PHỤ ĐẠO CCNH từ đơn giản đến căn bản...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi Lenovo, 4/1/13.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Sao Nay Biết Ghép 7 hay vậy huynh .. ghép 3 càng chủ lực 1 con hay lót thêm 1 ít AXX - BXX - CXX
     
  2. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    29.89 bụp A mạnh b
    3 càn kéo 10 em B.
    xổ ra số 7 mới biết pp của anh :
    khởi từ Giáp đếm đến Can giờ MB là Canh ta được số 7..có khi nó trật...đang tìm hiểu vì sao? :134:
     
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: thế là cũng 1 bước đột phá rồi ...

    Dựa vào bảng trường sinh cũng nhiều cái lợi hại ghê haha

    ... nay phát hiện 1đi[COLOR=windowtext]ều n[COLOR=windowtext]h[COLOR=windowtext]ững [COLOR=windowtext]n[COLOR=windowtext]g[COLOR=windowtext]ày Nh[COLOR=windowtext]ật ch[COLOR=windowtext]ủ [COLOR=windowtext]ở M[COLOR=windowtext]ộ l[COLOR=windowtext]à nh[COLOR=windowtext]ững ng[COLOR=windowtext]ày d[COLOR=windowtext]ễ [COLOR=windowtext]đo[COLOR=windowtext]án h[COLOR=windowtext]ơn[COLOR=windowtext] nh[COLOR=windowtext]ững ng[COLOR=windowtext]ày [COLOR=windowtext]kh[COLOR=windowtext]ác [/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR][/COLOR]

    :134: hình như là thế
     
  4. lamtrucnguyen

    lamtrucnguyen Thần Tài Perennial member

    ghép 7 vì GMB nhâm tuất cung đoài= kim
    theo tương quan số giữ âm dương ngũ hành và hậu thiên bát quái=>2----7 sanh ra khảm thủy=>6----1
    can ngày là li(hỏa)=> 3-----9
    AB + xỉu chủ và ghép 3 càng dựa trên cái này
    2---x---7
    6---x---1
    4---x---9
    hum nay có
    AB 14-91
    41-79-69-92
    xỉu chủ 961 :125:
     
  5. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    có nó mới lên quẻ từng đài mới được nhưng còn đang thử nghiệm:125:
     
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: Quá Tài em cũng đang phân vân vụ 1 đài này ...

    Làm sao mà quẻ chính xác như vụ số kép ..

    Đoán dc 1 đài là coi như đào dc Kho Vàng của Vua Phục Hy rồi đó :D

    2 đài khó nhai chứ 1 đài ghép 3 càng - số đá như chơi do mò cầu cực nhanh
     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tên: AB
    Năm Sinh: NHÂM THÌN
    Dương-Nam
    Tháng: 12
    Ngày: 1
    Giờ THÂN
    Bản-Mệnh Trường-lưu-Thủy
    Cục: Hỏa-lục-cục
    ----------------------------------------------------------
    Thổ(+)HUYNH-ĐỆ / 116Thìn ĐỒNG <+Thủy-hđ> Đường-Phù Tấu-Thơ Thái-Tuế Hoa-Cái Thiên-La Quan-Đới
    -----------------------------------------------------------------
    Hỏa (-)MỆNH / 6 Tị VŨ <-Kim-hđ> PHÁ <-Thủy-hđ> Thiên-Việt Hóa-Kỵ Phi-Liêm Thiên-Hỉ Thiên-Không Thiếu-Dương Cô-Thần Kiếp-Sát Lâm-Quan
    ------------------------------------------------------------
    Hỏa (+)PHỤ-MẪU / 16Ngọ NHẬT <+Hỏa-mđ> Thiên-Phúc Hỉ-Thần Phượng-Các Giải-Thần Tang-Môn Địa-Giải TUẦN Đế-Vượng
    ---------------------------------------------------------------
    Thổ(-)PHÚC-ĐỨC / 26Mùi PHỦ <-Thổ-đđ> Quốc-Ấn Bệnh-Phù Địa-Kiếp Thiếu-Âm Thiên-Giải TUẦN Suy
    ------------------------------------------------------------
    Mộc(+)TỬ-TỨC / 96Dần Văn-Xương Tiểu-Hao Linh-Tinh Thiên-Khốc Thai-Phụ Điếu-Khách Thiên-Mã TRIỆT Trường-Sinh
    ------------------------------------------------------------
    Kim (-)QUAN-LỘC (Thân) / 46Dậu TỬ-VI <+Thổ-bh> THAM <-Thủy-hđ> Hóa-Quyền Phục-Binh Tử-Phù Nguyệt-Đức Thiên-Tài Đào-Hoa Thiên-Trù LN Van-Tinh: Tử
    --------------------------------------------------------------
    hiếu thời vận hạn lắm truân chuyên
    Số phải tứ tuần mới phúc duyên
    Nhưng nếu dời nhà thay đổi họ
    Thì đời thêm rạng rỡ uy quyền. Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, trưởng thành trong gia đình không được khá giả. Nhưng có mạng lớn, đến đâu cũng có quý nhân giúp đỡ. Nhờ đó mà cuộc sống có phần phong lưu. Đến 40 tuổi mới an hưởng phú quý.


