờ ấy tốt thay,
    Đem quân phá trận ngày rày thành công.
    Sự đời chép để không cùng.
    Lưu cho hậu thế để dùng nghiệm xem.
    CHIẾM THẤT VẬT ĐẮC PHỈ
    (coi của kiếm được chăng)
    Hưu: Nam nhân thủ bất đắc
    Sinh :Bất đắc tín thiệt
    đổ : trì đắc ngộ tín nữ nhân bán độ.
    Thương :Lưu truyền nam nhân bất đắc.
    Kiển : Nam tầm , lão phụ
    Tử: nam nữ đồng đạo tầm bất đắc.
    Kinh: hữa tín truyền đắc nữ nhân tại viễn phương.
    Khai : Bất đắc lạo nhân.
     
    vinhkieu, qchuynh and songhylammon like this.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1. Bát Môn Độn Pháp
    Bát Môn Độn là một môn bấm độn trên tay tìm quẻ khi có điềm triệu xãy ra, từ thông tin quẻ lập được cho ta một thông tin về sự kiện sắp xãy ra là tốt hay xấu, lành hay dữ.
    Hình thức lý luận của quẻ luôn đòi hỏi sự phân tích nhạy cảm trên quẻ và trên tính cảm ứng điềm triệu đang diễn ra. Vì vậy đối với những người có tính trực giác cao môn này sẻ là hữu ích.

    CÁCH LẬP THÀNH

    * Dương Độn : Sau Đông Chí tìm ngày hiện tại khởi thuận số ma phương cung.

    _Trước tiên cần phải biết ngày hiện tại là ngày gì và thuộc con nhà giáp nào trong lục giáp, sau đó bỏ 3 ngày vào 1 cung quái, tính đếm đến ngày hiện tại thì dừng lại.

    Giáp tí khảm tam

    Giáp tuất tốn nhị

    Giáp thân cấn nhất

    Giáp ngọ chấn tam

    Giáp thìn đoài nhị

    Giáp dần khảm nhất

    Bảng Lạc Thư Ma Phương Cung :

    Tốn.................Ly...................Khôn

    4.....................9.....................2

    Chấn.....................................Đoài

    3.....................5......................7

    Cấn...............Khảm...............Càn

    8.....................1......................6

    Giáp Tí, Ất Sữu, Bính Dần ba ngày ở cung 1 Khảm (Giáp Tí Khảm Tam)

    Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị ba ngày ở cung 2 Khôn

    Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân ba ngày ở cung 3 Chấn

    Quí Dậu một ngày ở cung 4 Tốn

    Giáp tuất, Ất Hợi hai ngày tiếp theo củng ở cung 4 Tốn (Giáp Tuất Tốn Nhị)

    Bính Tí, Đinh Sữu, Mậu Dần ba ngày ở cung 6 Càn

    Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị ba ngày ở cung 7 Đoài

    Nhâm Ngọ, Quí Mùi hai ngày ở cung 8 Cấn

    Giáp Thân một ngày tiếp theo ở cung 8 Cấn (Giáp Thân Cấn Nhất)

    Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi ba ngày ở cung 9 Ly

    Mậu Tí, Kỷ Sữu, Canh Dần ba ngày ở 1 Khảm

    Tân Mão, Nhâm Thìn, Quí Tị ba ngày ở cung 2 Khôn

    Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân ba ngày ở cung 3 Chấn (Giáp Ngọ Chấn Tam)

    Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi ba ngày ở cung 4 Tốn

    Canh Tí, Tân Sữu, Nhâm Dần ba ngày ở cung 6 Càn

    Quí Mão một ngày ở cung 7 Đoài

    Giáp Thìn, Ất Tị hai ngày tiếp theo ở cung 7 Đoài (Giáp Thìn Đoài Nhị)

    Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân ba ngày ở cung 8 Cấn

    Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi ba ngày ở cung 9 Ly

    Nhâm Tí, Quí Sữu hai ngày ở cung 1 Khảm

    Giáp Dần một ngày tiếp theo ở cung 1 Khảm (Giáp Dần Khảm Nhất)

    Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị ba ngày ở cung 2 Khôn

    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân ba ngày ở cung 3 Chấn

    Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quí Hợi ba ngày ở cung 4 Tốn

