Topic tài liệu tham khảo

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi Q_PY400, 6/5/12.

  1. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    THÁI ẤT THẦN KINH

    ***

    Thái Ất thần kinh hay Thái Ất là một trong ba môn học xếp vào tam thức (Thái Ất, Độn giáp, Lục nhâm đại độn).
    Thái Ất tức là Thái Nhất, tên gọi khác của Thần Bắc cực.
    Trong tam thức, Thái Ất thiên về Thiên, nó nghiên cứu sự chuyển động của các tinh tú ảnh hưởng đến Trái Đất, đến con người.
    Theo một số sách bói kinh điển, Thái Ất là tôn thần của thiên đế, ở trước sao Bắc thần, chủ sai khiến 16 thần. Sao Thái Ất chủ về dự đoán gió mưa, hạn hán lụt lội, chiến tranh đói rét bệnh tật, xem tình hình trong nước, sao Thái Ất chủ sự hưng vong, lịch số dài ngắn.

    *Mục lục

    1 Đối tượng dự trắc
    2 Cách lập quẻ
    2.1 Số niên cục
    2.2 Số nguyệt cục
    2.3 Số nhật cục
    2.4 Số thời cục
    3 An các sao chính
    4 Cách đoán quẻ
    5 Lưu ý
    6 Tham khảo
    7 Liên kết ngoài

    ***

    I.- Đối tượng dự trắc :-

    Sách Thái Ất Thần kinh tương truyền là của cụ Lương Đắc Bằng trao lại cho Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585).

    *Theo Lê Quý Đôn (1726-1784), xem Thái Ất có bốn cách:
    1. Tuế kế (kể năm) để xem sự lành hay dữ của quốc gia. Đó là việc của các vua và hoàng hậu làm, để sáng chính hoá, sửa đức giáo, xét cơ động, tĩnh.
    2. Nguyệt kế (kể tháng), để xem lành hay dữ. Đó là bậc công khanh xem, để xét biện được hay mất, mà điều hoà sự hoà hay trị.
    3. Nhật kế (kể ngày), để đo lường hoạ phúc trong nhân gian, sử dụng cho mọi người để xét lớn hay nhỏ, hưng hay suy.
    4. Thời kế (kể giờ), để vận trù mưu kế sách lược, xác định về chủ, khách, thắng, thua. Phàm thiên văn đổi khác, các nước lân bang động hay tĩnh, thế trận hai bên có tương đương hay không, xã hội bình yên hay có giặc cướp, đều dùng Thời kế mà xem.

    *Lê Quý Đôn viết:-

    "Thuyết ấy (Thái Ất) phần nhiều nói về binh pháp: địch ta, chủ khách, lợi hại, được mất, cái cơ thịnh suy, trị loạn; cái thế thắng thua, yên hay nguy, không điều gì là không bày rõ. Nếu hiểu lẽ ấy mà biết phòng bị, ứng phó thì có thể tìm điều lành, tránh điều dữ, tiêu hoạ, vời phúc thì, mới là người giỏi dùng sách Thái Ất vậy...Làm tướng mà không biết sách ấy thì sẽ mờ tối ở chỗ đánh hay giữ, tiến hay ngừng; không lấy gì mà quyết đoán các nghi mưu khi ra trận tuyến; làm tể tướng mà không biết sách ấy thì sẽ sai lầm ở sự động hay tĩnh, cất lên hay đặt xuống; không lấy gì để quyết đoán những nghị luận lớn cho triều đình..."
    (Bài tựa cho sách Thái Ất Dị giản lục - bản dịch của Đặng Đức Lương, Nhà Xuất bản Văn hoá Thông tin, Việt Nam năm 2001).
    Bản dịch của Nguyễn Ngọc Doãn (1912-1989) với bút hiệu là Thái Quang Việt – Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc – 2002) cũng viết:
    "...Thái Ất kể ngày luận về mệnh hạn người đời. Đo biết hoạ phúc, định luận không sai. Suy rõ mấu chốt, nên cẩn thận tinh tường, diệu ở huyền vi tỏ biết.
    ...Phép này mọi người dân gian sử dụng để đo lường hoạ phúc cho mình, vào đời dựng nghiệp lớn hay nhỏ, được hưng hay suy, biết mấu chốt mà định luận không sai về vận hạn sống trong đời sao cho hợp với đạo nhà, đạo nước và đạo học đúng nghĩa quen gọi là Đạo Người."
    và:
    "...Xem Thái Ất kể giờ chú trọng vào con toán nhất, rồi xem xét các chướng ngại (tù, giam, cấp...) được sử dụng cho công việc hàng ngày, nhất là xem cho việc binh bị, chủ khách thắng thua, nước ngoài động tĩnh, vận trù kế sách; đặc biệt xem thiên văn đổi thay, xã hội bị ảnh hưởng vì mưa nắng, bão gió, giặc cướp không."

    II.- Cách lập quẻ :-

    Tính số cục bao gồm niên cục, nguyệt cục, nhật cục và thời cục.

