TINH AB (đâu đuôi )

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi vinhlam, 25/9/12.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: Biết 6 tháng hay vậy huynh haha ... Nước chảy đá mòn - Cá chép hóa rồng hy vọng qua được Ải Cuối vậy ....
     
    hangchuc, HEONGOC, kieuphong and 5 others like this.
  2. Aries

    Aries Thần Tài Perennial member

    :126:huynh nỳ áp dụng phuong pháp ngủ phiponasi nè...một ngày chỉ cần ngủ 2h la ok mà sk vẫn bình thương:125:
     
    hangchuc, HEONGOC, Lazdy.83 and 5 others like this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Độn Giáp là một trong ba môn học xếp vào tam thức (Thái Ất, Độn giáp, Lục nhâm đại độn). Có sách thêm hai chữ "Kỳ Môn" ở trước và có tên gọi là Kỳ Môn Độn giáp.
    Độn Giáp là môn tính toán căn cứ vào sự tiêu trưởng của Âm Dương để đặt ra những nguyên tắc và định lý quyết đoán sự diễn tiến cát hung của sự vật .
    Trong tam thức, nếu như Thái Ất thiên về Thiên, nó nghiên cứu sự chuyển động của các tinh tú ảnh hưởng đến Trái Đất thì Độn Giáp, lại thiên về Địa, nó nghiên cứu ảnh hưởng của địa lý, phong thủy đối với con người.

    Độn Giáp là môn dự đoán, phát sinh từ Dịch học, ứng dụng dịch lý. Độn Giáp là hệ thức thời gian theo Can Chi tương ứng với các thuộc tính của Tiết khí, theo một chu kỳ tính theo năm (tháng) hoặc Nguyên, Hội, Vận v.v mà mỗi vị trí thời gian Can Chi phản ánh một quá trình phát sinh, phát triển và kết quả của sự vật, hiện tượng, con người. Nói đến Độn Giáp là nói đến Tiết khí được lượng hoá qua độ mạnh yếu của khí Âm Dương bằng hằng số của Dịch học gọi là Cục.

    Trong mười Thiên can thì ba nhóm Thiên can Ất, Bính, Đinh được gọi là Tam Kỳ, sáu nhóm Thiên can Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí được gọi là Lục Nghi. Can giáp được ẩn đi nên gọi là Độn Giáp. Tam kỳ tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng và tinh tú.
    Môn là Bát Môn, tức là tám cửa. Tám cửa gồm có Hưu Môn, Sinh Môn, Thương Môn, Đỗ Môn, Cảnh Môn, Tử Môn, Kinh Môn và Khai Môn. Tám cửa này là từ tám phương vị của Bát Quái mà ra. Trong quân sự còn có tên khác là Bát Trận Đồ. Tên các cửa trong Bát Trận Đồ là Thiên Môn, Địa Môn, Phong Môn, Vân Môn, Long Môn, Hổ Môn, Điểu Môn và Xà Môn. Bát Trận Đồ này xem thì rất đơn giản, dễ dàng nhưng kỳ thực thì thiên biến vạn hóa, cao siêu thần diệu. Bát Môn thực tế là tám loại cảm ứng điện từ của hệ Mặt Trời và Trái Đất đối với con người ta.

    Kỳ Môn Độn Giáp nguyên gọi là Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp. Tam Nguyên tức là Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên (có nơi còn gọi là Thiên Nguyên, Nhân Nguyên, Địa Nguyên dựa trên cơ sở Tam Tài là Thiên Địa Nhân rồi tìm ra Thiên Thời Địa Lợi Nhân Hòa).

    Độn giáp được hình thành trên cơ sở của các thuyết : Tam tài (Thiên, địa, nhân), Can Chi, Âm Dương, ngũ hành, Tiên thiên bát quái, Hậu thiên bát quái, cửu cung phi tinh... Hiện nay có nhiều trường phái độn giáp được phát triển ở Trung Hoa lục địa và Đài Loan. Phổ biến nhất là thời gia kỳ môn học, sau đó là niên gia kỳ môn học, nguyệt gia kỳ môn học, nhật gia kỳ môn học...

    Muốn lập Hệ thức Độn giáp, phải có:
    Biết năm, tháng, ngày, giờ để tính can chi, xét can ngày để tính được nguyên nào:
    - Can Giáp Kỷ gia với Tý Ngọ Mão Dậu là Thượng nguyên
    - Can Giáp Kỷ gia với Dần Thân Tỵ Hợi là Trung nguyên
    - Can Giáp Kỷ gia với Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ nguyên
    Rồi tra tiết khí trong năm, qua đó tính được âm hay dương độn và mấy cục

    [​IMG]

    Ví dụ xem giờ Giáp Tí, ngày Giáp Tí, tháng Mậu Dần năm Ất Dậu (sau giao thừa Tết Ất Dậu, 09/02/2005):
    Ngày xem Giáp Tí thuộc thượng nguyên, tiết Lập xuân, nên có Dương độn 8 cục.
    Lập được bảng Lục nghi, Tam kỳ:

    [​IMG]

    Giờ là Giáp Tí, xác định Trực phù là Thiên Nhậm, Trực sử là cửa Sinh.
    Lập công thức Độn giáp là Thiên Nhậm / 8 và Sinh môn / 8.
    Sau đó an và phân tích vị trí các cửa, các sao và các thần, trên cơ sở Dịch lý, Dịch số tiến hành phân tích và đoán giải.

    Có nhiều cách xét đoán một hệ thức độn giáp như: xem tổng quát, xem thân thế và vận hạn của một người, xem từng sự việc, xem theo cách bói Dịch, xem về các cách dụng binh và xem các cách đặc biệt...
    Tổng quát: Là xét vế can của giờ xem. Lối coi này được dùng khi cần coi cấp tốc các việc bất thường xảy ra như nghe một hung tin, bị máy mắt trước khi xuất hành hay trước khi việc gì nghi ngờ mà không tuỳ thuộc nơi mình.
    Người coi căn cứ giờ ra thuộc can nào (Ất, Bính Đinh…) và căn cứ các sao thuộc vòng cửu tinh, Trực phù lạc vào cung nào mà có phương án đoán giải.
    Thân thế và vận hạn của một người: Là cách lập lá số độn giáp rồi xét mệnh chủ, nghi kỳ, xét bản mệnh….
    Cách xem này tương tự như xem Tử vi, Tử bình, Bát tự Hà Lạc…
    Từng sự việc: Là dự báo về từng sự việc cụ thể như thời tiết (xem mưa hay tạnh ráo), xem gia trạch cát hung, xem thi cử, xem có thăng chức hay bị đổi đi, hôn nhân, bệnh tật, kiện tụng…
    Theo cách bói Dịch: Là căn cứ hệ thức độn giáp, qui về một quẻ Dịch, nạp giáp cho quẻ, an hào thế và hào ứng, an lục thân, lục thú… rồI tiến hành xét đoán như Bói Dịch.
    Ngoài ra còn có xem về các cách dụng binh (phân chia chủ khách, bát tướng lâm Bát môn) và xem về các cách đặc biệt của hệ thức độn giáp.

    --------------------------------------------------------------

    Đau não thiệt vậy mà ngày xưa mấy lão kia phát triển cái này tính lô ăn đùng đùng quả là hay
     
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    HÌNH ĐỒ 8 MÔN SAU ĐÔNG CHÍ
    -Sau Đông chí, ngày Giáp Tý, Hỷ thần tại Cấn.
    Giáp Tý Kim quỹ Hoàng đạo, cát. Ất Sửu, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Bạch hổ hắc đạo, hung. Đinh Mão, Ngọc đường Hoàng đạo, cát. Mậu Thìn, Thiên la hắc đạo, hung. Kỷ tỵ, Huyền vũ hắc đạo hung. Canh Ngọ Tu mệnh Hoàng đạo, cát. Tân Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý dậu Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên hình hắc đạo, hung. Ất Hợi Chu tước hắc đạo, hung.
    -Sau Đông chí, ngày Ất Sửu hỷ thần tại Kiền.
    Bính Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Chu tước hắc đạo. Mậu Dần Kim quỹ Hoàng đạo. Kỷ mão Thiên đức Hoàng đạo. Canh Thìn bạch hổ hắc đạo. Tân Tỵ Ngọc đường Hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên là, Triệt lộ không vong.. Quý Mùi Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Câu trận hắc đạo. Bính Tuất Thanh long hoàng đạo. Đinh Hợi Minh đường hoàng đạo.
    -Sau Đông chí, ngày Bính Dần, Hỷ thần tại Khôn.
    Mậu Tý Thanh long hoàng đạo. Kỷ Sửu Minh đường Hoàng đạo. Canh Dần Thiên hình hắc đạo. Tân Mão, Chu tước hắc đạo. Nhâm Thìn, Kim quỹ Triệt lộ không vong. Quý Tị Thiên đức Triệt lộ không vong.. Giáp Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Ất Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thân Thiên lao hắc đạo. Đinh Dậu Huyền vũ Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Hợi Câu trận, Thiên ất quý nhân.
    -Sau Đông chí, ngày Đinh Mão, Hỷ thần tại Ly.
    Canh Tý Tư mệnh hoàng đạo. Tân Sửu, Câu trận hắc đạo. Nhâm Dân, Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Minh Đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn, Thiên hình hắc đạo. Ất Tỵ, Chu tước hắc đạo. Bính Ngọ, Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mùi, Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thân, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Dậu, Ngọc đường hoàng đạo. Canh Tuất, Thiên lao hắc đạo. Tân Hợi, Huyền vũ, Thiên ất quý nhân.
    -Sau Đông chí, ngày Mậu Thìn, Hỷ thần tại Tốn:
    Nhâm Tý, Thiên Lao, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Dần, Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mão, Câu trận hắc đạo. Bính Thìn, Thanh long hoàng đạo. Đinh Tỵ, Minh đường hoàng đạo. Mậu Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mùi, Chu tước Thiên ất quý nhân. Canh Thân, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Dậu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Tuất, Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi, Ngọc đường, Triệt lộ không vong.
    -Sau Đông chí, ngày Kỷ Tỵ, Hỷ thần tại Cấn:
    Giáp Tý, bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Bính Dần, Thiên lao hắc đạo. Đinh Mão, Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thìn, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Tỵ, Câu trận hắc đạo. Canh ngọ, Thanh long hoàng đạo. Tân Mùi Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Ất Hợi Thiên đức hoàng đạo.
    -Sau Đông chí, ngày Canh Ngọ Hỷ thần tại Kiền:
    Bính Tý Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Sửu Thiên đức Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Bạch hổ hắc đạo. Kỷ mão Ngọc đường hoàng đạo. Canh thìn Thiên lao hắc đạo. Tân Tỵ huyền vũ
     
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thục Đình đạo nhân Tín Ngô Lưu Nhận Vỹ
    Trình bày
    YẾU QUYẾT XUẤT HÀNH ĐỘN GIÁP KHÓA VÀNG, VÒNG NGỌC CỦA BÙI TIẾN CÔNG:
    Số Thiên Can: Giáp Kỷ: 9. Ất Canh: 8. Bính Tân: 7. Đinh Nhâm: 6. Mậu Quý: 5
    Số Địa chi: Tý Ngọ:9; Sửu Mùi:8; Dần Thân: 7; Mão Dậu: 6; Thìn Tuất: 5; Tỵ Hợi: 4.
    Giả như ngày Giáp Tý xuất hành:
    Giáp và Tý đều số 9, công thành 18. Giờ Mão số 6, tổng công thành 24, khóa cát. Hoặc giờ Ngọ số 9, tổng công thành 27, khóa hung. Ngoài ra cứ như vậy.
    Phép này, ngày thì lấy số cả Can và Chi, giờ chỉ lấy có Chi mà thôi.