    _Sau khi bỏ đếm đến ngày hiện tại, từ đó ta khởi thuận chiều kim đồng hồ tính đến giờ hiện tại để lập thành Thể quái

    Ví dụ hôm nay ngày Ất Dậu, giờ tị thuộc con nhà Giáp Thân ta bấm tìm Thể Quái của giờ tị ; Vì là sau tiết Đông Chí nên hệ thức dương độn là :

    Giáp Thân Cấn Nhất, khởi ở 8 Cấn một ngày

    Ất Dậu là ngày đầu (Mạnh) vào cung 9 Ly ; từ cung 9 Ly khởi giờ tí. Giờ Sữu cung 2 Khôn. Giờ Dần cung 7 Đoài. Giờ Mão cung 6 Càn. Giờ Thìn cung 1 Khảm. Giờ Tị cung 8 Cấn.

    Vật Thể Quái của giờ tị ngày ất dậu sau tiết Đông Chí Dương Độn là Quẻ Cấn

    * Âm Độn : Sau Hạ Chí tìm ngày hiện tại nghịch khởi số Ma Phương cung.

    _Trước tiên cần phải biết ngày hiện tại là ngày gì, thuộc con nhà giáp nào trong lục giáp, sau đó bỏ 3 ngày vào 1 cung quái, tính đếm đến ngày hiện tại thì dừng lại.

    Giáp tí ly tam

    Giáp tuất càn nhị

    Giáp thân khôn nhất

    Giáp ngọ đoài tam

    Giáp thìn chấn nhị

    Giáp dần ly nhất

    _Sau khi bỏ đếm đến ngày hiện tại, từ đó ta khởi nghịch chiều kim đồng hồ tính đến giờ hiện tại, để lập thành Thể quái

    Ví dụ : Tìm Thể quái của ngày ất dậu, giờ tị sau tiết Hạ Chí âm độn ; Nên hệ thức âm độn là :

    Giáp Thân Khôn Nhất, khởi ở 2 Khôn một ngày

    Ất Dậu là ngày đầu (Mạnh) vào cung 1 Khảm ; Từ cung 1 Khảm khởi giờ tí. Giờ Sữu cung 6 Càn. Giờ Dần cung 7 Đoài. Giờ Mão cung 2 Khôn. Giờ Thìn cung 9 Ly. Giờ Tị cung 4 Tốn.

    Vậy Thể Quái của giờ tị, ngày ất dậu sau tiết Hạ Chí Âm Độn là Quẻ Tốn
     
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Dịch không có "cùng", chỉ có "số" mới cùng. Số dương cùng ở số 9, số âm cùng ở số 6. Cùng tất biến, biến thì thông, thông thì lâu dài, lâu dài thì lại "cùng". Vậy mà, có 96 hào âm gặp hào âm, hay hào dương gặp hào dương, là không thể biến dịch được !. Đồng thời cũng tồn tại 96 hào âm gặp dương bay dương gặp âm thì biến hóa được. Sao vậy ?

    Do vì, âm dương dịch giao ở dưới thì được Chấn - Tốn, dịch giao ở giữa thì được Khảm - Ly, dịch giao ở trên thì được Cấn - Đoài.

    Cặp Dịch đối Cấn - Đoài thì Dịch giao ở cặp hào 1 - 4, vào những ngày Thìn Tị và ngày Tuất Hợi.

    Cặp Dịch đối Khảm - Ly thì dịch giao ở cặp hào 1 - 4, vào những ngày Dần Mão và Thân Dậu.

    Cặp Dịch đối Chấn - Tốn thì dịch giao ở cặp hào 1 - 4, vào những ngày Tí Sửu và Ngọ Mùi

    Còn cặp Dịch đối Càn - Khôn không xảy ra tình trạng Dịch giao, mà phải xét đồng thời Dịch biến - Dịch giao - Dịch đối - Dịch phản - Dịch dĩ (phục).