    1/- Số niên cục:-

    Mỗi nguyên tý có 72 năm. Niên cục là số từ 1 đến 72 trong mỗi nguyên tý. Người ta dùng mốc tính tích niên từ Thượng cổ, năm Giáp Tý đời Thiên hoàng, cách năm CN 10.153.917 năm. Để tính số niên cục của một năm, sử dụng công thức:
    1. Tính Tích niên (Tuế tích) = (số của năm xem) + 10.153.917
    2. Tích niên chia 3.600
    3. Phần dư của phép chia trên chia 360
    4. Phần dư của phép thứ 2 chia 72 số dư của phép chia này chính là số niên cục.

    Có một số thuyết tính mốc tích niên từ Trung cổ, năm Giáp Dần đến năm tuổi Việt (tuổi Việt lấy năm dương lịch là năm 2879 TCN cộng với năm xem)
    Từ Thượng cổ, năm Giáp Tý đời Thiên hoàng đến Trung cổ, năm Giáp Dần cách nhau 10.141.310 năm.
    Nếu dùng mốc Trung cổ, năm Giáp Dần, những vì sao xuất phát từ Thượng cổ, năm Giáp Tý thì phải thêm số doanh sai, tính toán phiền phức.
    *Ví dụ năm 2006 (Bính Tuất), dương cục là: Tích niên = 2006 + 10.153.917 = 10.155.923, chia tích niên cho 3.600 được số dư 323, phần dư lại chia tiếp 360 dư 323, phần dư này chia tiếp cho 72 được số dư 35. Vậy được số niên cục dương 35.

    2/- Số nguyệt cục:-

    Cục tương ứng với tháng gọi là nguyệt cục. Cách tính là lấy số tích tháng từ Thượng cổ, năm Giáp Tý đến tháng xem, cộng thêm hai tháng Tý, Sửu vì người ta dùng lịch kiến Dần; hai tháng này gọi là Thiên Chính, Địa Chính.
    Công thức tính:
    1. Tính số tích tháng từ định tính so với mốc = (10.153.917 + [năm trước năm có tháng xem])*12 + 2 + [số của tháng xem]
    2. Chia số Tích tháng tính được cho 360
    3. Phần dư của phép chia trên chia tiếp cho 72, số dư là nguyệt cục.
    *Ví dụ: Tính nguyệt cục của tháng Mậu Dần năm Canh Thìn (2000)
    Từ Thượng cổ Giáp Tý đến năm trước năm có tháng xem (năm 1999) có: 10.153.917 + 1999 = 10.155.916 năm, 10.155.916 * 12 = 121.870.992 tháng. Số tháng Thiên Chính, Địa Chính và tháng cần xem (1) là 3, nghĩa là phải cộng thêm 3 được tổng số tháng = 121.870.992 + 3 = 121.870.995. Lấy số này : 360 dư 195, 195 : 72 dư 51. Như vậy tháng Mậu Dần năm Canh Thìn (2000) thuộc nguyên Nhâm Tý, có Nguyệt cục dương 51.
    Một số thuyết tính gốc Nguyệt cục là ngày mồng một (Mậu Ngọ) tháng 11 (Bính Tý), năm Giáp Tý, năm đầu niên hiệu Nguyên Gia, vua Tống Văn Đế nhà Tống (420-479) ở Trung Quốc thời kỳ Nam-Bắc triều (Tương ứng với ngày 7 tháng 12 năm 424). Sách Thái Ất dị giản lục có ghi cách tính này.
    Ví dụ: Tính Nguyệt cục của tháng Mậu Dần năm Canh Thìn (2000)
    Từ tháng Bính Tý năm Giáp Tý (năm 424) đến tháng Ất Hợi (tháng trước tháng Bính Tý) năm Kỷ Mão (năm 1999) có: (2000-1) – 423 = 1.576 năm. Lấy số năm (1.576) * 12 được 18.912 tháng (mỗi năm 12 tháng). Từ tháng tháng Bính Tý năm Kỷ Mão (1999) đến tháng Mậu Dần năm Canh Thìn (2000) có 3 tháng. Vậy số Tích tháng = 18.912 + 3 = 18.915. Lấy số này chia cho 360 dư 195. Lấy dư số chia cho 72 dư 51. Như thế tháng Mậu Dần năm Canh Thìn (2000) thuộc nguyên Nhâm Tý, dương có Nguyệt cục dương 51.
    Nguyên tắc: niên cục dương thì nguyệt cục cũng dương; niên cục âm thì nguyệt cục cũng âm.

    3/- Số nhật cục:-

    Phương pháp tính:
    1. Sau tiết Đông chí, tìm ngày Giáp Tý đầu tiên gần nhất sau Đông chí năm trước, lấy đó làm gốc đếm trở đi, tích cho đến ngày xem, được bao nhiêu là số tích ngày.
    2. Chia số tích ngày đó cho 360 phần dư lại tiếp tục chia cho 72, còn dư lại bao nhiêu chính là nhật cục.
    3. Theo sách Thái Ất thần kinh, chỉ có thời kế là có phân biệt âm cục, dương cục.
    Một số thuyết áp dụng cục âm dương trong Thái Ất kể ngày. Cục âm, dương tính như sau: Từ Đông chí đến trước ngày Hạ chí, là dương cục; từ Hạ chí đến trước ngày Đông chí, thuộc âm cục (chú ý tính ngày phải xét đến cả giờ chuyển tiết, khí)
    Thí dụ: Tính nhật cục ngày 14 tháng 12 năm 1992 dương lịch.
    Tính Nhật cục theo Thái Ất thần kinh:
    Ngày Đông chí năm trước: 22 tháng 12 năm 1991
    Ngày Giáp Tí đầu tiên gần nhất sau Đông chí năm trước là ngày 18 tháng 02 năm 1992 (Ngày Giáp Tí (15) tháng Nhâm Dần, năm Nhâm Thân)
    Số ngày tích lại: 14/12/1992 - 18/02/1992 + 1 = 301 đem chia cho 360 được số dư 301. Số dư chia tiếp cho 72 được số dư là 13.
    Vậy ngày 14/12/1992 có Nhật cục 13.