    ĐẦY ĐỦ CÁC SỐ:
    13 Số cát: : 14 Số hung:
    Mười Ba đôn giáp thấy âm dương : Độn Giáp có đến mười bốn
    Gặp ở Tây Kiền một lão nương (bà già) : Có người Đông Bắc đến
    Bồng vải cầm tay, dắt gái nhỏ : Cưỡi ngựa trắng hoặc lừa xanh
    Giờ này ứng thế tất hanh sương. : Mặc áo tía, đeo cung tiễn
    : Có người mặc áo tía
    15 Số cát : Hoặc là áo đen
    Phương Nam có gái nhỏ : Trước có hổ lớn
    Dắt trâu ôm trẻ bé : Hổ trắng sau len
    Phương Đông có ngựa xe : Hung ác đang tới
    Chàng trai lùa lại đó : Giá thú không nên
    Nhật Nguyệt trước mặt : Đi xa cũng chớ
    Sáng sủa đẹp trời : Mọi việc khó chen
    Ngựa tú theo dõi :
    Ngàn việc tốt tươi : 16 số cát
    Chẳng riêng chôn cất : (Như có người đàn bà đến, chủ được
    Xây dựng được thời : thăng quan, được bổ nhiệm vào chỗ khuyết)
    : Đông bắc có chim bay
    17 Số hung : Tây bắc người áo trắng
    Tây Bắc gió mưa mây : Ông lão gậy quàng tay
    Con hiếu gặp phương Tây : Áo vàng, Tây thoát đặng
    Hai người phu xe đến : Ra gặp của tiền
    Mười bảy gặp là đây : Rượu thịt gặp thêm
    Chết chôn mặt trước : Doanh mưu khởi tạo
    Doanh mưu, giá thú : Tất gặp đọa nhân
    Tội lỗi mong cầu : Hôn nhân, giao dịch
    Gặp vào giờ ấy : Phúc tưới mười phần
    Chẳng được dài lâu :
    : 19 số hung
    18 số cát : Thước, qua và cung nỏ
    Phương nam có thiếu phụ : Đồng, sắt khua phương đông
    Con chó, hoặc lừa xanh : Có người áo trắng đó
    Phương Đông chọt thấy đi : Gọi lừa chó Tây ngưng
    Khắc óng không nghi rành : Đều là hung triệu
    Không nên giá thú : Chẳng cát lành dân
    Muôn việc cát sương : Đùng đùng giờ ấy
    Gặp vào giờ ấy : Chẳng thành mà cầu
    Tất có thăng quan :

    20 Số hung : 21 số Cát
    Phương Bắc người cưỡi lừa : Phương Đông có con hiếu
    Kiền khôn phương: sư ni : Lại có phụ nhân cùng
    Đồ tể lùa dê lợn : Ông già mang mảnh gậy
    Mọi hung tất ứng kỳ : Tây Bắc ứng Kiền cung
    Cầu dò trước mặt : Giờ này mà gặp
    Dê lợn sau lưng : Mây xanh cho đều
    Gặp vào giờ ấy : Năm việc lành tốt
    Mọi việc tai ương : Đừng có đổi nơi.

    22 Số Cát : 23 Số hung
    Ăn mày cầm cây gậy : Có Ông mang kiếm báu
    Trống sao nổi phương Tây : Mang bình sắt phương Nam
    Kim Đoài ứng kỳ lạ : Chữ nghĩa và Dê Lợn
    Đàn bà giỏ sách tay : Chửi nhau, bệnh tự đơm
    Cưỡi xe kiệu ngựa : Muôn việc chồng chất
    Mang rượu đi theo : Đừng có đi xa
    Mọi việc đều cát : Động thì xâm bị
    Bình yên được chiều : Tĩnh mới yên mà.

    24 Số cát : 25 Số cát
    Phương Nam tiên phúc tiên : Khỉ vượn với lừa la
    Cô gái tay cầm tiền : Phương Nam có một bà
    Phương Đoài dê lại đến : Phương Tây người già đến
    Vật màu, đen xanh viền : Khắc ứng rất linh mà
    Trước mặt chim bay : Thấy vật bốn chân
    Sau lưng Ngọc nữ : Trăm việc vừa lòng
    Gặp quan nên tôi : Ra gặp trưởng giả
    Giá thú cũng hay : Tri âm gặp cùng

    26 số cát : 27 Số hung
    Phương Bắc công văn trao : Ngựa trắng và la tía
    Phương Nam trẻ kêu gào : Phương Tây thấy cưỡi ra
    Cháu con phong hưởng lộc : Phương Nam người quý gặp
    Rất cát, chẳng nghi nào : Giải mã lại ứng qua
    Các giờ trên đây : Các số trên đây
    Giờ này rất cát : Số này rất ác
    Ví thử trông việc : Tiên hiền đã xem
    Vạn không sai một : Ứng rõ không khác.
    Mỗi ngày xuất hành, muốn xem đi cát hung, như phép khởi số, tới cát lánh hung, trăm phát trăm trúng, rất diệu vô cùng. Người mà dùng đến, Hỷ khí xung xung.



    Quyết xuất hành với 8 cửa ngày
    Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn, Lập xuân:

    Giáp Mậu Nhâm Tý: ngôi Khảm
    Đinh, Tân, Ất Mão: Khôn lanh.
    Mậu, Canh, Giáp Ngọ chờm Chấn,
    Quý Dậu, Đinh Tân: Tốn quanh.
    Canh, Bính Tý phùng Kiền vị
    Kỷ, Quý Mão, chạy Tây (Đoài) vành.
    Bính, Nhâm Ngọ chôn non Cấn,
    Ất, Kỷ Dậu bay Ly ngành.

    Vũ thủy, Kinh chập, Xuân phân, Thanh minh:

    Giáp Mậu, Nhâm Tý leo Đoài,
    Đinh Tân, Ất mão Cấn đòi.
    Mậu Canh Giáp Ngọ Ly ngó,
    Quý Dậu, Đinh, Tân:khảm bơi.
    Canh, Bính Tý leo Khôn ngự.
    Kỷ Quý Mão chạy Đông chấn ngồi.
    Nhâm Bính Ngọ, Tốn thổi gió,
    Ất, Kỷ Dậu bay Kiền chiếm.

    Cốc vũ, Lập Hạ, Tiểu mãn, Mang chủng:
    Giáp, Mậu, Nhâm Tý ngồi Tốn,
    Đinh, Tân, Ất Mão Kiền phương.
    Mậu, Canh, Giáp Ngọ Đoài ngó,
    Quý Dậu, Đinh, Tân Cấn vương.
    Canh, Bính Tý leo Ly vị,
    Kỷ, Quý Mão chạy Bắc (Khảm) phương.
    Bính Nhâm Ngọ Khôn đứng,
    Ất, Kỷ Dậu về Chấn cương.

    Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử, Lập thu:

    Giáp Mậu Nhâm Tý Ly vị,
    Đinh Tân Ất Mão Khảm bơi,
    Mậu Canh Giáp Mã Khôn đó,
    Quý Dậu Đinh Tân Chấn coi.
    Canh Bính Tý nhoi lên Tốn,
    Kỷ Quý Mão chạy Kiền ngồi.
    Bính Nhâm Ngọ, Đoài thấy,
    Ất Kỷ Dậu bay Cấn ngồi.

    Sử thử, Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ:

    Giáp Mậu Nhâm Tý ngôi Chấn,
    Đinh Tân Ất Mão Đông Nam.
    Mậu Canh Giáp Ngọ, Kiền chọn,
    Quý Dậu Dinh Tân, Đoài kham.
    Canh Bính Tý tìm non Cấn,
    Kỷ Quý Mão chạy Ly ngàn.
    Bính Nhâm Ngọ mã ngồi Khảm,
    Ất Kỷ Dậu bay Khôn vàm.

    Sương giáng, Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết:

    Giáp Mậu Nhâm Tý Kiền vị,
    Đinh Tân Ất Mão Dậu cung.
    Mậu Canh Giáp Ngọ leo Cấn,
    Quý Dậu, Đinh Tân Ly cùng.
    Canh Bính Tý ngồi eo Khảm,
    Kỷ Quý Mão ngó Khôn lồng.
    Bính Ngọ Nhâm mã chui Chấn,
    Ất Kỷ Dậu bay Tốn lùng.

    Từ Đông chí, 4 khí đầu, Giáp Mậu Nhâm Tý ở Khảm, thì cửa hưu tại Khảm. Đinh Tân Ất Mão Khôn cung thì cửa Hưu tại Khôn. 3 ngày đổi 1 môn. 5 ngày đổi một kỳ.
    Từ hạ chí, 4 khí: những ngày Giáp Tý, Ất Sửu Bính Dần, Mậu Tý Kỷ Sửu Canh Dần Nhâm Tý Quý Sửu Giáp Dần thì cửa hưu tại Ly, cho nên nói Giáp Mậu Nhâm Tý tại Ly vị, 3 ngày đổi một môn, 5 ngày đổi 1 kỳ. Ngoài ra phỏng thế.

    Tám cửa và hằng ngày xuất hành
    (Hương ba cửa cát mà đi, đại cát)
    Giáp Kiền, bính Cấn, Mậu Tý phong,
    Canh Chấn, Nhâm Khảm, khởi hưu môn.
    Ất mão đông nam, Đinh Mão hỏa,
    Kỷ Đoài, Tân kiền, Quý Mão Đông.
    Trung Ly, Bính Đoài, Mậu Tây Bắc,
    Canh Ngọ Đông nam, Nhâm Ngọ Khôn.
    Ất Dậu non Đinh Khôn lão màu,
    Tân Dậu đi Nam, Quý Dậu Đông.
    Hưu môn phương ấy ra vào tốt,
    Ba ngày một đổi thuận theo vòng.
    Chín Tinh trong ngày
    Giáp Tý quay đầu ngó Cấn,
    Giáp Tuất bay tới Ly cung.
    Viên hầu (Giáp Thân) loi ngoi đáy nước (khảm)
    Giáp Ngọ trong Khôn lặng không.
    Từng thấy Rồng (Giáp Thìn) lên đất Chấn,
    Lại thấy Hổ (Giáp Dần) rồng sinh Phong (Tốn).
    Chín tinh trên diện hiển nên công,
    Gọi là Thái ất lâm chờ dụng.