    Cho nên, hôm nay là ngày Canh Thìn, 22 tháng Chạp năm Canh Dần, thì ta biết được rằng, cặp hào Cấn - Đoài đang xảy ra tình trạng "dịch giao", theo cách gọi của Tuân Từ Minh (Tuân Sảng) và Ngu Trọng Phiên (Ngu Phiên), thì ngày Thìn có quẻ làm chủ là Cấn - Đoài, tức là xác định được "Quẻ chủ" cho một ngày vậy.

    Ngày Thìn là ngày dương, cho nên lấy quẻ Cấn làm "thể" và quẻ Đoài làm "dụng", theo với nghĩa: bên trong thì nên dừng, còn bên ngoài thì lấy vui vẻ làm trọng. Khi gặp ngày âm, thì lấy quái âm làm chủ, quái dương làm dụng.


    --------------------------------------------------------------------------------
    1- Càn. Điềm triệu : Khốn long đắc thủy- Rồng gặp nước.
    Đầu tiên, lần đầu, khởi đầu, đứng đầu, ông già, đầu bạc, cứng, mạnh, tốt, kiêu sa, vàng bạc.
    2- Khôn. - Điềm triệu : Ngạ hổ đắc thực – Hổ đói được mồi.
    Nhu thuận, đức dày, đất đai, mềm, đám đông, tiểu nhân, bà già, phụ nữ, mẹ, tấm vải, áo mặc, thuận tòng, đi về phía Tây nam lợi, chịu theo mà được lợi.
    3- Truân. – Điềm triệu : Loạn tu vô đầu – Rối như tơ vò.
    Khó khăn, vất vả, yếu đuối, ngần ngại, do dự, phải nhờ sự giúp đỡ, rối loạn,gian nan, chẳng mất, còn đầy, chưa làm, hiện ra mà không mất chỗ.
    4- Mông. – Điềm triệu : Tiểu quỷ thâu tiên – Quỷ nhỏ dụng tiên.
    Chưa sáng sủa, mờ mịt, chưa đạt thành, ngu dại, ngây thơ, không hiểu, còn non, trẻ con, khó thông suốt, không nói lại. Có âm mưu mà không biết.
    5- Nhu. – Điềm triệu : Minh châu xuất thổ - Ngọc sáng hiện ra.
    Chờ đợi, được ăn uống, không tiến lên được, nhàn hạ, đều đều.
    6- Tụng – Điềm triệu : Nhị nhân tranh lộ - Hai người tranh đường đi.
    Kiện cáo, bàn luận, tranh luận, bất an, có tranh chấp, trái ý nhau, việc mới manh nha đủ thứ tranh cãi. Không thân.
    7- Sư – Điềm triệu : Mã đáo thành công – Thành công đắc ý.
    Đông đúc, quần chúng, tắc đường, hãm bí, phải lo, không tự giới, không tự giác, ra quân, chinh phạt.
    8- Tỉ - Điềm triệu : Thuyền đắc thuận phong – Như thuyền gặp gió.
    Gần gũi, hòa hợp, tương trợ, thông thuận, quan hệ qua lại, tiếp xúc, chọn lựa, người thân.
    9- Tiểu súc – Điềm triệu : Mật vân bất vũ – Mây đen mà không mưa.
    Ngăn cản, chờ đợi, cơ cực, ít ỏi, cô quả, không hòa hợp, bị tiểu nhân ngăn cản, phải theo nhu đạo, mềm mỏng, tiến thoái nên đúng lúc.
    10- Lý - Điềm triệu : Phượng minh Kỳ Sơn – Chim phượng kêu ở Kỳ Sơn.
    Nghi lễ, khuôn phép, lý lẽ, lời nói, chừng mực, lên đường, định chí, có việc đụng chạm đến người.
    11- Thái – Điềm triệu : Hỷ báo tam nguyên – Tin vui báo đỗ giải nguyên.
    Thông suốt, thông hiểu, quen biết, quen thuộc, đạt thành, thu hoạch tốt, kết quả tốt, có sự trợ giúp, hòa thuận.
    12- Bĩ – Điềm triệu : Hổ lạc hàm khanh – Hổ rơi xuống hố.
    Bế tắc, không đạt kết quả, không thông cảm, mỗi người một ý, nỗ lực vô ích, không về lại được, không được đi khỏi, trái ý, không nên kéo dài.