    *Có thuyết tính mốc tích ngày là ngày Giáp Tí (01) tháng Giáp Tí (11), năm Quý Hợi thuộc niên hiệu Cảnh Bình đời Tống tương ứng với ngày 19 tháng 12 năm 423 theo dương lịch.
    Trước hết tính số ngày từ gốc là ngày 19 tháng 2 năm 423 tới ngày 18 tháng 2 trước ngày xét và tính được tròn số từ năm 423 tới năm xét.
    Tiếp đó người ta sử dụng công thức tính làm tròn ngày tích 365,2425 ngày/năm với số năm.
    Bước tiếp theo tính số ngày lẻ từ ngày 19 tháng 2 tới ngày xét.
    Lấy tổng số ngày (số tích ngày) chia 360 lấy dư. Lại chia tiếp 72 lấy dư làm số Nhật cục.
    Có thuyết quy định tính Tích Nhật dựa vào Tích Nguyệt. Sách Thái Ất dị giản lục có ghi cách tính này.
    4/- Số thời cục :-

    * Cách tính:-
    1. Cục âm dương của thời cục cũng tính như Nhật cục
    2. Số giờ từ ngày Giáp Tí hoặc Giáp Ngọ gần nhất sau Đông chí năm trước đến ngày, giờ muốn tính
    3. Chia số giờ đó cho 360, số dư lại chia tiếp 72 số dư chính là Thời cục.

    *Ví dụ: Tính thời cục giờ Nhâm Tý, ngày Mậu Tuất (23 tháng 1 năm 1992)
    Ngày Giáp Ngọ gần nhất sau Đông chí là 19 tháng 1 năm 1992. Số ngày tích lại = 23/01/1992 - 19/01/1992 = 4. Số tích giờ 4*12 = 48 giờ. Cộng thêm 1 giờ của ngày Mậu Tuất là 49 giờ. 49 chia 360 dư 49, lại chia 49 cho 72 dư 49. Ngày 23 tháng 1 năm 1992 sau Đông chí thuộc dương cục. Vậy tính được Thời cục 49 Dương.
    Cách tính số Niên cục, Nguyệt cục, Nhật cục, Thời cục gọi là Tứ kế (Tuế kế, Nguyệt kế, Nhật kế, Thời kế)

    5/- An các sao chính :-

    1. Thái Ất
    2. Tiểu Du Thái Ất, Tiểu Du Thiên Mục và Đại Du.
    3. Thái Tuế
    4. Thần Hợp
    5. Kể Định (Kể Mục) và Toán Định
    6. Kể Thần
    7. Thái Âm
    8. Văn Xương
    9. Thủy Kích
    10. Toán Chủ - Toán Khách
    11. Đại Tướng Chủ
    12. Đại Tướng Khách
    13. Tham Tướng (Tiểu Tướng) Chủ và Khách
    14. Ngũ Phúc
    15. Quân Cơ
    16. Thần Cơ
    17. Dân Cơ
    18. Tứ Thần
    19. Thiên Ất
    20. Địa Ất
    21. Trực Phù (Phép Tôn)
    22. Phi Phù
    23. Phi Lộc Phi Mã
    24. Hạn Dương Cửu
    25. Hạn Bách Lục – Vào quẻ

    6/- Cách đoán quẻ :-

    Sau khi an được quẻ Ất, căn cứ vào tính lý các cung, sao, căn cứ thuyết âm dương, ngũ hành sinh khắc, quy luật sinh vượng, chú ý các trạng thái vô thường của Thái Ất, nếu có và tùy theo lập quẻ Ất kể năm, kể tháng, kể ngày hay kể giờ mà tiến hành luận đoán.
    Trong trường hợp lập quẻ Ất kể ngày xem mệnh, còn phải hạn Dương cửu, hạn Bách Lục, căn cứ quẻ, hào Kiếp Sống tìm được, để dự đoán đời sống tiến lui lành dữ; căn cứ quẻ, hào Thái Tuế lưu niên tìm được, để dự đoán các việc và khi nào xảy ra trong năm ấy.

    * Lưu ý :-
    Cũng mang tên môn Thái Ất còn có Thái Ất thần quẻ, là phương pháp ứng dụng Dịch lý để lập quẻ dự đoán bằng hình thức lắc hào. Quẻ gồm có năm hào, mỗi lần gieo một đồng tiền để xin Âm Dương cho từng hào, khác với môn Thái Ất này, không trình bày ở đây.