    Quyết đoán 9 tinh
    Thái ất cầu tài mọi việc thông,
    Nhiếp đề ẩu đả lộn trùng trùng.
    Hiên viên đi lại nhiều kinh khủng,
    Động đến Chiêu dao máu đổ hồng.
    Săn bắn Thiên phù nên chọn lấy,
    Thanh long dùng đến của tiền rừng,
    Dựng gả Thái âm tình nghĩa nồng,
    Thiên ất nhà trong thường gặp quý,
    Phép này vàng ngọc đổi thì không.


     
    hangchuc, vinhkieu, HEONGOC and 2 others like this.
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Lệ khởi 9 cục độn dương

    Đông Chí, Kinh Trập: 1-7-4 Tiểu Hàn: 2-8-5
    Xuân Phân, Đại Hàn: 3-9-6 Lập Xuân: 8-5-2
    Cốc Vũ, Tiểu Mãn: 5-2-8 Vũ Thủy: 9-6-3
    Thanh Minh, Lập Hạ: 4-1-7 Mang Chủng: 6-3-9

    Lệ khởi 9 cục độn âm

    Hạ Chí, Bạch Lộ : 9-3-6 Tiểu Thử : 8-2-5
    Đại thử, Thu Phân : 7-1-4 Lập Thu : 2-5-8
    Hàn Lộ, Lập Đông : 6-9-3 Xử Thử : 1-4-7
    Sương Giáng, Tiểu Tuyết : 5-8-2 Đại Tuyết : 4-7-1
    Lời người dịch:
    Những số trên đây là số khởi cục của từng tiết. Số thứ nhất thuộc nguyên trên, số thứ hai thuộc nguyên giữa, số thứ ba thuộc nguyên dưới. Như xem Khóa vào khí Đông chí thì thượng nguyên khởi cục 1, trung nguyên khởi cục 7, hạ nguyên khởi cục 4. nhìn vào bảng trên đây mà nhớ được cũng là việc rất khó.. sau đây xin trình bày một bảng tự vạch lấy, có thể dùng để suy ra được tiết khí nào thuộc cục nào:
    Nhớ rằng 24 tiết khí giải ra trong một vòng trời khởi từ cung Khảm 1, đến Cấn 8, Chấn 3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Kiền 6 là hết 1 vòng.
    - Cung Khảm 1 có 3 khí là: Đông chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn thì:
    Nguyên trên 1 - 2 - 3
    - dưới 4 - 5 - 6
    - giữa 7 - 8 - 9
    Cung Cấn 8 có 3 khí là: Lập Xuân, Vũ thũy, Kinh trập thì:
    Nguyên trên 8 - 9 - 1
    - dưới 2 - 3 - 4
    - giữa 5 - 6 - 7
    Cung Chấn 3 có 3 khí là:
    Nguyên trên 3 - 4 - 5
    - dưới 6 - 7 - 8
    - giữa 9 - 1 - 2
    Cung Tốn 4 có 3 khí là: Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng thì:
    Nguyên trên 4 - 5 - 6
    - dưới 7 - 8 - 9
    - giữa 1 - 2 – 3
    Cung Ly 9 có 3 khí là: Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại thử thì:
    Nguyên trên 9 - 8 - 7
    - dưới 6 - 5 - 4
    - giữa 3 - 2 - 1

    Cung Khôn 2 có 3 khí là: Lập thu, Sử Thử, Bạch Lộ thì:
    Nguyên trên 2 - 1 - 9
    - dưới 8 - 7 - 6
    - giữa 5 - 3 - 4
    Cung Đoài 7 có 3 khí là: Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng thì:
    Nguyên trên 7 - 6 - 5
    - dưới 4 - 3 - 2
    - giữa 1 - 9 - 8
    Cung Kiền 6 có 3 khí là: lập Đông. Tiểu Tuyết, Đại Tuyết thì:
    Nguyên trên 6 - 5 - 4
    - dưới 3 - 2 - 1
    - giữa 9 - 8 - 7
    Bảng bầy như trên đây, có nghĩa là mỗi nhóm 3 Khí, mỗi nguyên cũng có 3 số, thì số thứ nhất thuộc Khí thứ nhất; số thứ hai thuộc khí thứ 2; số thứ 3 thuộc khí thử. Như nhóm thứ nhất 3 khí là Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn thì khí Đông chí nguyên trên khởi cục 1, nguyên giữa khởi cuc 7, nguyên dưới khởi cục 4. Tiết Tiểu hàn nguyên trên khởi cục 2, nguyên dưới khởi cục 5, nguyên giữa khởi cục 8. Khí Đại hàn nguyên trên khởi cục 3, nguyên dưới khởi cục 6, nguyên giữa khởi cục 8. Nhóm trong cung 3 khởi từ cục 3, nhóm trong cung 4 khởi từ cục 4, nhóm trong cung 9 khởi từ cục 9, nhóm trong cung 2 khởi từ cục 2, nhóm trong cung 7 khởi từ cục 7, nhóm trong cung 6 khởi từ cục 6. Từ nhóm 1 đến nhóm 4 thuộc dương, tính xuôi từ 1, 2, 3…Từ nhóm 9 đến 6 thuộc âm, tính ngược từ 9, 8, 7…

     
    hangchuc, vinhkieu, HEONGOC and 3 others like this.
  7. quanlongxuyen

    quanlongxuyen Thần Tài Perennial member

    giữ sức khỏe ANHHOA22 đệ ui!có sức khỏe là có tất cả!
     
    hangchuc, vinhkieu, HEONGOC and 4 others like this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tôi đã lập bảng quy theo số Cục để thuận tiện khi ứng dụng như sau:

    1- G.Tý ẩn lục Mậu:

    - Mậu Thìn: 5 - 2 - 5
    - Mậu Dần: 6 - 3 - 9
    - Mậu Tý: 7 - 4 - 1
    - Mậu Tuất: 8 - 5 - 2
    - Mậu Thân: 9 - 6 - 3
    - Mậu Ngọ: 1 - 7 - 4

    2. Giáp Tuất ẩn lục Kỷ

    - Kỷ Tị: 6 - 3 - 9
    - Kỷ Mão: 7 - 4 - 1
    - Kỷ Sửu: 8 - 5 - 2
    - Kỷ Hợi: 9 - 6 - 3
    - Kỷ Dậu: 1 - 7 - 4
    - Kỷ Mùi: 2 - 8 - 5

    3. Giáp Thân ẩn lục Canh:

    - Canh Ngọ: 7 - 4 - 1
    - Canh Thìn: 8 - 5 - 2
    - Canh Dần: 9 - 6 - 3
    - Canh Tý: 1 - 7 - 4
    - Canh Tuất: 2 - 8 - 5
    - Canh Thân: 3 - 9 - 6

    4. Giáp Ngọ ẩn lục Tân:

    - Tân Mùi: 8 - 5 - 2
    - Tân Tị: 9 - 6 - 3
    - Tân Mão: 1 - 7 - 4
    - Tân Sửu: 2 - 8 - 5
    - Tân Hợi: 3 - 9 - 6
    - Tân Dậu: 4 - 1 - 7

    5. Giáp Thìn ẩn lục Nhâm:

    - Nhâm Thân: 9 - 6 - 3
    - Nhâm Ngọ: 1 - 7 - 4
    - Nhâm Thìn: 2 - 8 - 5
    - Nhâm Dần: 3 - 9 - 6
    - Nhâm Tý: 4 - 1 - 7
    - Nhâm Tuất: 5 - 2 - 8

    6. Giáp Dần ẩn lục Quý:

    - Quý Dậu: 1 - 7 - 4
    - Quý Mùi: 2 - 8 - 5
    - Quý Tị: 3 - 9 - 6
    - Quý Mão: 4 - 1 - 7
    - Quý Sửu: 5 - 2 - 8
    - Quý Hợi: 6 - 3 - 9
     
    hangchuc, vinhkieu, HEONGOC and 2 others like this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :tea: đam mê nên tham khảo huynh ơi haha...

    Người có lòng thì anh Đồng cho ít phụ cấp :D
    -------------------------------------------------------------


    1- Thiên kỳ: Giáp - Mậu - Canh
    2- Địa Kỳ: Ất - Bính - Đinh
    3- Nhân kỳ: Tân - Nhâm - Quý

    Ví dụ Tam kỳ thuộc về tuần Giáp Tý như sau:

    - Thiên kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    7 - 2 - 4
    4 - 8 - 1
    1 - 5 - 7

    - Địa kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    8 - 9 - 1
    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4

    - Nhân kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4
    8 - 9 - 1


    Khi chúng ta nắm bắt rõ được quy luật vận hành của Tam kỳ, thì việc phối hợp với Lục nghi thuận lý hơn.
     
    hangchuc, vinhkieu, HEONGOC and 3 others like this.
  10. vinhlam

    vinhlam Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]
     
    Chỉnh sửa cuối: 1/5/14
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ngũ linh độn pháp


    Quẻ Ngũ linh là quẻ kép gồm 2 quẻ đơn chồng lên nhau gồm quẻ đơn Hậu thiên và quẻ đơn Tiên thiên hợp thành.

    I. XÁC LẬP QUẺ ĐƠN HẬU THIÊN
    Quẻ đơn Hậu thiên được xác lập theo ngày tháng năm và giờ lấy quẻ, theo nguyên tắc "Nguyệt thuận hạ nhật, nhật thuận hạ thời".
    Như vậy, để lập quẻ đơn Hậu thiên ta xác định Nguyệt kiến của tháng lấy quẻ, rồi khởi ngày mùng 1 tại Nguyệt kiến đó liên tiến thuận số tới ngày lấy quẻ, dừng tại cung đó (trên Thập nhị cung địa bàn hay trên lòng bàn tay) lấy là giờ Tý, rồi lại liên tiến thuận khởi tới giờ lấy quẻ, dừng tại cung nào thì đó là cung Chủ thời lệnh, và căn cứ vào phương vị Tiên thiên bát quái trên Thập nhị cung địa bàn theo tam hợp năm lấy quẻ mà xác định được quẻ Hậu thiên.

    - Nguyệt kiến
    Tháng 1 kiến Dần, tháng 2 kiến Mão, tháng 3 kiến Thìn, tháng 4 kiến Tỵ, tháng 5 kiến Ngọ,....

    - Thập nhị cung địa bàn phối phương vị Tiên thiên bát quái theo năm tam hợp
    Năm Dần Ngọ Tuất cung Càn khởi tại Ngọ.
    Năm Thân Tý Thìn cung Càn khởi tại Tý.
    Năm Tỵ Dậu Sửu cung Càn khởi tại Dậu.
    Năm Hợi Mão Mùi cung Càn khởi tại Mão

    Ta có bảng sau:
    [​IMG]

    Ví dụ: muốn lấy quẻ hậu thiên cho giờ Quý Mùi, ngày 21 (canh dần), tháng 10, năm Mậu dần (1998)
    Tháng 10 cung Hợi, coi Hợi là ngày 1 thuận đếm đến ngày 21 sẽ là Mùi. Tại Mùi coi là giờ Tý đếm đến giờ Mùi là cung Dần. Vậy cung Dần là cung chủ thời lệnh cần tìm.
    Năm Dần, Ngọ Tuất càn tại Ngọ thì cung Dần là quẻ Chấn. Vậy ta có quẻ hậu thiên là quẻ Chấn

    [​IMG]

    II. XÁC LẬP QUẺ ĐƠN TIÊN THIÊN

    Quẻ đơn Tiên thiên được xác lập dựa trên Hành của giờ lấy quẻ và các Thiên tinh xa trên vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh. Để xác lập quẻ đơn Tiên thiên phải tiến hành các bước sau.

    1. XÁC ĐỊNH HÀNH CỦA GIỜ LẤY QUẺ
    Muốn biết Hành của giờ lấy quẻ phải biết được tên Can Chi của nó.
    Đầu tiên cần xác định Can chi của giờ lấy quẻ, như ví dụ trên là giờ Quý Mùi, sau đó tìm Nạp âm để xác định hành của nó. Như Quý Mùi nạp âm là Dương liễu Mộc. Vậy là hành mộc. Để nhanh chóng ta tra bảng sau:
    [​IMG]

    2. XÁC ĐỊNH CHỦ THIÊN TINH (SAO CHỦ LỆNH)
    Sau khi xác định được Hành của giờ coi quẻ, căn cứ vào Hành của các Thiên tinh để biết Hành của giờ coi quẻ trùng với Hành của Thiên tinh (sao) nào trong Thập thiên tinh của vòng Thiên bồng nguyệt lệnh sau; Thiên tinh đó là Chủ tinh sa địa bàn.
    - Hành và số hiệu của Thập thiên tinh Thiên bồng nguyệt lệnh
    1. Thiên bồng (Thuỷ +)
    2. Thiên nhuế (Thổ -)
    3. Thiên xung (Mộc +)
    4. Thiên phụ (Mộc -)
    5. Thiên cầm (Hoả +)
    6. Thiên tâm (Kim +)
    7. Thiên trụ (Kim -)
    8. Thiên nhậm (Thổ +)
    9. Thiên anh (Hoả -)
    10. Thiên không (Thuỷ -)
    Ấn Thiên tinh có Hành trùng với Hành của giờ lấy quẻ (Chủ tinh sa địa bàn) tại cung Tý trên Thập nhị cung địa bàn (chủ tinh khi sa xuống địa bàn luôn ra vào cung tý của địa bàn) và lần lượt an tiếp các sao còn lại. Sao cư tại cung Chủ thời lệnh chính là Chủ thiên tinh cần tìm, rồi lại căn cứ vào số hiệu của sao Chủ thiên tinh ứng thuộc với số thứ tự các quái của Tiên thiên bát quái mà xác định được quẻ đơn Tiên thiên.
    Số thứ tự các quái: Càn 1; Đoài 2; Ly 3….
    Khi an vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh thì 2 cung Thìn, Tuất cùng một sao; 2 cung Sửu, Mùi cùng một sao vì vòng sao Thiên bồng chỉ có 10 sao và 2 vị trí Thìn Tuất và Sửu Mùi là các vị trí xung đối thổ - mộ kho. Mặt khác vì 2 sao Thiên anh và Thiên không có số hiệu lớn hơn 8 nên khi xác định quẻ Tiên thiên phải trừ đi 8 lấy số dư làm số hiệu để xác định quẻ.