    13- Đồng nhân – Điềm triệu : Tiên nhân chỉ lộ - Có người chỉ đường.
    Cùng với người, đồng tâm hợp lực, một cặp, đôi bạn, lấy nhân đức làm nên thân thiết, hợp sức với người, chỉ sợ thân thiết.
    14- Đại hữu – Điềm triệu : Nhuyễn mộc nô tước – Chặt cây bắt thêm được chim sẻ.
    Có nhiều, được nhiều, rộng rãi, lớn lao, đám đông, nhiều ơn huệ được hưởng, thuận hòa, gặt hái nhiều.
    15- Khiêm – Điềm triệu : Nhị nhân phân kim – Hai người chia vàng.
    Khiêm tốn, lún xuống, thoái lui, thối chí, hỏng việc, bình tâm mà làm, chớ tự kiêu.
    16- Dự - Điềm triệu : Thanh long đắc vị - Rồng xanh gặp mây.
    Vui vẻ, tốt lành, vui hợp, đạt thành, do dự, chờ, dự phòng, động trong âm u, ứng cử.
    17- Tùy – Điềm triệu : Súy xa khảo nha – Xe rơi xuống rãnh, sa vào bùn.
    Theo người, thuận theo, không chí hướng, có gái theo hoặc theo gái theo trai, theo bạn, chiều người.
    18- Cổ - Điềm triệu : Súy ma phân dao – Gió quật trở lại.
    Đổ nát, đòi sửa lại, tính hối cải, dừng lại, cha mẹ gây liên lụy, buồn bực đến con cái, nhiều việc rắc rối, không yên lòng, trộm cướp, tang tóc.
    19- Lâm – Điềm triệu : Phát chính thi nhân – Làm điều nhân nghĩa.
    Tìm đến nhau, đi với nhau, lớn thịnh, tốt tươi, việc lớn, tới, đến, tu tâm dưỡng tính, phòng khi mất, có việc xấu vào tháng tám, tháng dậu, tháng mùi.
    20- Quan – Điềm triệu : Hạn bồng phùng hà – Hạn hán lâu gặp mưa rào.
    Xem xét, dòm ngó, nhìn nhận đánh giá phân tích, chỉ xem mà không tiến hành, không làm, thấy có kẻ gặp việc xấu.
    21- Phệ hạp – Điềm triệu : Cô nhân ngộ thực – Đang đói được ăn.
    Ngăn cách, ăn uống, chịu hình phạt, chịu oan, bị tù, bị cắn, bấu véo, vặn vẹo, phản lại, việc nội bộ chưa rõ.
    22- Bí – Điềm triệu : Hỷ khí doanh môn – Vui mừng trước cửa.
    Trang sức, trang điểm, sửa sang, đẹp đẽ, an lành, hạn chế, trật tự, văn minh, vừa phải, nhẹ nhàng.
    23- Bác – Điềm triệu : Ưng thước đồng lâm – Chim ưng và chim sẻ ở cùng chỗ.
    Gặp thủ đoạn xấu, gặp tiểu nhân hại, tiêu tốn, hoang phí, bóc lột, mục nát, hoang phế, buồn thảm, xa lìa nhau, nhạt nhẽo nhau, gạt bỏ, mất đi, đến rồi lại đi,nên âm thầm, chớ lòe loẹt.
    24- Phục – Điềm triệu : Phu thê phản mục – Vợ chồng bất hòa.
    Bị phản, bạn xấu, bạn đến, bế tắc, trở lại, đảo ngược, quay về, phục hưng, phục hồi.
    25- Vô vọng – Điềm triệu : Điểu bị lũng lao – Chim rơi vào bẫy.
    Làm bừa, không lề lối, không qui củ, có việc che giấu, ẩn tàng, u ám, còn vọng động, chưa thi thố ra được, thất vọng, không hiệu quả, tai nạn, bệnh tật bất ngờ.
    26- Đại súc – Điềm triệu : Trần thế đắc khai – Mắt trần đã mở
    Tích lũy, chứa góp, để dành, đoàn tụ, hợp hòa, nhiều phúc ân sinh ra, được hưởng nhiều, ân huệ dồi dào, thời vận tới, có lộc ăn, đạt kết quả.