    *Tham khảo :-

    1/- Bằng tiếng Việt: Truyền lại đến ngày nay có hai bộ Thái Ất do hai soạn giả đồng thời vào thế kỷ 18:
    Một bộ là Huyền Phạm tiết yếu của Phạm Đình Hổ (1768-1840) sửa lại bộ Huyền Phạm của Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585). Cuốn này được Nguyễn Ngọc Doãn (1912-1989) với bút hiệu là Thái Quang Việt dịch sang quốc âm năm 1972; Nhà Xuất bản Văn Hoá Dân tộc phát hành với tên gọi Thái Ất Thần kinh ghi tên tác giả là Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Năm 2002, Nhà Xuất bản Văn Hoá Dân tộc cho tái bản sách Thái Ất Thần kinh được sửa chữa, bổ sung thêm những phần thiếu sót.
    Bộ thứ hai là Thái Ất Dị giản lục của Lê Quý Đôn (1726-1784). Sách này được Đặng Đức Lương dịch, Nhà Xuất bản Văn hoá Thông tin in năm 2002.
    Có người còn có Thái Ất diễn quái bí lục của Nguyễn Xuân Quang, nhưng ít thấy bán trên các hiệu sách tại Việt Nam.

    2/- Bằng tiếng Trung Quốc:-
    Thái Ất kim kính thức kinh
    Thái Ất thống tông bảo giám
    Thái Ất thống tông đại toàn
    Những sách này ít thấy bán trong các cửa hiệu sách ở Việt Nam.
     
    DAINGOC68 thích bài này.
  2. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    KQ 28/7

    MN

    31114

    MT

    51118

    :drunk: bao giờ có 111 cổ hay Mông ta

     
  3. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member


    Quý Tỵ: thủy, Kỷ Mùi: hỏa, Ất Mùi : Kim Giáp Thân: Thủy - / - Ất Dậu: Thủy


    Hành Mộc: kim thủy hỏa-> Kim
    Hành Thủy: mộc kim thủy-> Kim
    Hành Thổ: hỏa thổ mộc-> Thổ

    A = Kim/ Thổ = Tân Mùi = 23-83
    B = Thổ / Kim = Mậu Thân = 46 - 06

    :134: Bài này giống bài cũ của Từ Thứ Luận đến 90%

    Do chỉ Khác Tàn Chi là Ngọ >< Hợi
    Kết quả cũng ra Y chang
     
  4. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    sao trong đây ko có bình địa mộc ta:134:
     
    Iris_Goni thích bài này.
  5. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :126::126::126: Phần đó để anh em ccnh trong này bổ sung

    Hiện tại có vụ này em hỏi anh xíu

    Có 1 trang 3 Miền ( cái này em thấy chưa ổn - tạm dc )

    @ - ######24h

    cái này anh em nào cũng biết khỏi ghi ra

    Có 1 web Online MN

    @ - http://h8vn.betno1.info/2012/12/luat-choi-lo-de-online-h8vn-happy8.html#more
    ( h 8 v n )

    Có 3 web Online MB

    1- http://lotoxoso.vn/gioi-thieu.html ( lo to xo so vn )

    2-lo to 365

    3- xo so truc tuyen vn
    :134: Miền Trung chưa có web .. trừ thằng 24h... !!! thiệt thòi lớn... phải mà có thằng 365 lại thì hay
     
  6. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    MB thì rất nhiều trang MN thì mới đây nhưng MT tính trước tới giờ có 3 trang rồi chỉ còn ĐÁNH ĐỀ 24h là còn lại hơi lâu
    còn rất nhiều trang lắm nếu trang nào gốc ở MB thì tồn tại lâu hơn
     
    ralphael and Iris_Goni like this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    [​IMG]



    :128: 1 Bảng ....!
     
  8. Từ Thứ

    Từ Thứ Thần Tài Perennial member

    Ghê zj trời!:134:
     
  9. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Muốn xin quẻ cầu tài, công danh, sự nghiệp, thi cử, đi xa hay muốn điều mình cầu được ứng nghiệm, người cầu tâm phải thành, thân phải sạch. Người cầu đốt hương thỉnh nguyện, khấn vái Thánh Thần nhờ chỉ dẫn sở nguyện của mình:-

    BÀI KHẢI THẦN

    (vái nguyện trước khi xin quẻ)

    “Trời đất che chở, thánh thần thiêng liêng. Có ngờ thì hỏi, có bói thì thông. Chữ rằng :- “Hữu thành hữu thần, hữu cầu hữu ứng.”
    Hôm nay là ngày…………tháng …………năm …………………, lúc ……… giờ………
    Đệ tử tên là ………………………………………, ………………tuổi, ở tại ………………………
    Gặp sự quan tâm , lòng đương thắc mắc, dám xin cung thỉnh Tổ sư Toán bốc đức Cửu Thiên Huyền Nữ chứng minh ứng quẻ. Lại mời chư vị Phục Hi 、Thần Nông 、Văn Vương 、Chu Công 、Khổng Tử 、Ngũ đại thánh nhân và Quỉ Cốc Tiên Sinh 、Chiêm Quái Đồng Tử 、Phiên Quái Đồng Lang 、Hư Không Quá Vãng Nhất Thiết Thần Kì lai lâm giáng quẻ.
    Hay khen hèn chê, để chúng con biết đường mà lội, biết lối mà qua, hầu có thể tránh dữ tìm lành, đổi tai làm phúc.
    Nay khải.”