    III. THÀNH LẬP QUẺ NGŨ LINH
    Vì khí âm giáng, khí dương thăng, vì vậy để có sự giao hoà giữa hai khí âm dương (thiên địa) nên khi thành lập quẻ kép Ngũ linh nếu ngày lập quẻ là ngày khí dương (ngày dương) thì quẻ đơn Tiên thiên (khí dương của trời) phải nằm trên (thượng quái) và quẻ đơn Hậu thiên (khí âm của đất) phải nằm dưới. Nếu ngày lập quẻ là ngày khí âm thì quẻ đơn Hậu thiên phải nằm trên và quẻ đơn Tiên thiên phải nằm dưới. Tức là quẻ đơn Hậu thiên đảo lên nằm trên, quẻ đơn Tiên thiên nằm dưới.

    Tiếp ví dụ trên: Ta có giờ Quý Mùi là hành mộc âm, thuộc về sao Thiên Phụ (số 4). Vậy Thiên Phụ là Chủ tinh sa địa bàn.

    Lại lấy Thiên Phụ đặt vào cung Tý rồi lần lượt an các sao còn lại đến cung chủ thời lệnh (cung Dần), thì sao thiên cầm ra cung sửu, thiên tâm ra cung Dần. Vậy sao Thiên tâm là chủ tinh cần tìm.
    Thiên tâm là kim tinh số 6 thuộc quẻ Khảm. Vậy quẻ đơn Thiên thiên là Khảm.
    Ngày dương Tiên thiên là quẻ thượng, vậy quẻ ngũ linh là Thủy Lôi Truân.


    NGŨ LINH ĐỘN SỐ PHÁP (NGŨ LINH DỤNG SỰ)

    PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ

    Quẻ Ngũ linh luận đoán là quẻ kép gồm 2 quẻ đơn chồng lên nhau gồm quẻ đơn Hậu thiên và quẻ đơn Tiên thiên hợp thành.
    I. XÁC LẬP QUẺ ĐƠN HẬU THIÊN
    Quẻ đơn Hậu thiên được xác lập theo ngày tháng năm và giờ lấy quẻ, theo nguyên tắc "Nguyệt thuận hạ nhật, nhật thuận hạ thời".
    Như vậy, để lập quẻ đơn Hậu thiên ta xác định Nguyệt kiến của tháng lấy quẻ, rồi khởi ngày mùng 1 tại Nguyệt kiến đó liên tiến thuận số tới ngày lấy quẻ, dừng tại cung đó (trên Thập nhị cung địa bàn hay trên lòng bàn tay) lấy là giờ Tý, rồi lại liên tiến thuận khởi tới giờ lấy quẻ, dừng tại cung nào thì đó là cung Chủ thời lệnh, và căn cứ vào phương vị Tiên thiên bát quái trên Thập nhị cung địa bàn theo tam hợp năm lấy quẻ mà xác định được quẻ Hậu thiên.
    - Nguyệt kiến
    Tháng 1 kiến Dần, tháng 2 kiến Mão, tháng 3 kiến Thìn, tháng 4 kiến Tỵ, tháng 5 kiến Ngọ, tháng 6 kiến Mùi, tháng 7 kiến Thân, tháng 8 kiến Dậu, tháng 9 kiến Tuất, tháng 10 kiến Hợi, tháng 11 kiến Tý, tháng 12 kiến Sửu.
    - Thập nhị cung địa bàn phối phương vị Tiên thiên bát quái theo năm tam hợp
    Năm Dần Ngọ Tuất cung Càn khởi tại Ngọ.
    Năm Thân Tý Thìn cung Càn khởi tại Tý.
    Năm Tỵ Dậu Sửu cung Càn khởi tại Dậu.
    Năm Hợi Mão Mùi cung Càn khởi tại Mão.

    II. XÁC LẬP QUẺ ĐƠN TIÊN THIÊN
    Quẻ đơn Tiên thiên được xác lập dựa trên Hành của giờ lấy quẻ và các Thiên tinh xa trên vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh. Để xác lập quẻ đơn Tiên thiên phải tiến hành các bước sau.
    1. XÁC ĐỊNH HÀNH CỦA GIỜ LẤY QUẺ
    Muốn biết Hành của giờ lấy quẻ phải biết được tên Can Chi của nó.
    - Tên Chi của giờ hiện hành
    Từ 23 giờ - 1 giờ là giờ Tý.
    Từ 1 giờ - 3 giờ là giờ Sửu.
    Từ 3 giờ - 5 giờ là giờ Dần.
    Từ 5 giờ - 7 giờ là giờ Mão.
    Từ 7 giờ - 9 giờ là giờ Thìn.
    Từ 9 giờ - 11 giờ là giờ Tỵ.
    Từ 11 giờ - 13 giờ là giờ Ngọ.
    Từ 13 giờ - 15 giờ là giờ Mùi.
    Từ 15 giờ - 17 giờ là giờ Thân.
    Từ 17 giờ - 19 giờ là giờ Dậu.
    Từ 19 giờ - 21 giờ là giờ Tuất.
    Từ 21 giờ - 23 giờ là giờ Hợi.
    - Tên Can của giờ lấy quẻ được lấy phụ thuộc vào tên Can của ngày lấy quẻ theo bài thơ cổ dưới đây.
    Dĩ nhật độn thời
    "Giáp, Kỷ hoàn gia Giáp,
    Ất Canh, Bính tác sơ,
    Bính, Tân tầm Mậu Tý,
    Đinh, Nhâm Canh Tý cư,
    Mậu, Quý hà phương pháp,
    Nhâm Tý thị chân đồ".
    Tức là nếu ngày Giáp, Kỷ thì giờ đó bắt đầu từ giờ Giáp Tý. Ngày Ất, Canh thì bắt đầu từ giờ Bính Tý v.v... Từ Can của giờ Tý ta sẽ xác định được Can của giờ coi quẻ.
    - Sau khi xác định được tên Can Chi của giờ coi quẻ, ta sẽ xem nó thuộc vòng Lục giáp nào để nạp âm theo bài thơ:
    "Tý, Ngọ ngân đăng giá bích câu,
    Thìn, Tuất yên mãn tự chung lâu,
    Dần, Thân hán địa thiên sài thấp,
    Lục giáp Chi trung bất ngoại cầu".
    Phiên dịch công thức của bài thơ như sau:
    Tý, Ngọ: Ngân Đăng Giá Bích Câu.
    (Kim) (Hoả) (Mộc) (Thổ) (Kim)
    Thìn, Tuất: Yên Mãn Tự Chung Lâu.
    (Hoả) (Thuỷ) (Thổ) (Kim) (Mộc)
    Dần thân: Hán Địa Thiên Sài Thấp.
    (Thuỷ) (Thổ) (Hoả) (Mộc) (Thuỷ)
    - Áp dụng tìm Hành
    Ấn Chi giờ coi quẻ tại cung trùng tên trên Thập nhị cung địa bàn và lấy là Can Giáp rồi nghịch khởi cho tới Can của giờ coi quẻ xem rơi vào cung nào của 6 vòng Lục giáp nói trên, rồi căn cứ vào công thức mà đếm ngược lại (thuận chiều kim đồng hồ) cứ 2 cung 1 chữ cho tới cung gốc (cung trùng tên Chi giờ coi quẻ) ta xác định được Hành của giờ coi quẻ.