    27- Di – Điềm triệu : Vị thủy phong hiền – Nhờ cậy người khác.
    Nuôi dưỡng, ăn uống, bồi dưỡng, hao tốn, việc ăn uống phải đổi khác, bất hòa, cẩn thận ăn uống, cẩn thận lời nói, an tĩnh, an dưỡng, nuôi điều chính.
    28- Đại quá – Điềm triệu : Dạ mộng kim ngân – Nằm mơ được vàng.
    Có việc quá đi, quá đáng, có lỗi, có họa, gặp điên đảo, hiểm ác, thời đen tối, không tự lập được, hết quyền, chết vì gặp thái quá, có bệnh.
    29 – Khảm – Điềm triệu : Hải đề lao nguyệt – Mò trăng đáy ao.
    Hãm hiểm, rủi ro, nước lạnh, đêm tối, tối tăm, sa sút, đổ vỡ, thoái lui, nhập vào, đóng cửa lại, không bình an, không chí hướng, đi xuống, thấm xuống, trắc trở gập ghềnh, bắt buộc, kìm hãm, xuyên sâu vào trong.
    30- Ly – Điềm triệu : Thiên quan tứ phước – Hưởng phúc trời ban.
    Chia lìa, xa cách, nam nữ bất hòa, sáng láng, trống trải, đi lên, văn chương thư tín, nhu thuận, bám vào, dựa vào, phô trương ra ngoài, cửa nhà không yên, có việc xui rủi.
    31- Hàm – Điềm triệu : Nanh nha xuất thổ - Mầm non lên khỏi mặt đất.
    Giao cảm, cảm xúc, cảm ứng, nghe thấy, xúc động, nam nữ có tình ý, nữ mạnh bạo, chủ động, nhạy cảm, nhận biết, vô tư, tự nhiên.
    32- Hằng – Điềm triệu : Ngư lai chòng võng – Cá tự chui vào lưới.
    Lâu dài, chậm chạp, khó thay đổi, thâm giao, nghĩa cố tri, thường ngày, lối cũ, thói quen, không thay đổi, việc cưới xin.
    33- Độn – Điềm triệu : Nùng vân tế nhật – Mây đen che mặt trời.
    Thoái lui, ẩn trốn, trá hình, trốn tránh, lui về, không nên làm tiếp, cao chạy xa bay, đi mất, khoan khoái.
    34- Đại tráng – Điềm triệu : Cộng sự đắc mộc – Người thợ được gỗ tốt.
    Lớn mạnh, mạnh tiến, tự cường, vượng sức, thịnh đại, lên trên, đơn độc, tự mình, được bạn, ngưng lại, danh vọng.
    35- Tấn – Điềm triệu : Sử địa đắc kim – Đào đất được vàng.
    Tiến lên, trưng bày, ra mặt, dùng tốt, thuận lợi, thông lý, sáng sủa như trời mới sáng, có đức tốt, tấn tới.
    36- Minh di - Điềm triệu : Qua hà chiết kiều – Qua sông phá cầu.
    Tổn hại, đau thương, bệnh tật, buồn lo, đau lòng, u uất, tối tăm, bóng đêm, mất đức, mất hòa, tiêu tan tự trong, mù tối, bị thương tổn.
    37- Gia nhân – Điềm triệu : Quan thủ lân chi – Sum họp gia đình đông đúc.
    Người trong nhà, đàn bà trong nhà rắc rối, người nhà bất chính, ngấm ngầm có biến, có họa chỉ ở trong.
    38- Khuê – Điềm triệu : Thái công bất ngộ - Khương tử nha không gặp thời.
    Chia lìa, trái ý, chống đối, không gặp, phản bội, đe dọa, cô quả, ngõ hẹp gặp ác nhiều, ra oai, giả tạo, chỉ ở ngoài.
    39- Kiển – Điềm triệu : Vũ tuyết tải đồ - Mưa tuyết ngăn đường.
    Tai nạn, ngăn cản, chậm lại, khó khăn, ngừng lại, gian nan hiểm trở. Đi về Tây nam thông nhưng quay lại gặp khó.
    40- Giải - Điềm triệu : Ngũ quan thoát nạn – Thoát được tai nạn.