    I.- CÁCH LẬP QUẺ :- (Phần nầy tham khảo mới trên các Web)


    * Có một số cách lập quẻ như sau:

    A.- Cách 1:-

    (Theo tác giả Trần Ðại Bính)
    Dùng 8 đồng xu, trong đó chọn một đồng có đánh dấu riêng (dán giấy hay vạch sơn…). Ðể 8 đồng vào lòng bàn tay, úp kín lại, xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn Bài Khải Thần trên.

    1/- Gieo lần lượt từng đồng, tìm ngọai quái (dưới), rồi gieo lần lượt từng đồng tìm nội quái (trên).
    Căn cứ vào đồng xu có đánh dấu gieo được vào lần thứ mấy mà xác định tên quẻ theo thứ tự như sau :-
    1- Càn, 2 - Ðòai, 3 - Ly, 4 - Chấn, 5 - Tốn, 6 - Khảm, 7 - Cấn, 8 – Khôn.
    (đồng xu đánh dấu rớt ngay lần đầu là 1=Càn, lần 2=Đoài v.v…)
    2/- Tiếp đến dùng 6 đồng xu (tám đồng trên, bỏ bớt hai đồng không có dấu) trong đó có một đồng xu đánh dấu riêng, gieo lần lượt từng đồng tìm hào động.
    Ví dụ:-
    *Tám đồng xu :-
    -Gieo lần 1: đồng xu có đánh dấu xuất hiện ở lần thứ 3: tìm được ngọai quái là Ly.
    -Gieo lần 2: đồng xu có đánh dấu xuất hiện ở lần thứ 5: tìm được ngọai quái là Tốn.
    *Sáu đồng xu :-
    -Gieo lần 3: đồng xu có đánh dấu xuất hiện ở lần thứ 2: Tìm được hào động là 2.

    Như vậy ta gieo được quẻ Hỏa Phong Ðỉnh, động hào 2 (có thể ghi là Ly Tốn 2). Tra trong Bảng giải đáp là quẻ thứ 134 , ta có lời giải đóan:-

    QUẺ SỐ 134 - HẠ HẠ

    Hỏa Phong Đỉnh
    Động Hào Nhị

    Ngoại Quái: Ly
    Nội Quái: Tốn

    第一三四簽

    簽詩:意迷己不迷,事寬心不寬,要知端的信,猶隔兩重山。
    解簽:凡事未可樂觀。

    Ý mê kỷ bất mê,
    Sự khoan tâm bất khoan.
    Yếu tri đoan đích tín,
    Do cách lưỡng trùng san.

    Ý mờ nay đã hết mờ,
    Việc làm vạn khó lờ đờ chưa xong.
    Là thất bại, hay thành công,
    Còn xa cách biệt, hai trùng núi non.

    LỜI BÀN


    Tuy rằng không có chỗ nào cho ta không hiểu rõ, nhưng sao khi lao mình vào công cuộc doanh nghiệp, ta mới thấy có những mối âu lo lớn lao đáng sợ. Nếu muốn ra sao ta chỉ còn cách chờ xem hạ hồi phân giải mà thôi. Trước mắt thì như vậy biết đâu kết quả lại khác.

    Người xin được quẻ này chỉ đành miễn cưỡng chấp nhận, đến lúc việc xảy ra mới có thể biết.

    Theo ý quẻ cho biết thì hiện nay tâm ý của người yên tịnh chớ không còn lờ đờ như trước nữa, lẽ ra những việc mưu tính được sáng trí hơn nhưng khổ nỗi sự việc vẫn chưa thuận tiện, vì còn trở ngại. Tóm lại thời vận hiện tại của bạn xấu chưa được thông, tất cả việc cầu chưa thể toại lòng, mà phải chờ một thời gian nữa .

    Quẻ dạy: Xấu, bế tắc. Chờ đợi mới tốt. Cố cưỡng cầu, sẽ thất bại buồn phiền. Cầu tài, cầu danh, chẳng đến đâu cả. Đánh số, e bị thua. Số hên: 13, 34, 10. 30. 40. 43. 31. 11. 33, 44.


    ---------- ------------------------------------------

    B.- Cách 2: -

    (Theo trang VietShare.com)

    Dùng 3 đồng xu có đánh dấu mặt âm mặt dương, gieo lần lượt 6 lần , mỗi lần gieo 3 đồng từ trên xuống dưới,xem mặt âm dương của từng đồng để định ra 6 hào (tương tự gieo quẻ Dịch Dã Hạc).Ví dụ:- âm âm dương = Cấn.
    Tiếp đến dùng 6 đồng xu, một đồng có đánh dấu sơn, 5 đồng kia không có, gieo lần lượt từng đồng tìm hào động. (VD:- lần thứ ba là đồng có đánh dấu, tức động hào tam)
    Xác định được quẻ, hào số, tra trong đáp án ta được lời đoán.