    2. XÁC ĐỊNH CHỦ THIÊN TINH (SAO CHỦ LỆNH)
    Sau khi xác định được Hành của giờ coi quẻ, căn cứ vào Hành của các Thiên tinh để biết Hành của giờ coi quẻ trùng với Hành của Thiên tinh nào trong Thập thiên tinh của vòng Thiên bồng nguyệt lệnh sau; Thiên tinh đó là Chủ tinh sa địa bàn.
    - Hành và số hiệu của Thập thiên tinh Thiên bồng nguyệt lệnh
    1. Thiên bồng (Thuỷ +)
    2. Thiên nhuế (Thổ -)
    3. Thiên xung (Mộc +)
    4. Thiên phụ (Mộc -)
    5. Thiên cầm (Hoả +)
    6. Thiên tâm (Kim +)
    7. Thiên trụ (Kim -)
    8. Thiên nhậm (Thổ +)
    9. Thiên anh (Hoả -)
    10. Thiên không (Thuỷ -)
    Ấn Thiên tinh có Hành trùng với Hành của giờ lấy quẻ (Chủ tinh sa địa bàn) tại cung Tý trên Thập nhị cung địa bàn và lần lượt an tiếp các sao còn lại. Sao cư tại cung Chủ thời lệnh chính là Chủ thiên tinh cần tìm, rồi lại căn cứ vào số hiệu của sao Chủ thiên tinh ứng thuộc với số thứ tự các quái của Tiên thiên bát quái mà xác định được quẻ đơn Tiên thiên.
    Khi an vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh thì 2 cung Thìn, Tuất cùng một sao; 2 cung Sửu, Mùi cùng một sao vì vòng sao Thiên bồng chỉ có 10 sao và 2 vị trí Thìn Tuất và Sửu Mùi là các vị trí xung đối thổ - mộ kho. Mặt khác vì 2 sao Thiên anh và Thiên không có số hiệu lớn hơn 8 nên khi xác định quẻ Tiên thiên phải trừ đi 8 lấy số dư làm số hiệu để xác định quẻ.
    III. THÀNH LẬP QUẺ NGŨ LINH
    Vì khí âm giáng, khí dương thăng, vì vậy để có sự giao hoà giữa hai khí âm dương (thiên địa) nên khi thành lập quẻ kép Ngũ linh nếu ngày lập quẻ là ngày khí dương thì quẻ đơn Tiên thiên (khí dương của trời) phải nằm trên và quẻ đơn Hậu thiên (khí âm của đất) phải nằm dưới. Nếu ngày lập quẻ là ngày khí âm thì quẻ đơn Hậu thiên phải nằm trên và quẻ đơn Tiên thiên phải nằm dưới. Tức là quẻ đơn Hậu thiên đảo lên nằm trên, quẻ đơn Tiên thiên nằm dưới.
    IV. XÁC LẬP QUẺ HỖ, QUẺ BIẾN
    1. XÁC ĐỊNH HÀO NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG
    a. Tìm hào Nguyên đường: lấy tổng của số hiệu quẻ Hậu thiên theo Tiên thiên bát quái và số hiệu Thiên tinh ra quẻ Tiên thiên rồi chia cho 6 được số dư lấy làm hào Nguyên đường, nếu chia hết thì lấy hào 6 làm hào Nguyên đường. Trường hợp nếu tổng số hiệu ấy không quá 6 thì lấy chính số tổng đó làm hào Nguyên đường.
    b. Tìm hào Động: Sau khi xác định được hào Nguyên đường, từ hào Nguyên đường coi là giờ Tý đếm thuận chiều liên tiến cho tới giờ lấy quẻ thì dừng lại, ra hào nào lấy hào đó làm hào Động.
    2. XÁC ĐỊNH QUẺ BIẾN, QUẺ HỖ (Quẻ Hỗ Quy nạp)
    Quẻ Ngũ linh thành lập ban đầu là quẻ Gốc. Quẻ Gốc có hào Động, hào Động tất biến, hào âm động biến thành hào dương, hào dương động biến thành hào âm, hào biến thì quẻ Biến, quẻ do hào Động biến tạo ra gọi là quẻ Biến. Lại có quẻ được tạo ra từ hào 2 - 5 của quẻ Gốc gọi là quẻ Hỗ. Quẻ Hỗ là quẻ chỉ giai đoạn giữa, chỉ quá trình đang vận động của sự việc được xác lập bằng cách lấy quẻ Chủ (quẻ Gốc) bỏ đi hào sơ và hào thượng, giữ lại 4 hào (nhị, tam, tứ, ngũ) rồi chia thành quái Thượng và quái Hạ; lấy 3 hào: nhị, tam, tứ, làm quẻ Hạ; 3 hào: tam, tứ, ngũ làm quẻ Thượng, trùng 2 quẻ đơn này lên nhau ta được một quẻ kép mới, quẻ kép mới này gọi là quẻ Hỗ.
    3. QUẺ HỖ DIỄN DỊCH
    Ngoài phương pháp lấy quẻ Hỗ Quy nạp như thông lệ trên còn có một phép lấy quẻ Hỗ Diễn dịch. Phép lấy quẻ Hỗ Diễn dịch không phải chỉ có một quẻ Hỗ và cũng không chỉ căn cứ vào quẻ Gốc mà có thể có nhiều quẻ Hỗ và căn cứ vào cả quẻ Gốc lẫn quẻ Biến để lấy. Quẻ Hỗ Diễn dịch này cho ta thấy Chi tiết hơn quá trình diễn biến của sự việc. Để lấy được quẻ Hỗ Diễn dịch phải căn cứ vào hào Động.
    - Nếu hào Động thuộc quẻ Nội thì từ quẻ Gốc và hào Động đó ta có 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Gốc như sau:
    + Nhất Hỗ: Lấy hào 1, 2, 3 làm quẻ Hạ. Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Thượng.
    + Nhị Hỗ: Lấy hào 1, 2, 3 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
    + Tam Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
    Rồi cũng tương tự mà lấy 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Biến.
    - Nếu hào Động thuộc quẻ Ngoại thì từ quẻ Gốc và hào Động đó ta có 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Gốc như sau:
    + Nhất Hỗ: Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Hạ. Lấy hào 4, 5, 6 làm quẻ Thượng.
    + Nhị Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 4, 5, 6 làm quẻ Thượng.
    + Tam Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
    Rồi cũng tương tự mà lấy 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Biến.
    V. HOÁN THỜI PHÁP
    Phép Ngũ linh dịch số trong một giờ có thể lấy được nhiều quẻ khác nhau bằng cách lấy giờ ảo - giờ tượng trưng từ giờ gốc biến ra sau đó căn cứ vào giờ ảo đó mà tính quẻ Ngũ linh để luận đoán cho việc kế tiếp. Phép này được gọi là "Hoán thời pháp". Theo Hoán thời pháp thì quẻ lấy đầu tiên theo đúng giờ thực được gọi là quẻ Chủ, các quẻ lấy sau trong cùng một giờ thực theo phép Hoán thời dựa trên giờ ảo được gọi là quẻ Khách. Quẻ Khách có thể có nhiều quẻ Khách, quẻ Khách lần thứ nhất, quẻ Khách lần thứ hai... quẻ Khách lần thứ nhất lấy được dựa trên quẻ Chủ, quẻ Khách lần thứ hai lấy được dựa trên quẻ Khách lần thứ nhất, quẻ Khách lần thứ ba lấy được lại dựa trên quẻ Khách lần thứ hai v.v... cứ như thế. Trong Ngũ linh dịch số nếu theo phép Hoán thời này thì trong một giờ thực có thể lấy được tới 60 quẻ. Phép làm được thực hiện cụ thể theo ba bước sau:
    - Bước l: Đổi Can Chi của giờ Chủ ra Can Chi của giờ Khách theo nguyên tắc:
    + Đối với hàng Can thì "Can của giờ Chủ khắc Can của giờ Khách, Can âm khắc Can dương, Can dương khắc Can âm, âm dương hỗ hoán".
    + Đối với hàng Chi thì "Ngày dương giờ dương thoái 4 vị, giờ âm tiến 6 vị; Ngày âm giờ dương tiến 4 vị, giờ âm thoái 6 vị ".
    Tức là:
    + Đối với hàng Can
    Can của giờ Chủ Can của giờ Khách
    Giáp đổi thành Kỷ
    Ất đổi thành Mậu
    Bính đổi thành Tân
    Đinh đổi thành Canh
    Mậu đổi thành Quý
    Kỷ đổi thành Nhâm
    Canh đổi thành Ất
    Tân đổi thành Giáp
    Nhâm đổi thành Đinh
    Quý đổi thành Bính
    + Đối với hàng Chi
    Nếu ngày coi quẻ là ngày dương thì: Chi giờ coi quẻ là Chi dương thì lùi 4 vị. Chi của giờ coi quẻ là Chi âm thì tiến 6 vị.
    Nếu ngày coi quẻ là ngày âm thì: Chi giờ coi quẻ là Chi dương thì tiến 4 vị. Chi của giờ coi quẻ là Chi âm thì lùi 6 vị.
    - Bước 2: Từ cung Chủ thời lệnh của quẻ Chủ coi là giờ Tý thuận số liên tiến đếm đến Chi giờ Khách vừa tìm, dừng tại cung nào thì cung đó chính là cung Khách thời lệnh. Sau đó căn cứ vào phương vị Tiên thiên bát quái của cung Khách thời lệnh trên Thập nhị cung địa bàn mà lấy quẻ đơn Hậu thiên.
    - Bước 3: Căn cứ vào nạp âm Ngũ hành của Can Chi giờ Khách mà lấy Thiên tinh trong vòng Thiên bồng nguyệt lệnh, gọi là Chủ tinh trực thời. Đặt Chủ tinh trực thời này vào cung Tý trên Thập nhị cung địa bàn rồi liên tiến thuận đếm đến cung Khách thời lệnh đã xác định được ở bước 2 trên, ta được sao Khách thời lệnh cần tìm. Từ số hiệu của sao Khách thời lệnh ứng với số hiệu của Tiên thiên bát quái mà xác định được quẻ đơn Tiên thiên. Lại căn cứ vào ngày coi quẻ là ngày âm hay dương mà chồng hai quẻ Tiên thiên và Hậu thiên lên nhau được quẻ kép Ngũ linh.
    Tương tự các quẻ kế tiếp cũng cứ theo nguyên tắc này mà suy.
    (Lược trích từ "Dịch Học Ngũ Linh", tác giả Cao Từ Linh, Nhà xuất bản Văn Hoá Thông Tin)
     
    hangchuc, hanhphuoc, vinhlam and 2 others like this.
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thơ ngũ hóa :
    Giáp Kỷ hóa Thổ, Ất canh Kim.
    Đinh Nhâm Mộc Vị tận thành lâm
    Bính Tân tiên thị tràng lưu Thủy
    Mậu Quí Ly cung hiệu viễn lâm

    Sáu năm có chữ Giáp (Thái Quá):
    Năm Giáp Tý { Hỏa, Kim hợp hành Thổ
    Năm Giáp Ngọ { Hỏa, Kim hợp thành Thổ
    Năm Giáp Dần { Trên và dưới mạnh, dưới yếu
    Năm Giáp Thân { Trên và dưới mạnh, dưới yếu
    Năm Giáp Thìn { Trên thịnh quá
    Năm Giáp Tuất { Dưới thịnh quá

    * Sáu năm có chữ Ất (Bất Cập):
    Ất Sửu { Thổ Thủy hợp với Kim
    Ất Mùi (Vị) { Thổ Thủy hợp với Kim
    Ất Mão { Khí hành Kim hợp
    Ất Dậu { Khí hành Kim hợp

    * Sáu năm có chữ Bính (Thái quá):
    Bính Tý – Bính Ngọ : Hành thủy hợp mà khắc hành hỏa.
    Bính Dần – Bính Thân : Kiêm cả Thủy Hỏa mà không rét lắm.
    Bính Thìn – Bính Tuất : Hành thủy mạnh quá.

    * Sáu năm có chữ Mậu (Thái Quá):
    Mậu Tý : Hỏa vượng không có gì dẹp đi được.
    Mậu Ngọ : Hỏa vượng không có gì dẹp đi được.
    Mậu Dần : Hỏa rất mạnh. Quân Tướng Hỏa bồng lên.
    Mậu Thân: Hỏa rất mạnh. Quân Tướng Hỏa bồng lên.
    Mậu Thìn, Mậu Tuất : Thủy chế Hỏa.

    * Sáu năm có chữ Kỷ:
    Kỷ Sửu : Hành thổ yếu nhưng được cứu trợ
    Kỷ Vị - Kỷ Mão - Kỷ Dậu : Hành thổ bất cập.
    Kỷ Tỵ: Hành thổ và hành hỏa bất cập. Hành thủy thắng.
    Hành Thổ (âm thổ) bất cập thì hành mộc lấn đi.

    * Sáu năm có chữ Canh (Thái Quá):
    Canh Tý : Hành kim thái quá lại được trợ giúp.
    Canh Ngọ : Hành kim thái quá lại được trợ giúp.
    Canh Dần : Hành kim khắc quá, Hành hỏa hại hành Kim.
    Canh Thân : Hành Kim khắc quá, Hành Hỏa thịnh phát hành Kim.
    Canh Thìn : Hành Kim quá không hành nào dẹp đi.
    Canh Tuất : Hành Kim thịnh, Hành Mộc suy, Hành Kim mạnh quá, Hành Hỏa
    lấn đi.

    * Sáu năm có chữ Tân (bất cập):
    Tân Sửu : Hành thủy ở trên kém lắm, ở dưới mạnh.
    Tân Vị (Mùi) : Hành thủy ở trên kém lắm, ở dưới mạnh.
    Tân Mão : Hành thủy bất cập.
    Tân Dậu : Hành thủy bất cập.
    Tân Tỵ : Hành thủy yếu
    Tân Hơi : Hành thủy yếu
    Hành thủy bất cập thời hành thổ lấn đi, thấp khí nhiều.

    * Sáu năm có chữ Nhâm (Thái quá):
    Nhâm Tý – Nhâm Ngọ : Hành Mộc thái quá
    Nhâm Dần – Nhâm Thân : Hành Mộc thịnh quá.
    Nhâm Thìn – Nhâm Tuất : Hành Mộc thái quá không có gì dẹp.
    Hành mộc thái quá thì khi Hành Mộc thắng là Hành Thổ suy, hành Kim lấn đi,

    * Sáu năm có chữ Quí (bất cập):
    Quí Sửu – Quí Vị (Mùi) : Hành Hỏa và hành Mộc bất cập.
    Quí Mão – Quí Dậu : Hành Hỏa hợp với sao Tuế Hội
    Quí Tỵ - Quí Hợi : Hành Hỏa kém có trợ giúp.
    Hành Thủy lấn hành Hỏa sinh nhiều khí hàn, lạnh rét nhiều, có khi mùa hạ
     
    hangchuc, hanhphuoc, vinhlam and 2 others like this.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :132: mò cả đêm mà chưa hiểu ong Thanhliem tính số làm sao

    Tuần triệt => Số 0

    Diễn đàn này dám cá chả có ai hiểu cái này .... Tự bơi tiếp

    Trích Nguyên Văn
    --------------------------------------------------------------
    - Trở lại phần chuyên môn:
    Nhật can Tân=kim / kim khắc mộc sẽ được hào tài
    mộc là con số nào? số 3,7 - nhưng là đơn vị hay hàng chục
    phải so sánh hành của 3,7 với hành của Mùa (mùa THU=hành kim)
    Kim(mùa Thu ) khắc mộc ( 3,7) nên 3,7 ở trạng thái Tử. Tử là chết
    là lẻ.Vậy 3,7 là đơn vị,là đuôi. Các bạn để ý,từ ngày lập THU đến
    giờ,xuất hiện rất nhiều đuôi 3,7.Phải biết sơ qua về hưu,tù,tử,vượng
    tướng. Chủ nhât rồi,3 góc đầu đuôi đều có đuôi 3
    Nay hào LỘC ở số 6 hàng chục, đầu 6,số 6:Dậu- lại có sao thanh
    long kèm theo Dậu.Mà sao thanh long chỉ về tiền bạc.
    Ghép TÀI + LỘC = 67 - 63
    Ngay đầu quẻ LỤC NHÂM thấy có sao TUẦN,TRIỆT--> số 0 hàng
    chục.