    Cởi mở, giải tán, tan điều xấu, thoát ách, thong dong, hòa xướng, hết ưu tư phiền não, dễ dàng, bừng vui, cơ hội tốt phát động thành công, loan truyền, ban phát, ân xá, bung ra, ly tán.
    41- Tổn – Điềm triệu : Tổn kỷ lợi nhân – Tổn mình lợi người.
    Tổn thất, thiệt hại, hư thối, dữ, đổ bể, hao tốn hai nơi, thiếu nền tảng, hỏng việc từ đầu, ít thành thực, đề phòng sự ngầm hại.
    42- Ích – Điềm triệu : Khô mộc khai hoa – Cây khô nở hoa.
    Giúp ích, thêm lợi, vượt lên, có giúp đỡ ngầm, có phúc khánh, tăng tiến, khó khăn lâu được giải tỏa, thành công vui vẻ.
    43- Quải – Điềm triệu : Du phong thoát võng – Ong thoát lưới nhện.
    Rạn nứt, đổ vỡ, cương quyết, dứt khoát, thoát nạn, chập chững, luộm thuộm, hủy diệt cái xấu, có đối thủ, cứng diệt mềm.
    44- Cấu – Điềm triệu : Tha hương ngộ hữu – Đi xa gặp bạn bè.
    Gặp gỡ bất ngờ, gặp mệnh, thế lực ngầm, mở lối đi lên, cấu kết, liên kết, bắt tay thông đồng, nữ giới manh động, dính nhau, lấy vợ lấy chồng.
    45- Tụy – Điềm triệu : Ngư lý hóa long – Cá chép hóa rồng.
    Nhóm họp, hội họp, tụ tập lại, biểu tình, dồn đống, tốn lớn để đạt mục đích, hàng đắt tiền.
    46- Thăng – Điềm triệu : Chỉ nhật cao thăng – Như mặt trời lên.
    Thăng tiến, bay lên, tới trước, thăng chức, bước lên, cao vời như đền tháp, tích thiện, hành thuận.
    47- Khốn - Điềm triệu : Loát hãn du thê – Cho leo cây rồi rút mất thang.
    Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, mệt mỏi, nguy cấp, lo âu khốn khổ, bị bới móc tội ra, bị lên án, hết vận, mắc chông gai, không giải thích, thuyết phục được người.
    48- Tỉnh – Điềm triệu : Khê tỉnh sinh tuyền – Giếng khô lại có nước.
    Yên lặng, bất động, không được sử dụng, đâu vẫn yên đó, việc không thành, nghi ngờ, ngưng đọng, lo âu, công dã tràng, khó thay đổi.
    49- Cách – Điềm triệu : Hạn miêu đắc vũ – Lúa hạn gặp mưa.
    Thay đổi, cải cách, bỏ lối cũ, trở mặt, cách xa, tai ương, mạt vận, hết sinh khí, hết cách.
    50- Đỉnh – Điềm triệu : Ngư ông đắc lợi – Trai cò đánh nhau ngư ông được lợi.
    Định việc, thông thuận, lành nhiều dữ ít, an định, vững chắc, hứa hẹn, theo mới, tương ứng, việc lớn thành công tuyệt đỉnh.
    51- Chấn – Điềm triệu : Thiên hạ dương danh – Danh vang thiên hạ.
    Chấn động, sợ hãi, e sợ, âm thanh, tiếng động, nổ vang, phấn khởi, tai ương bất kỳ, lo sợ nơm nớp, chìm đắm, mỏi mệt.
    52- Cấn – Điềm triệu : Sơn trạch trùng điệp – Trở ngại trùng trùng.
    Thời ngưng trệ, đình chỉ, mọi việc đều ngãng trở, dừng lại, thôi, ngăn cấm, không có trợ lực, không được cứu vớt, vừa đúng chỗ, giữ mức cũ.
    53- Tiệm- Điềm triệu : Hồng nhạn cao phi – Chim hồng bay cao.
    Tiến dần lên, tuần tự, dần dần, không vội, có nữ đến, đi tới, bậc thang, từng bước.
    54- Qui muội – Điềm triệu : Duyên mộc cầu ngư – Đơm đó ngọn tre.
    Lôi thôi, chen lấn, rối ren, gái về nhà chồng, chưa rõ, mờ mịt, tiến lên bất lợi, không kết quả.