    C.- Cách 3: -

    (Theo tác giả Bùi Hạnh Cẩn)

    Dùng 10 mảnh bìa hình vuông, trên mỗi bìa, ghi một số từ 0 đến 9, gọi là ô số. Bỏ 10 ô số vào một cái hộp. Khi muốn tìm thẻ, hãy xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn.
    Lần 1: Nhặt một ô bất kỳ. Nếu được các số 0,1,2,3 thì ghi đúng số. Nếu được các số từ 7-9 thì ghi đúng số 0. Ta được chữ số hàng Trăm. Ví dụ được thẻ số 1.
    Lần 2: Bỏ ô số vào hộp, xóc lại và nhặt một ô. Ðược số nào ghi số đó. Nếu được số 9 thì ghi là 0. Ta được chữ số hàng Chục. Ví dụ được thẻ số 3.
    Lần 3: Bỏ ô số vào hộp, xóc lại và nhặt một ô. Ðược số nào ghi số đó. Nếu được số 9 thì ghi là 0. Ta được chữ số hàng Ðơn vị. Ví dụ được thẻ số 4.
    Như vậy người chiếm được thẻ số 134.
    Tìm số 134 trong sách, sẽ được lời dự báo.

    Nhận xét: cách lập quẻ này như tác giả Bùi Hạnh Cẩn trình bày có phần không đúng với nguyên tắc xử lý số lớn như phương pháp lập quẻ Mai Hoa hay Hà Lạc. Theo cách này, khả năng lấy được thẻ có chữ số hàng trăm là 0 rất cao: 70% trong khi khả năng lấy được thẻ có chữ số hàng trăm là 1,2 hoặc 3 - mỗi trường hợp là 10%.

    Nên chăng: Nếu được số không lớn hơn 384 thì lấy số đó làm số thẻ, nếu được số lớn hơn 384 thì lấy số đó trừ dần cho 384 cho đến khi được số không lớn hơn 384 làm số thẻ của quẻ cần tìm (như cách 4).

    D.- Cách 4: -

    (Theo tác giả Bùi Hạnh Cẩn)

    Người chiếm quẻ viết ra ba từ tiếng Việt hoặc 3 từ tiếng nước ngòai (theo âm Latinh) sau đó đếm số chữ cái của từng từ và viết chữ số cho hàng trăm, chục và đơn vị.
    Nếu được số không lớn hơn 384 thì lấy số đó làm số thẻ, nếu được số lớn hơn 384 thì lấy số đó trừ dần cho 384 cho đến khi được số không lớn hơn 384 làm số thẻ của quẻ cần tìm.

    Ví dụ: -
    KIỀU NGUYỆT NGA.

    - Số chữ cái của từ KIỀU : 4
    - Số chữ cái của từ NGUYỆT : 6
    - Số chữ cái của từ NGA : 3
    Ðược số 463 lớn hơn 384 nên phải trừ đi 384, được 079 là số thẻ cần tìm ( quẻ Trạch Phong Ðại quá , động hào 1 ).

    E.- Cách 5: -

    Dùng 8 mảnh bìa hình vuông, trên mỗi bìa, ghi một số từ 1 đến 8, gọi là ô số. Bỏ 8 ô số vào một cái hộp. Khi muốn tìm thẻ, hãy xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn.

    Dùng 10 mảnh bìa hình vuông, trên mỗi bìa, ghi một số từ 0 đến 9, gọi là ô số. Bỏ 10 ô số vào một cái hộp. Khi muốn tìm thẻ, hãy xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn.
    Lần 1: nhặt một ô bất kỳ. Ðược số nào thì ghi đúng số làm quẻ ngoại. Ví dụ được thẻ số 1 - quẻ Càn.
    Lần 2: Bỏ 8 ô số vào hộp, xóc lại và nhặt một ô bất kỳ. Ðược số nào thì ghi đúng số làm quẻ nội. Ví dụ được thẻ số 3 - quẻ Ly.
    Lần 3: Bỏ 6 ô số vào hộp (để ra ngoài ô số 7 và 8), xóc lại và nhặt một ô. Ðược số nào thì ghi đúng số làm số hào động. Ví dụ:Được thẻ số 4. (động hào 4)
    Như vậy người chiếm được quẻ Thiên Hỏa Ðồng Nhân, động hào số 4 (Càn Ly 4).
    Tìm trong bảng , sẽ được lời giải đoán (quẻ số 016).
     
    Ngư Nhi thích bài này.
  10. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Em đang tính làm 1 bảng đủ thối thân hồi số bội số mà nhiều quá đang suy nghĩ coi thiết kế sao thôi nhìn vô rối mắt nữa
     
    Ngư Nhi and sohapne like this.
  11. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/8/13
  12. sohapne

    sohapne Thần Tài Perennial member

    Bảng số theo Sao chơi 3 miền chú ý những con Lô màu đỏ:

    [​IMG]
    :tea:
     

    Các file đính kèm:

    • Saoup.JPG
      Saoup.JPG
      Kích thước:
      59.9 KB
      Đọc:
      696
    Chỉnh sửa cuối: 3/8/13
  13. Flower_of_summer

    Flower_of_summer Thần Tài Perennial member

    :132:chời ai OX hum nay xuất hiện nick cũ luôn hen :tea::125:
    Buổi tối an lành anh nhé --- moaaaaaa--- hihi:125:
     
    thaolam.bmt and sohapne like this.
  14. sohapne

    sohapne Thần Tài Perennial member

    Ox nào? hayzaza...coi chừng lát phù mỏ á :126:Đừng có Trách:125:
     