    - SỐ THAM KHẢO HÔM NAY:
    - Lô 2 đài : 67 - 63
    - BT = đầu : 0X = 03,07,05,08,09
    THAM KHẢO và CHỌN LỌC



    Kết Quả có 09 Ngay AB

    Bến Tre L:K2-T10
    599909
     
    Chỉnh sửa cuối: 31/1/13
    hangchuc, vinhlam, SHC998 and 4 others like this.
  14. DiTim1Anso

    DiTim1Anso Thần Tài

    :140::wins::140:
     
    hangchuc, vinhlam, baddy1994 and 3 others like this.
  15. SonAB

    SonAB Thần Tài

    Lục Nhâm Đại Độn

    Phải tham khảo Lục Nhâm Đại Độn.(LNĐĐ )
    Lập tứ khóa,xác định tam truyền,lấy được quẻ LNĐĐ.
    Tuần triệt cũng tương tự không vong của tứ trụ tử bình.
    Đơn giản hơn nửa thì tham khảo phần mềm LNĐĐ.Tuy nhiên phần mềm của Letrungtu thì lại sai lỗi.
    Phải tự làm cho riêng mình sử dụng là ổn thỏa.
     
    hangchuc, vinhkieu, baddy1994 and 3 others like this.
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Độn nhâm (Phú Đoán Nôm)


    Thấy quẻ có Long, Thường, Hợp, Quý, Ấy đành thay toại trí mông ơn. (Gặp người tốt).....
    Thấy quẻ có Long, Thường, Hợp, Quý
    Ấy đành thay toại trí mông ơn. (Gặp người tốt)
    Tước, Sà, Cần, Hổ, Không, Huyền
    Ra vào niểu mạnh ất tuồng khi vong.
    (Người nói dối)
    Tước phát trung cùng Bạch hổ
    Có Thanh Long tiểu lý thành công

    Quý nhân hình khắc mạnh cung
    Phải loài gian nịnh ra lòng nhị tam (xấu bụng)
    Nguyệt tặc lâm cầm phải bắt,
    Có Khôi cương hình lại gia liên,
    Xem phương nào nguyệt tặc lên,
    Lấy tuổi sinh hợp vạn tuyền thổ công
    Quẻ này có Quý nhân ứng dụng
    Bạn tin lòng nói thực không gian
    Thái thường các việc bình an
    Thanh Long, đại phát chư man sang giàu
    Khắp viện nỡ, công kim, quỷ
    Ấy được giờ lục hợp phát sơ

    Chịu khó khăn mấy lần sỉ nhục (nghèo khổ)
    Bởi tước thần sớm giục ra tay (tước phát sơ)
    Kìa như thiên hậu nào hay,
    Thoát ra, thoát lại nào hay nhẽ nào
    Có kể chi Đằng Sà kinh cụ
    Thiên không thời bạn lại bất nhân

    Vì mà phát động Câu thần
    Ngựa xe thương hại gia nhân tồi tàn
    Xuất Quan sơn ra uy Bạch Hổ (xuất ngoại Bạch Hổ hào sơ)
    Chẳng nghĩ mình phải lúc gian nguy
    Cứ ngày xét lại can chi
    Nhật thì là khách, Thần thì là ta
    Nhật thần hoà hai bên thoái giải
    Nhật thần thương ta chẳng giao thông (chi là khác can)
    Nhược thần bị nhật khắc xung;
    Ấy là chẳng lợi ta không xuất hành
    Quẻ vô danh kỵ danh cửu su (quẻ cửu sú)
    Cung Bất truyên bất thụ trung lương
    Vô giao biệt trách hậu ương (quẻ biệt trách)
    Cửa nhà thương hại, vợ con chẳng lành
    Đái ẩm tính lòng sinh biệt cách (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi quẻ đái ẩm)
    Tồn vì uy quảng trách ra tay (vợ con ngang ngạnh)
    Khoá khi tuyệt tự nào hay (phát 1 khoá)
    Ấy giờ ly tán một giây phong trần (là chết)
    Phục ngâm cùng Phản ngâm hai quẻ
    Đã đành thay nội, ngoại tổn thương
    Trung truyền trúng quỷ rinh dương
    Những loài vô đạo ta thường kể chi
    Xuất ngoại nay phải luỵ gian nguy (là hung tinh Kỵ khôi Cương tác tử mới nên)
    Lưỡng sà giao ngõ hung tuyền (Đằng sà cư tị)
    Ấy là không tốt chẳng nên đi cùng
    Hổ, huyền hang âm dao nhật khắc
    Có phá thư ấy không hư (thư nói dối)
    Du tiền nhất nhị tam cư (quẻ phát cách 1, 2, 3 mà lấy Du đô thì có thơ)
    Ngày nay ắt hẳn có thư thực là
    Cầu việc nhà để cho hoà giải:
    Cứ nhật Thần, Đại, Tiểu, làm chi (Đại cát Tiểu cát)
    Thấy Du đô lâm vào ở đó
    Vũ, Huyền, Câu ấy người hung bạo
    Tước sà không vô đạo thất phu
    Thái Âm Thiên hậu lâm Du
    Những loài ô hợp hư ngu cố cùng
    Du kim lâm nhật thần xung
    Hôm nay ắt hẳn tương phùng gặp nhau
    Du khoả khách còn ở lại
    Khách ở nhà chẳng có đi đâu
    Lấy quẻ phải tính trước sau
    Cát hung, hung cát một mầu không sai
    Lưỡng tài hai vợ lành thay
    Quái trung lưỡng quỷ gái nay hai chồng
    Vô tài giai gái phòng không
    Quỷ lâm Thân, Dậu vợ chồng chê nhau
    Nội ngoại vượng tưởng yên lành
    Hung thần phát động tan tành phu thê
    Quan lâm nguyệt tạc một khí (hào quan)
    Có người đến bắt mình thì chẳng không
    Câu chận hình khắc mạnh cung
    Hôm nay ắt hẳn vợ chồng đả nhau
    Quẻ mà phát động Thanh Long
    Hôn nhân hỉ dữ điệp ông tiếng đồn
    Bạch Hổ lâm hào tang môn
    Ấy là trùng phục tang còn chưa yên
    Chu tước là chủ văn thư
    Quan quỷ khẩu thiệt quá ư nhiều điều
    Câu chận sinh khắc yêu đương
    Giao dịch đổi trác ruộng nương khổ phần
    Huyền Vũ là đạo tặc thần
    Ấy là có sự thê nhân ngoại tình
    Đằng sà là chủ yêu tinh
    Quỷ lâm hào mộng hiện hình chiêm bao
    Sinh khắc chế mới hoá cao
    Quý hồ tinh nhất làm sao được tường

     
    hangchuc, vinhlam and vinhkieu like this.
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    12 Thiên tướng trong Lục nhâm


    1 THIÊN HẬU

    2 QUÝ NHÂN

    3 THANH LONG

    4 THIÊN HỢP

    5 CÂU TRẬN

    6 ĐẰNG XÀ

    7 CHU TƯỚC

    8 THÁI THƯỜNG

    9 BẠCH HỔ

    10 THÁI ÂM

    11 THIÊN KHÔNG

    12 HUYỀN VŨ
     
    hangchuc, vinhlam and vinhkieu like this.
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1 THIÊN HẬU = 9 Dương Thủy ( Khảm )
    MIÊU TẢ SAO THIÊN HẬU
    • Nhân vật: hàng phụ nữ quý phái
    • Quỷ thần: thủy thần, người chết đuối thành qủy
    • Bệnh tật: âm dương không điều hòa, bí tiểu tiện
    • Đồ ăn: đậu, nếp hương
    • Thú vật: chuột, dơi
    • Đồ vật: các vật phụ nữ hay dùng, vàng, đá, cỏ cây
    • Màu đen, số 9, bản vị Nhâm Tý thuộc dương thủy, phương chính Bắc.

    2 QUÝ NHÂN = 8 Âm thổ ( Cấn )
    MIÊU TẢ SAO QUÝ NHÂN:
    • ứng hạng quan nhân quý phái
    • quan lộc, văn chương, các loại trang sức quý giá
    • kho lúa, con trâu, con ba ba
    • loài thủy tinh, mộc tinh, loại có vảy có sừng
    • chiếm bệnh là bệnh đầu mặt nóng, hoa mắt chóng mặt
    • Quý nhân thuộc thổ, màu vàng trắng, số 8
    Sao Quý Nhân tên đầy đủ là Thiên Ất Quý Nhân, chức vị trên trời là thần thiên đế ngồi phía bên phải của ngoài của cung Tử Vi đại đế. Đứng đầu các vị thần tướng để xem xét và ban phúc đức cho nhân gian. Quý nhân thuộc thổ và thuộc âm thổ, bản vị Kỷ Sửu thuộc Đông Bắc, vượng tướng khí vào 18 ngày sau chót của các tháng 3, 6, 9, 12.

    3 THANH LONG = 7 Dương Mộc ( Cấn )
    MIÊU TẢ SAO THANH LONG
    • Nhân vật: người quý phái, quan nhân, văn nhân, người tu hành, người có học thức cao
    • Quỷ thần: thần tư mệnh
    • Bệnh tật: hoa mắt, nhức đầu, nóng lạnh
    • Thực vật: cỏ cây, vật ăn được
    • Thú vật: rồng, hổ, beo, mèo, chồn
    • Đồ vật: các loại lông vũ, tiền tài, vật dụng, quan quách, gông cùm
    • Màu sắc: vàng xanh
    • Số: 7
    • Phương vị: bản vị Giáp Dần, dương mộc, phương Đông Bắc


    4 THIÊN HỢP = 6 ÂM mộc ( Chấn )
    MIÊU TẢ SAO THIÊN HỢP
    • Bạn bè, tụ hội
    • Các loại cây, cây trúc
    • Lúa, muối ăn, lông cánh
    • Con trai, con gái, người thợ khéo léo
    • Nhà thuật sỹ, hàng quan quý, người học thức cao thâm ở ẩn
    • Quỷ thần: vong linh người già cả
    • Bệnh tật: các chứng đau tim đau bụng, 2 khí âm dương không điều hòa mà sinh đau yếu
    • Thú vật: thỏ, mèo, hồ ly
    • Đồ ăn: có vị ngon ngọt
    • Màu sắc: màu xanh đốm trắng, màu sáng rực rỡ
    • Số 6
    Thiên hợp vốn tên là sao Lục hợp, nhưng vì sợ nhầm với lục hợp cách nên đổi tên thành sao Thiên Hợp. Trên thiên đình sao Thiên hợp có chức quan đại phu, xem xét lương lộc, trong lôi bộ làm chức thần làm mưa. Thiên hợp là trưởng nữ của Thanh đế ngũ âm, cung thứ 5 trước Quý nhân, bản vị tại Ất Mão là một cát tướng. Thuộc âm mộc, phương chính Đông, vượng khí vào tháng 1, 2, 3 các tháng mùa Xuân, thích hợp với các sao Thanh Long, Thái Thường, kỵ với các sao Thiên không, Bạch hổ, Thái âm, Thiên hậu.