    55- Phong – Điềm triệu : Cổ kính trùng minh – Gương cũ sáng lại.
    Có nhiều, thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức, nở lớn, điều tốt trở lại.
    56- Lữ - Điềm triệu : Tức điểu phần sào – Chim cháy mất tổ.
    Khách, ở đậu, tạm trú, ít người thân, tạm thời, đi xa khách bất chính, chán nản, mất danh giá, nhu thuận, lưu vong.
    57- Tốn- Điềm triệu : Cô chu đắc thủy – Thuyền mắc nạn được thủy triều lên.
    Thuận theo, nhập vào, vào trong, theo nhau đồng hành, có sự giấu diếm ở trong, có thay đổi canh cải, ẩn đi.
    58- Đoài- Điềm triệu : Lưỡng trạch tương tế - Hai lạch hợp thành sông.
    Đẹp đẽ, cười nói, vui thích, cãi vã, nói năng, thiếu nữ, con gái, ở ngoài đến,việc có sự giúp đỡ của đàn bà, hợp tác, dễ xiêu lòng.
    59- Hoán - Điềm triệu : Cách hà vọng kim – Thấy vàng bên kia sông.
    Ly tán, xa lìa, đi xa, trôi nổi, tan mất, thay đổi chỗ ở, đổi thay tứ tung, tan tành, khó an thân, tán tài, mất sức.
    60- Tiết - Điềm triệu : Trảm tướng phong thần – Chém tướng phong thần.
    Tiết chế, chừng mực, kiềm chế, nhiều thì không tốt, tiết ra, tràn ra. Thôi không làm, bất an khổ sở, bất lực, hạn chế trăm đường, tiết kiệm, tiết chế quá thì xấu.
    61- Trung phu – Điềm triệu : Hành tẩu bạc băng – Chạy trên băng mỏng.
    Tin theo, không ngờ vực, cả tin, hấp tấp, vội vàng, vì quá tin mà gặp xấu, trung thực thì thành công.
    62- Tiểu quá - Điềm triệu : Phi điểu di âm – Chim bay để lại tiếng kêu.
    Nhiều tiểu nhân quá, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, yếu lý, gian nan, vất vả, buồn thảm, áp bức, không đủ, thu rút, mất mát, chỉ làm được việc nhỏ, làm theo cách phụ.
    63- Ký tế - Điềm triệu : Kim bảng đề danh – Bảng vàng có tên.
    Đã xong, đã thành, có tên, đạt kết quả, không lâu bền, ban đầu tốt, sau rối ren.
    64- Vị tế - Điềm triệu : Tiểu hồ ngật tế - Con chồn nhỏ qua sông.
    Chưa xong, dở dang, chưa được, nửa chừng, gặp xui, còn thay đổi, mạt vận, trái thời, trái phương hướng, gặp hiểm, đi vô ích, hi vọng lần sau.

    Sự ứng nghiệm có khi theo thoán từ, có khi theo hào động, có khi theo điềm triệu của quẻ, luôn luôn theo đặc trưng thời quẻ, nên chú ý tất cả các khía cạnh.
     
  17. Vinhak

    Vinhak Thành Viên Mới

    Ok tks Anhhoa nhìu phang 27 1goc A đài LA xem sao
     
    vinhkieu, Lazdy.83, hoa dại and 3 others like this.
  18. Vinhak

    Vinhak Thành Viên Mới

    Năm mới chúc Anhhoa cùng gia đình luôn HẠNH PHÚC AN KHANg THỊNH VƯỢNG
     
  19. songhylammon

    songhylammon Thần Tài

    DN...A..56----CT-----58.....958---458----CHÚC ACE XSTT PHÁT TÀI.....
     
    vinhkieu, hoa dại, Vinhak and 2 others like this.
  20. songhylammon

    songhylammon Thần Tài

    BD....66.....666...966...ĐẢO....CHÚC MỌI NGƯỜI PHÁT LỘC.............
     
    vinhkieu, hoa dại and kieuphong like this.