    Flower_of_summer thích bài này.
  15. Flower_of_summer

    Flower_of_summer Thần Tài Perennial member

    :134: e giỡn anh khg thik --- hihi coi như em say nói bây hen -- sogy
     
    sohapne thích bài này.
  16. thaolam.bmt

    thaolam.bmt Thần Tài

    Trích lại để dành xem
     
  17. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    topic này sau thành topic tài liệu quan trọng cho lớp sau
     
  18. GOLD6789

    GOLD6789 Thần Tài Perennial member

    Bữa nào rãnh ngồi xóa bớt mấy cái bài ko liên quan đi A ơi, chỉ để lại những cái gì cần thôi chứ mỗi lần tìm cái gì là nhìu trang quá tìm ko ra
     
    iumainhe, Hoa Tử Vi and SHC998 like this.
  19. Hoa Tử Vi

    Hoa Tử Vi Thần Tài

    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Tặng sư phụ nè , Tài Liệu Dịch chính tông căn bản về Mai Hoa đã túm gọn rất dễ hiểu .
    Quẻ Mai Hoa

    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]
    Quẻ Mai Hoa, còn gọi là Mai Hoa Dịch Số do Thiệu Khang Tiết tức Thiệu Ung (1011 – 1077) đơi Tống hiệu là An Lạc Tiên Sinh phát minh ra. Nguyên tắc lập quẻ căn cứ chủ yếu vào những con số của ngày, giờ, tháng năm. Có Số rồi mới có Quẻ (Khác với Quẻ Tiền Gieo là tìm ra Quẻ rồi mới luận ra Số, gọi là Quẻ Hậu Thiên) cho nên Quẻ Mai Hoa cũng có thể gọi là Quẻ Tiên Thiên Dịch Số, nghĩa là sau khi tìm ra số rồi đối chiếu tìm ra Quẻ theo thứ tự của Phục Hy Thiên Thiên Bát Quái: Càn 1 – Đoài 2 - Ly 3 - Chấn 4 – Tốn 5 – Khảm 6 - Cấn 7 – Khôn 8.

    Quẻ Mai Hoa đơn giản chỉ có 1 hào động và hoàn toàn luận trên căn bản của Ngũ Hành sinh khắc.

    A: Lập Quẻ theo năm tháng ngày và giờ:

    Lấy Ngày – Tháng - Năm cộng lại làm Quẻ Thượng. Lấy số của Quẻ Thượng cộng thêm Giờ làm Quẻ Hạ- rồi chia cho 6, số Dư làm hào động.

    Ví du: Ngày mồng Một, tháng Dần, năm Tân Tỵ chiêm vào giờ giao Thừa tức là giờ Tí.
    Trước hết phải đổi Ngày Giờ Tháng Năm ra Số:
    Ngày mồng Một: số 1.
    Tháng Dần là tháng giêng: Số 1.
    Năm Tỵ: số 6
    Giờ Tí: số 1

    Lưu ý: Lịch Kiến Dần thì [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]- Dần là tháng Giêng số 1
    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]- Mão là tháng 2
    - Thìn là tháng 3
    - Tỵ là tháng 4
    - Ngọ là tháng 5
    - Mùi là tháng 6
    - Thân là tháng 7
    - Dậu là tháng 8
    - Tuất là tháng 9
    - Hợi là tháng 10
    - Tí là tháng 11
    - Sửu là tháng 12
    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]
    Năm và Giờ thì [/FONT]


    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]- Tí số 1
    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]- Sửu số 2
    - Dần số 3
    - Mão số 4
    - Thìn số 5
    - Tỵ số 6
    - Ngọ số 7
    - Mùi số 8
    - Thân số 9
    - Dậu số 10
    - Tuất số 11
    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]- Hợi số 12.
    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]
    Quẻ Thượng (Hay gọi là Ngoại Quái):

    Lấy số của Ngày, số của Tháng và số của Năm cộng lại:
    1 + 1 + 6 = 8
    Số 8 là số của Quẻ KHÔN hành Thổ.
    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]
    Quẻ Hạ (Hay gọi là Nội Quái):
    [/FONT]
    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]
    Lấy số của Quẻ Thượng cộng thêm số của Giờ:
    8 + 1 = 9.
    Số 9 lớn hơn 8 cho nên lấy 9 – 8 = 1.
    Số 1 là số của Quẻ CÀN hành Kim.

    Như thế ta được:
    Thượng Quái là KHÔN :
    _ _ ( // )
    _ _ ( // )
    _ _ ( // )[/FONT]


    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Hạ Quái là CÀN :
    _ ( / )
    _ ( / )
    _ ( / )

    Đọc là Địa Thiên THÁI. Quẻ Thái gọi là Quẻ CHÍNH hay còn gọi là Chính Quái.