    5 CÂU TRẬN = 5 Dương Thổ ( Tốn )
    MIÊU TẢ SAO CÂU TRẬN
    • Nhân vật: người đàn bà xấu xí, thường dân nghèo hèn
    • Quỷ thần: người chết oan thành quỷ, quỷ trong nhà cửa mồ mả tường đất
    • Bệnh tật: đau tim, đau bụng, thủy thũng, nóng lạnh, ủng thũng
    • Vật thực: trái cây
    • Thú vật: cá, động vật dưới nước
    • Bản chất: loại kim, ngói đá (dương thổ, bản vị Mậu Thìn)
    • Màu sắc: màu đen
    • Số: 5
    • Phương vị: Đông Nam
    Trên thiên đình sao Câu trận giữ chức Đại tướng quân, tả tướng quân, trong lôi bộ là vị thần làm mây bay gọi mây làm mưa. Câu trận là một hung tướng ở ngôi thứ tư trước sao Quý nhân, bản vị tại Mậu Thìn, phương Đông Nam và được vượng tướng khí vào 18 ngày sau chót của các tháng 3, 6, 9, 12. Sao Câu trận thích hợp với các sao Huyền võ, Thiên không, kỵ sợ các sao Thanh long, Thiên hậu

    6 ĐẰNG XÀ = 4
    Âm Hỏa
    ( Tốn )
    MIÊU TẢ SAO ĐẰNG XÀ
    • Loại kim, hỏa sáng tối
    • Loại kim, hỏa thành tinh
    • Hạng đàn bà điên cuồng, hoảng hốt
    • Tiểu nhân ti tiện, làm lụng lam lũ
    • Quỷ thần ứng với thủy thần, mộc thần hay thổ thần
    • Luận về bệnh là nhức đầu, mắt, tay chân sưng, chảy máu
    • Ngũ cốc là loại đậu
    • Đồ ăn là các loại có mùi ngon ngọt
    • Màu sắc là màu hồng, đỏ
    • Số 4
    Trên thiên đình thì Đằng xà làm chức xa kỵ đô úy, hay tiền ngự chi thần (vị thần cầm roi ngựa cho vua chúa). Đằng xà kế trước sao Quý nhân. Bản vị thuộc Âm hỏa Đinh Tị, hướng Đông Nam, vượng tướng khí vào các tháng 4, 5, 6 mùa hạ. Thích hợp với các sao Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Thái Âm, Thiên Hậu nhưng rất kỵ sợ Mậu và Tuất.

    7 CHU TƯỚC = 9
    Dương hỏa ( LY )
    MIÊU TẢ SAO CHÂU TƯỚC
    • Châu tước thuộc loại lông cánh, tin tức, văn chương
    • người đàn bà kinh cuồng, khổ sở
    • hạng tiểu nhân
    • Quỷ thần: táo thần
    • Bệnh: đau tim, đau bụng, cửu khiếu phía trên, ói mửa (ngày Tý, Ngọ có thể mạnh)
    • Thực vật: hạt, trái, ngũ cốc
    • Sinh vật: loài có cánh bay
    • Sắc đỏ có lẫn đen, số 9
    Trên thiên đình sao Châu tước làm chức Võ lâm tướng quân, trong lôi bộ là vị thần làm ra mưa gió. Châu tước ở cung thứ 2 trước sao Quý nhân, bản vị tại Bính Ngọ thuộc dương hỏa, phương chính Nam, tức tại cung ly chỗ tột bậc của khí dương và cũng là nơi sinh khởi khí âm, vì vậy gọi là vị thần chẳng đủ, tùy thuộc dương mà chẳng trọn dương, vì giờ Ngọ cũng là lúc mặt trời lên cao cực điềm và chuẩn bị hạ xuống dần. Cũng là chỗ lửa bay vàng chảy. Châu tước được vượng tướng khí trong mùa Hạ, là các tháng 4, 5, 6 thích hợp với các sao Bạch hổ, Thái âm, rất kỵ các sao Thiên hậu, Thiên không.


    8 THÁI THƯỜNG = 8 Âm th ( Khôn )
    MIÊU TẢ SAO THÁI THƯỜNG
    • Nhân vật: hạng người quý phái, quan nhân, người đàn bà nghèo
    • Quỷ thần: thần tư mệnh, quỷ mới hóa
    • Bệnh tật: đau tay chân, đau bụng chẳng yên
    • Đồ ăn: vừng, các vật ăn được
    • Động vật: dê nhạn
    • Đồ vật: kim thạch, tai mắt lông móng
    • Màu vàng, số 8, bản vị cung Kỷ Mùi, phương Tây Nam
    Trên thiên đình sao Thái thường là quan Thái thường khanh, cũng gọi là Thiên phủ, trong lôi bộ là vì thần làm gió lành để nuôi dưỡng vạn vật, bản vị tại Kỷ Mùi cung thứ 4 sau quý nhân, thuộc âm thổ phương Tây Nam. Vượng khí vào 18 ngày cuối các mùa vào tháng 3, 6, 9, 12. Bản chất là đất khô rất tốt. Thái thường là một cát tướng, ứng điềm tốt của bốn mùa tám tiết làm ra các sự vui mừng hỉ lạc, lễ nhạc. Khi động thi tuân theo pháp luật mà giữ chức ty sát, quyền hạn chính là là xem xét về vật thực, ngũ cốc, vải vóc. Đắc địa thì ứng vào các loại vật liệu, quần áo, vải lụa, tiền tài, của quý, ruộng vườn. Thất địa thì ứng vào điềm bị thoái lui, tiêu tán, gian truân, bóc lột, bán thuê, làm mai mối. Thái thường thích hợp với các sao Quý nhân, Thiên hợp, Thiên hậu, không ưa các sao Đằng xà, Thiên không.


    9 BẠCH HỔ = 7
    Dương Kim
    ( Khôn )
    MIÊU TẢ SAO BẠCH HỔ
    • Nhân vật: người bị bệnh hay người có tang
    • Ma quỷ: kẻ tử thương hay bị bệnh thành quỷ
    • Bệnh tật: đau ủng thũng, đau mắt, có máu, kinh sợ
    • Vật thực: lúa, vừng
    • Sinh vật: vượn, khỉ, cọp
    • Đồ vật: đao, kiếm, các đồ kim loại
    • Màu trắng, số 7, bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam
    Trên thiên đình sao Bạch Hổ là chức Đình Úy Khanh, trong lôi bộ là vị thần làm sấm sét, làm gió to. Bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam, đứng sau sao Quý nhân cung thứ 5, được vượng khí trọn mùa Thu. Bạch Hổ là một đại hung tướng chuyên ứng việc tang thương, điềm hung hại, phương Chính Tây, là Bạch Đế Kim Tinh, tuy hình mạo yếu ớt như phụ nữ, nhưng tính thuộc cương kim nên chuyên về sát phạt chém giết, thật là một đại hung tướng chuyên đem đến tang chế tổn hại cốt nhục, ưa đi đường tối, thích làm chuyện riêng tư, tà dại, dâm loạn. Hay ở nhà tối làm chuyện bất lương, lại cũng ứng điềm thai nghén.

    10 THÁI ÂM = 6 Âm Kim ( Đoài )
    MIÊU TẢ SAO THÁI ÂM
    • Nhân vật: hàng phụ nữ thượng lưu, vợ lẽ
    • Quỷ thần: quỷ lò táo, tuyệt tự quỷ
    • Bệnh tật: đau chân, lưng
    • Đồ ăn: gạo nếp hạt nhỏ
    • Thú vật: gà, trĩ, chim bay
    • Vật dụng: các loại bằng sắt, vàng, cây trâm, dao mác, vật trong nước hoặc ngoài đồng bãi
    • Sắc trắng, số 6, bản vị Tân Dậu thuộc âm kim, phương chính Tây
    trên thiên đình sao Thái âm là chức Ngự sử đại phu, lại là cung tần mỹ nữ của Thiên ất quý nhân, trong lôi bộ là vị thần làm sương tuyết, gió lạnh, nước đá, đứng phía sau Quý nhân tại cung thứ 2. Bản vị Tân Dậu thuộc âm kim, phương chính Tây, vượng tướng khí trọn mùa Thu. sao thái âm thuộc Bạch đế tượng thiên nữ, ở hậu cung ngồi xử bề tôi, chủ tàn sát nghiêm trọng, diện mạo uy nghi. Thái âm là một thiên tướng bán cát, bán hung. Khi đắc địa thì ứng loại người chính trực không tư riêng, bậc nữ tôn quý, hoặc ứng về đền đài nha phủ, luật lệ phép tắc, xét xử phải trái trong thiên hạ. Thất địa ứng với hạng tớ gái, vợ lẽ. Thái âm hợp với các sao Long - Thường - Hậu, kỵ các sao Châu - Xà - Không.


    11 THIÊN KHÔNG = 5 Dương Thổ
    ( Càn )
    MIÊU TẢ SAO THIÊN KHÔNG
    • Nhân vật: người nghèo, đàn bà xấu xí
    • Quỷ thần: thần táo, thần giếng nước, tuyệt tự quỷ (người chết không con để thờ cúng)
    • Bệnh tật: nghẹn ở họng, táo bón
    • Thú vật: chó sói, chó các loại
    • Đồ vật: vật rỗng không (có lỗ) như chuông, mõ, vật bằng kim loại, vật đã hỏng bỏ đi.
    • Màu vàng, số 5
    • Bản vị Mậu Tuất thuộc dương thổ, phương Tây Bắc
    Trên thiên đình sao Thiên không là chức Tư Trực quan, trong lôi bộ là vị thần hóa làm bụi và sương mù, cũng là vị thần khao khát mưa, đứng cung thứ 6 sau sao Quý nhân bản vị Mậu Tuất thuộc dương thổ phương Tây Bắc, được vượng tướng khí vào 18 ngày cuối cùng các tháng 3, 6, 9, 12. Thiên không là một hung tướng chuyên ứng điềm hung, thuộc chất vôi khô ngôi ở trung ương mà rất nhỏ thấp, là tạp khí của trời đất và vị thần dối trá của nhân gian. Thiên không chuyên ứng về hạng tôi tớ, tiểu nhân ti hạ, khi đắc địa thì ứng với hạng quan lại (chức quan phụ thuộc, giàu có nhưng ít mưu mẹo, ít dối trá). Thất địa thì ứng hạng tôi tớ, bị nhục mạ mắng chửi. Thiên không là một vị thần hoặc ẩn hoặc hiện, lúc động thì không có lòng giúp đỡ ai, lúc tĩnh thì lại chứa đầy yêu khí, lòng ma dạ quỷ. Thiên không thích hợp với các sao Huyền Vũ, Thiên Hậu nhưng lại kỵ sợ các sao Long, Hợp, Âm, Tước.