    Hào Động:

    Tổng số của Quẻ là 9. Lấy 9 chia 6 còn Dư 3. Hào 3 là Hào Động. Hào 3 của Quẻ Càn là hào Dương động biến thành hào Âm. Quẻ Hạ biến thành Quẻ ĐOÀI hành Kim. Quẻ biến đọc là Địa Trạch LÂM. [/FONT]


    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Lập Hổ Quái:

    Lấy hào 2, hào 3 và hào 4 của Quẻ Chính làm Hạ Quái của Hổ Quái.
    Lấy hào 3, hào 4 và hào 5 của Quẻ Chính làm Thượng Quái của Hổ Quái.
    Như vậy, Hổ Quái được lập thành từ Quẻ Chính bỏ hào 1 và hào 6 .[/FONT]


    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif][​IMG][/FONT]

    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]THỂ và DỤNG:[/FONT]

    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Quẻ nào không có hào Động gọi là Quẻ THỂ.
    Quẻ nào có hào Động gọi là Quẻ DỤNG.
    Theo ví dụ trên thì Quẻ KHÔN hành Thổ là Quẻ THỂ. Quẻ có hào biến là Quẻ CÀN hành Kim là Quẻ DỤNG. Hai Quẻ CHẤN hành Mộc và Quẻ Đoài hành Kim là Quẻ HỔ . Quẻ Biến là Quẻ Đoài hành Kim.[/FONT]


    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Cách Luận: Lấy Quẻ THỂ làm chủ cho việc Bói. Xét Quẻ DỤNG sinh khắc hay cùng hành với Quẻ THỂ để luận Tốt hay Xấu.[/FONT]

    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Có 5 trường hợp:
    1. Dụng sinh Thể gọi là Sinh Nhập: TỐT.
    2. Dụng khắc Thể gọi là khắc Nhập: XẤU.
    3. Thể khắc Dụng gọi là Khắc Xuất: TỐT.
    4. Thể sinh Dụng gọi là Sinh Xuất (Hao Lực): XẤU.
    5. Thể và Dụng cùng hành: TỐT[/FONT]


    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Theo ví dụ trên. Thể là Khôn hành Thổ. Dụng là Càn hành Kim. Thổ sinh Kim là Thể sinh Dụng (Hao Lực) Xấu. Như vậy là việc khởi không thuận lợi. Xét qua Quẻ Biến để xét kết quả sau cùng của việc bói. Quẻ Biến là Đoài hành Kim. Quẻ Thể là Khôn hành Thổ. Thổ sinh Kim là lại Sinh Xuất – hao lực – Cho nên kết quả sau cùng không thể gọi là Tốt được.[/FONT]

    [FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Luận thêm Quẻ Hổ để biết những tác động chung quanh ảnh hưỡng việc Bói. Trong quẻ trên. Hổ Quái quẻ Thượng là Chấn hành Mộc. Mộc khắc Thổ. Hổ khắc Thể. Quẻ Hổ Hạ Quái là Đoài hành Kim lại cùng hành với Dụng. Hai quẻ Hổ đều bất lợi cho Quẻ Thể cho nên kết quả không Tốt là vậy

    nguồn tuvilyso

    [/FONT]

    __________________

    Một ví dụ :
    Nguyên văn bởi Hoa Tử Vi [​IMG]

    [​IMG] Ngày: Nhâm Dần, Kiến: Kỷ Mùi, Tiết: Đại Thử
    Hành: Kim, Trực: Nguy, Sao: Tinh (*)
    Giờ khởi đầu ngày: Canh Tý
    Ngày này kỵ tuổi: Bính Thân, Canh Thân
    Ngày Lục Nhâm: Tốc Hỷ (**)


    Năm Quý Tỵ, tiết tháng Kỷ Mùi, ngày Nhâm Dần, giờ Mậu Thân

    THIÊN TRẠCH LÝ (Thổ)

    --- Huynh Đệ Tuất Thổ
    --- Tử Tôn Thâ n Kim (Thế)
    --- Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
    - - Huynh Đệ Sửu Thổ
    --- Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng)
    --- Phụ Mẫu Tỵ Hỏa

    Hỗ Quẻ
    PHONG HỎA GIA NHÂN (Mộc)

    --- Huynh Đệ Mão Mộc
    --- Tử Tôn Tỵ Hoả (Ứng)
    - - Thê Tài Mùi Thổ
    --- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
    - - Thê Tài Sửu Thổ (Thế)
    --- Huynh Đệ Mão Mộc

    Biến Quẻ
    THIÊN LÔI VÔ VỌNG (Mộc)

    --- Thê Tài Tuất Thổ
    --- Quan Quỷ Thân K im
    --- Tử Tôn Ngọ Hỏa (Thế)
    - - Thê Tài Thìn Thổ
    - - Huynh Đệ Dần Mộc
    --- Phụ Mẫu Tí Thuỷ (Ứng)
    Quẻ chính :Ngoại Quái: Càn, Nội Quái: Đoài Nội động ngoại tỉnh .Nên Nội là quẻ Dụng ngoại là quẻ Thể
     
  20. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    2 ngàn mất = 1 ngàn 2
    20 = 12 ngàn
    200 = 120 ngàn
    2 tr = 1tr2
    20 tr = 12tr
    200tr = 120tr

    chà cái bên Happy 8 ko có khuyến mãi - Bouns % cò nó thấp dữ .. thua cả bên ngoài
    :134: X72 chưa nói X73
     
    iumainhe and Flower_of_summer like this.