    12 HUYỀN VŨ = 4 Âm thủy
    ( Càn )
    MIÊU TẢ SAO HUYỀN VŨ
    • Nhân vật: trộm cướp, kẻ gian tà, tiểu nhân có tiểu tâm
    • Quỷ thần: hà bá, thủy thần, quỷ dơ bẩn
    • Bệnh tật: sình ruột, đau tim, tức ngực, đau lưng
    • Thức ăn: đậu
    • Thú vật: lợn, thủy trùng, loài có vảy
    • Sự vật: văn chương, vật bị hỏng bên trong, âm hộ phụ nữ
    • Màu đen, số 4, bản vị Quý Hợi thuộc âm thủy, phương Tây Bắc
    Trên thiên đình sao Huyền vũ làm chức Hậu quân hay tướng quân. Trong lôi bộ là vị thần làm khổ vũ (mưa trái thời, gây lụt lội). Đứng sau sao Quý nhân ngôi thứ 3, bản vị tại Quý Hợi thuộc âm thủy phương Tây Bắc, vượng khí nơi mùa Đông, dựa bên cung càn còn nương bên cung khảm, toàn thủy tột âm, chứa đầy tà khí, làm cho vạn vật tổn hại tới cùng cực. Khi đắc địa thì là quan ngự ứng chuyện hao tổn, phi xuất, khi hãm địa thì làm kẻ gian, trộm cướp, chuyên làm sự bất tường, chứa điều chẳng chính, chấp khí yêu tà. Đây là loại quỷ ở ngôi cùng chót của lục giáp, ở khoảng cuối tận bốn mùa. Huyền vũ hợp với các sao Thanh long, Đằng xà nhưng rất kỵ các sao Thiên không, Câu trận, gặp Thìn Tuất thiên bàn (Khôi Cương) thì trở nên đại hung ác.
     
    Chỉnh sửa cuối: 31/1/13
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Nhân dịp lập kỳ môn cho một bạn trên net mà đọc quyển Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư, mới tình cờ thấy được mục “Đánh Bạc Được Thua” hấp dẩn. Nhưng vì VinhL không thích đánh bạc, nên đăng lên nhờ các bạn họ Đổ giúp kiểm nghiệm thử coi cách thức Kỳ Môn Đánh Bạc này có linh nghiệm không. Nhớ nếu dùng thì cho biết kết quả nhé. Nguyên văn như sau:

    Kim Qủy rằng: Được hay không, nhìn vào Cô Hư, gọi là cờ bạc cô giả. Tuần 6 Giáp, lấy giờ đúng, ngồi trên Cô thì thắng. Ngồi trên Hư thì thuạ Lại xem thêm Ba kỳ của các Đẩu cương. Lấy chuôi Đẩu trỏ vào người khác thì thắng.

    Tuần Giáp Tý: .........Cô Tuất Hợi, Hư Thìn Tỵ
    Tuần Giáp Tuất: ......Cô Thân Dậu, Hư Dần Mão
    Tuần Giáp Thân: .....Cô Ngọ Mùi, Hư Tý Sửu
    Tuần Giáp Ngọ: ......Cô Thìn Tỵ, Hư Tuất Hợi
    Tuần Giáp Thìn: .....Cô Dần Mão, Hư Thân Dậu
    Tuần Giáp Dần: ......Cô Tý Sửu, Hư Ngọ Mùi

    Cách tính Can Chi coi thuộc Tuần Giáp nào
    Can: Giáp 1, Ất 2, Bính 3, Đinh 4, Mậu 5, Kỷ 6, Canh 7, Tân 8, Nhâm 9, Quí 10
    Chi: Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8, Thân 9, Dậu 10, Tuất 11, Hợi 12
    X = (Số Chi - Số Can + 13)@12
    @12 tức là chia cho 12 lấy số dư, nếu thừa số là 0 thì X = 12
    X lày chi của Tuần Giáp X
    Thí dụ muốn tìm tuần Giáp cho Bính Tuất, Bính là 3, Tuất là 11, 11–3+13=21, chia cho 12 dư 9, 9 là chi
    Thân vậy Bính Tuất thuộc tuần Giáp Thân vậy.

    Hoặc bạn có thể dùng cách đếm các đốt tay để tính, cách này thì bạn bắt đầu chử Can trên đốt tay có chi mà mình muốn tính, đếm theo chiều thuận đến Can quý, sau đó tới con Giáp, bỏ giáp này, con giáp tới là tuần Giáp muốn tìm. Như thí dụ trên, bắt đầu từ chi Tuất gọi là Bính, đốt tay Hợi gọi là Đinh, cứ thế mà đếm tới Quý tại đốt tay Tỵ, tới nửa là Giáp Ngọ, không lấy, sau Giáp Ngọ là Giáp Thân, vậy Giáp Thân là tuần mà Bính Tuất năm trong đó.

    Trước khi đi đánh bày thì bạn coi ngày là can chi, giờ là can chi gì.
    Coi thuộc vào tuần giáp nào, coi bản cô hư cho cả ngày lẩn giờ để biết Cô Hư ở đâu mà đánh thì chắc thắng, vì cách này mình dùng cả Nhật Cô và Thời Cô để mà đánh.
    Như chi Tý là chách bắc, Ngọ chánh Nam, Mão chánh Đông, Dậu chánh Tây, Tuất Hợi Tây Bắc, vv ...vv
    Thí dụ ngày Đinh Sửu đi đánh bạc thì là tuần Giáp Tuất ((2-4+13)/12 dư 11) Cô Thân Dậu là hướng Tây và Tây Nam, Hư Dần Mão là hướng Đông Bắc và Đông,
    Sao đó bạn phải dùng la bàn (compass) để định hướng của mấy người chia bài (Cái), coi thuộc hương gì, rồi lựa giờ mà định Cô đánh Hư vậy. Nếu được cả Nhật Cô và Thời Cô thì bách chiến bách thắng!!!!
    ==>Nên nhớ là Thời Cô thì mổi tuần Giáp chỉ cai có mười giờ âm lịch thôi, coi chừng đổi tuần Giáp mà mình không hay thì bị thua cháy túi nhé.

    Trong phép Cô Hư còn có phép Cô nử địch Quần Hùng, nguyên văn như sau:
    Hoàng Thạch Công nói: Tựa Cô đánh Hư, một gái địch được 10 người.
    Phép Cô, 10 người dùng Cô giờ (Thời Cô), 100 người dùng Cô ngày (Nhật Cô), ngàn người thì dùng Cô tháng (Nguyệt Cô), vạn người thì dùng Cô năm (Niên Cô).

    Các bạn thử nhớ cho biết kết quả nhé!!!!


    [FONT=&quot]6 Tuần Giáp:[/FONT]
    [FONT=&quot]- Tuần Giáp Tý: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu -> Tuất Hợi=> Tuần Không[/FONT]
    [FONT=&quot]- Tuần Giáp Tuất: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi-> Thân Dậu=>…[/FONT]
    [FONT=&quot]- Tuần Giáp Thân: Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị-> Ngọ Mùi=>..[/FONT]
    [FONT=&quot]-Tuần Giáp Ngọ: Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão-> Thìn Tị=>…[/FONT]
    [FONT=&quot]- Tuần Giáp Thìn: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu->Dần Mão=>..[/FONT]
    [FONT=&quot]- Tuần Giáp Dần: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi->Tý Sửu=>…[/FONT]
    [FONT=&quot]+ Tuần Không có năng lực làm ra không. Vì vậy khỉ quẻ xấu hoặc hung thần hay hung tướng mà gặp Tuần Không thì tai họa không đủ sức hại đến mình. Còn quẻ tốt hoặc cát thần, cát tướng mà gặp Tuần không thì giảm điều may mắn, có khi mất cả tốt mà thành ra xấu.[/FONT]
     
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Vinhlam nay Luận 1 bài này cho em xem tiếp ...

    Bản Lục Nghi Tam Kỳ​

    Mậu .........3, Giáp Tý, Thiên Xung, Thương​

    Kỷ ............2, Giáp Tuất, Thiên Nhuế, Tử​

    Canh ........1, Giáp Thân, Thiên Bồng, Hưu​

    Tân ..........9, Giáp Ngọ, Thiên Anh, Cảnh​

    Nhâm ......8, Giáp Thìn, Thiên Nhậm, Sinh​

    Quí ..........7, Giáp Dần, Thiên Trụ, Kinh​

    Đinh ........6, Thiên Tâm, Khai​

    Bính ........5, Thiên Cầm​

    Ất ............4, Thiên Phụ, Đổ


    DƯƠNG ĐỘN :
    + Đông Chí, Kinh Chập 1-7-4, Tiểu Hàn 2-8-5
    + Đại Hàn, Xuân Phân 3-9-6, Vũ Thủy 9-6-3
    + Thanh Minh, Lập Hạ 4-1-7, Lập xuân 8-5-2
    + Cốc Vũ, Tiểu Mãn 5-2-8, Mang chủng 6-3-9
    ÂM ĐỘN
    +Hạ Chí, Bạch Lộ 9-3-6, Tiểu thử 8-2-5
    + Đại Thử, Thu Phân 7-1-4, Lập thu 2-5-8
    + Hàn Lộ, Lập Đông 6-9-3, Xử thử 1-4-7
    + Sương giáng, Tiểu tuyết 5-8-2, Đại tuyết 4-7-1


    Âm lịch: Ngày 21 tháng chạp, năm 2012. Ngày Julius: 2456325
    Bát tự: Giờ Nhâm Tí, ngày Mậu Tuất, tháng Quý Sửu, năm Nhâm Thìn
    --------------------------------------------------
    Mậu Tuất Tuần Giáp Ngọ
    Trực Phù Tân 9 - Thiên Anh
    ------------- Mậu 3

    Trực Sử Cảnh Môn
    ------------- Ất 4 ( dương độn thuận )
    -------------------------------------------------

    Quẻ cho GMB Giờ: Nhâm Tuất
    Bạch hổ
    Hắc đạo

    Nhâm Tuất tuần Giáp Dần
    Trực Phù Quý 7 - Thiên Trụ
    -------------------- Nhâm 8

    Trực sử Kinh Môn
    ---------------- Đinh 6 ( dương độn thuận )

    Địa Bàn
    Thiên Trụ 7 - > 8 Thiên Nhậm
    Thiên Tâm 6 -> 3 Thiên Xung
    Thiên Bồng 1 -> 4 Thiên Phụ
    Thiên Nhậm 8 -> 9 Thiên Anh
    Thiên Xung 3 -> 2 Thiên tuế
    Thiên Phụ 4-> 7 Thiên Trụ
    Thiên Anh 9-> 6 Thiên Tâm
    Thiên Tuế 2-> 1 Thiên Bồng

    Thiên Bàn
    Kinh Môn 7 -> 6
    Khai Môn 6 -> 1
    Hưu Môn 1 -> 8
    Sinh Môn 8 -> 3
    Thương Môn 3 -> 4
    Đỗ Môn 4 -> 9
    Cảnh Môn 9 -> 2
    Tử Môn 2 -> 7

    thứ tự môn như sau : Hưu, Sinh, Thương, Đổ, Cảnh, Tử, Kinh, Khai

    Kinh 6 ; Khai 1 ; Hưu 8 ; Sinh 3 ; Thương 4 ; Đỗ 9 ; Cảnh 2 ; Tử 7
    --------------------------------------------------------
    Trực Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trần (hoặc Bạch Hổ), Huyền Vũ, Cữu Địa, Cữu Thiên
    dương độn theo chiều kim đồng hồ thì ta đi 2,7,6,1,8,3,4,9 vậy
    -----------------------------------------------------

    Trực Phù An vào Thiên Trụ - Kinh Môn
    Đằng xà An vào Thiên Tâm - Khai Môn
    Thái Âm An vào Thiên Bồng - Hưu Môn
    Lục Hợp AN vào Thiên Nhậm - Sinh Môn
    Bạch Hổ AN vào Thiên Xung - Thương Môn
    Huyền Vũ An vào Thiên Phụ - Đỗ Môn
    Cửu Địa An vào Thiên Anh - Cảnh Môn
    Cửu Thiên An vào Thiên Tuế - Tử Môn
    --------------------------------------------------------
    :134: Rồi sao lấy quẻ đây ta






     
    Chỉnh sửa cuối: 1/2/13
    hangchuc, vinhlam and vinhkieu like this.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.