    Mệnh bình giải
    CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lạị Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua caỵ Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
    MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

    Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

    Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính, hung tợn. Thích chơi bời trác táng (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo taỵ Ngoài ra cũng cóù óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽõ, lấy kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.
    Kém thông minh, thiếu lương thiện ha tiện, ương ngạnh, hay lấn át người khác (ngay cả chồng, hay vợ). Vi trí hãm-địa sao này chỉ người hay bị bất đắc chí, công danh, trắc trở, tiền bạc khó kiếm (VŨ tại Tỵ, Hợi). Thường phải ly hương lập nghiệp, không nhờ được người thân. Hay bị bệnh tật, tai họa, yểu tử. Nữ thì hay bị ưu phiền gia đạo, khắc chồng hại con. Nếu thêm sát-tinh như Kình-Dương, Đà-La, Địa-Không, Địa-Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh thì các nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.
    Tham lam, bất lương, lập nghiệp ở xạ Suốt đời vất vả, lao khổ; không giử được nghiệp tổ mà phải phá tan, đến hết (VŨ, PHÁ tại Tỵ, Hợi).

    Nhất sinh cô bần: Bần-Tiện-Cách (PHÁ-QUÂN thủ Mệnh hãm địa).
    Mệnh có VŨ-KHÚC, THAM-LANG, LIÊM-TRINH, THẤT-SÁT nên kinh doanh về thương mại thì tốt.
    Mệnh có VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN lạc hãm là người phá tổ nghiệp, phá gia tài hay cực khổ.
    Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).

    Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất giạ
    Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị


    Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoàị Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt" (Cô-Thần (Thổ)).
    Đố kỵ, ganh tị, ghen ghét, đa nghi, nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Ngoài ra còn có tật ở mắt hoặc ở tay hay chân (Hóa-Kỵ (Thủy) Hãm-địa).
    Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
    Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
    Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
    Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
    Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
    Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoạ Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
    Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).

    Thân bình giải
    Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
    Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
    Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
    Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .

    Phụ Mẫu bình giải
    Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình Dương, Đà-La, Hỏa, Linh).

    Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).



    Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
    Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
    Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
    Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
    Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).

    Phúc đức bình giải
    Không được hưỡng phúc dồi dàọ Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ có nhiều người giàu sang nhưng ly tán (PHỦ đơn thủ tại Mùi).
    Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).

    Con cả trong gia đình thường không khá giả và thường yểu tướng (PHỦ, Địa-Kiếp đồng cung).
    Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).

    Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
    Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
    Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
    Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).

    Điền trạch bình giải
    Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
    Khá nhiều nhà đất (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Thân). Coi chừng có kẻ trộm gần nhà.
    Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
    Khéo giữ củạ Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
    Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).

    Quan lộc bình giải
    Bình thường. Nếu công danh rực rở tất sinh tai họa (TỬ, THAM đồng cung).

    Người gặp thờị Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).

    Nô bộc bình giải
    Bị tôi tớ hay bạn bèø phản bội (CỰ-MÔN hãm-địa).
    Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
    Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
    Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).

    Thiên di bình giải

    Nhiều người kính trọng, tài lộc dễ kiếm (TƯỚNG tại Hợi).

    Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
    Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu).
    Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
    Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).

    Tật ách bình giải
    Mắc bệnh hàn nhiệt nhưng không đáng lo ngại (LƯƠNG đơn thủ tại Tí).
    Bị thú dử cắn rất nguy hiểm (Hổ, Kình, Đà).
    Bị chó dại cắn (Hổ, Riêu đồng cung).
    Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."

    Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).

    Aûnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
    Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).

    Tài bạch bình giải
    "Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
    Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
    Tiền tài thất thường hay hoang phí lớn nhưng hết rồi lại có (LIÊM, SÁT).
    Đường công danh như rồng mây gặp hội tất rất vinh hiễn và được hưởng giàu sang trọn đời (Thanh-Long tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Hóa-Kỵ: Nếu người tuổi Đinh hay Kỷ là hợp cách).
    Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
    Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
    Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
    Hay cóù người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
    Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).
    Thường được người giúp đở tiền bạc, của cảị Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
    Thường được người giúp tiền bạc, của cảị Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Thiên-Quí (Thổ)).
    Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).

    Tử tức bình giải

    Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
    Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).


    Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
    Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
    Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
    Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ).

    Phu / Thê bình giải
    Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).

    Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dàị Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụạ Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
    Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
    Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
    Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Khôi (Hỏa)).
    Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
    Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
    Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
    Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

    Huynh đệ bình giải
    Anh chị em thường phải phiêu bạt này đây, mai đó hay bần cùng, khổ cực hoặc cô đơn (ĐỒNG đơn thủ tại Thìn).
    ------------------------------------------------------

    [​IMG]

    Trụ năm bị năm Mậu Tuất thiên khắc địa xung.
    Trụ tháng bị năm Kỷ Mùi thiên khắc địa xung.
    Trụ ngày bị năm Giáp Thân thiên khắc địa xung.
    Trụ giờ bị năm Bính Dần thiên khắc địa xung.
    Thai nguyên: Giáp Thìn.
    Thai tức: Quý Hợi.

    Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.



    Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài.



    Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.



    Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ. Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản.



    Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp. Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.



    Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh. Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải. Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.



    Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai.



    Có tài ăn nói, thích hưởng thụ. Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt. Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật.



    Ngày chi xung giờ chi: Khắc vợ tổn con.



    Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.



    Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
    Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.



    Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.
    Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
    Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "
    Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "
    Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.
    Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối. Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng. Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa. Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.


    Thương quan cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là:



    1: Nhật nguyên cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh lộ.


    2. Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Ấn tinh sinh Nhật nguyên.



    3: Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.



    4. Nhật nguyên cường, Sát mạnh, có Thương quan chế sát tinh. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau:


    1. Gặp phải Quan tinh.


    2. Nhật nguyên yếu lại nhiều Tài tinh.



    3. Nhật nguyên cường, Thương quan yếu, lại nhiều Ấn tinh.


    4. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều):


    1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh.



    2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn):



    1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu.


    2. Nhật nguyên yếu Tài, Quan nhiều. VẬN HẠN:


    1. Nhật nguyên yếu, Tài tinh mạnh nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu.


    2. Nhật nguyên yếu, Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. gặp Tài, Quan là vận xấu.


    3. Nhật nguyên yếu, Thực, Thương quá nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Quan là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là hạn xấu.


    4. Nhật nguyên mạnh có Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.



    5. Nhật nguyên mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.



    CHÚ Ý: Thương Quan cách là cách kho coi nhất. Sau đây là 5 thí dụ:


    1. Thương Quan cách, Giáp / Ấn làm Dụng Thần, Kỷ Sửu / Tân Mùi / Bính Dần / Kỷ Sửu (n,th,n,g).


    2. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Bính Thân / Mậu Tuất / Đinh Mão / Ất Tỵ (n,th,n,g).


    3. Thương Quan cách, Kiếp làm Dụng Thần, Quý Hợi / Tân Dậu / Mậu Thân / Kỷ Mùi (n,th,n,g).



    4. Thương Quan cách, Thương làm Dụng Thần, Canh Thìn / Kỷ Mão / Nhâm Thìn / canh Tí (n,th,n,g).


    5. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Nhâm Tuất / Kỷ Dậu / Mậu Tuất / Ất Mão (n,th,n,g).



    Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là:


    1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh.



    2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên.


    3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau:


    1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp.



    2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.



    3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều):



    1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu.



    2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn):



    1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.



    2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN:


    1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu.



    2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu.



    3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt. Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu.



    4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần. Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt. Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu.



    5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.



    Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.



    Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.



    Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con cái.



    Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.


    Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.



    Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình. Trụ tháng có Dưỡng lớn lên vì ham mê sắc dục mà phá sản.



    Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột ngày có trường sinh, sớm hiễn đạt, vợ có đức, vợ chồng viên mãn, được cha mẹ yêu quý, anh em thân mật, sống lâu, ăn ở được mọi người quý mến. Trừ ra nếu sinh vào các ngày Mậu dần và Đinh dậu, phúc phận kém, ít được hưỡng các điều trên. Riêng nữ mệnh, cột ngày có trường sinh, không bị các chi khác xung hại phá, suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc, nếu sinh ngày Bính dần hoặc Nhâm thân, sự tốt đẹp lại càng tăng.


    Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ giờ có Bệnh ít con, con hay đau ốm.



    Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp.



    Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.



    Cha có thực thần là sinh con trai.



    Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.



    Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.
    Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.
    -----------------------------------------------------------

    Người này Mạnh về Thê Tài - Tử Tức
    yếu về phụ mẫu - sớm ko có cha
    Huynh đệ ko nhờ vả dc
    Quan ẤN trung bình
     
  8. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    quẻ từng đài thì phải tính từng vùng nên cần phối hợp số của vùng đó nhưng số xe đó có phải số phân vùng chưa mới quan trọng
     
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Âm lịch: Ngày 1 tháng chạp, năm 2012. Ngày Julius: 2456305
    Bát tự: Giờ Nhâm Tí, ngày Mậu Dần, tháng Quý Sửu, năm Nhâm Thìn
    --------------------------------------------------------------
    Mậu kỷ
    - khắc nhâm quý (tài)
    - sinh ra Canh- tân (tt)
    - bị giáp - ất khắc vô (qsat)
    - được bính-đinh sinh vô (ấn)

    Đồ hình Can :

    Bính Đinh
    I
    Sinh
    I
    Giáp Ất == Khắc ==> mậu ( TRường Sinh ) kỷ == khắc ==> Nhâm ( Quan Đới ) QUý ( DƯỡng )
    I
    Sinh
    I
    Canh ( Bệnh ) Tân

    6. NHẬT-NGUYÊN cường, TÀI-TINH mạnh, nên lấy QUAN hay SÁT làm DỤNGTHẦN.

    --------------------------------

    GMN Canh thân - Thiên Lao - Hắc Đạo
    GMT Tân Dậu - Nguyên Vũ - Hắc Đạo
    GMB Nhâm Tuất - Tư Mênh - Hoàng Đạo

    Thủy => Trường Sinh ----- Dần
    Thủy => Mộc dục --------- Mẹo
    Kim => Quan Đới -------- Thìn
    Kim => Lâm Quan ------- T
    KIm => Đế Vượng ------- Ng
    Thủy => Suy -------------- Mùi
    Hỏa => Bệnh ------------ Thân
    Thủy => Tử --------------- Dậu
    Thổ => Mộ -------------- Tuất
    Thổ => Tuyệt ---------- Hợi
    Thổ => Thai ------------ Tý
    Mộc => Dưỡng --------- Sửu
    --------------------------------------------------
    đồ hình sao


    Kim
    ( Đế Vượng - Lâm Quan - Quan Đới )
    I
    Sinh
    I
    Thổ ( Mộ ; Tuyệt ; Thai ) == khắc ==> Thủy ( Trường sinh - mộc dục -suy - Tử ) == Khắc ==> Hỏa ( Bệnh )
    I
    Sinh
    I
    Mộc
    ( Dưỡng )


    Kim sinh Thủy => Thủy Vượng
    Khắc Hỏa
    Sinh Mộc

    Dụng Thần là Thổ ( Mộ ; Tuyệt ; Thai )

    -----------------------------------

    Đồ hình ngũ hành

    Hỏa
    I
    Sinh
    Mộc == khắc ==> Thổ ==khắc ==> Thủy
    I
    Sinh
    I
    Kim

    Thổ Vượng khắc Thủy - Sinh Kim

    Dụng Thần là Mộc ( Giáp Ất )
    có thể là ấn ( Bính Đinh )

    ----------------------------------------------------
    giáp - ất khắc vô (qsat)

    Giáp Dần 39 - 99 => Bát Tự 40 - 00 ( TS )

    cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ

    Giáp Ngọ 59 => Bát Tự 60 ( Dv )
    cung Ly mạng Sa Trung Kim,

    Giáp Tuất 19-79 => bát Tự 20 - 80 ( Mộ )
    cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả


    Ất Tỵ 48 => 49 ( Lâm Quan )
    cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả

    Ất Hợi 18 - 78 => 19 - 79 ( Tuyệt )
    cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả
    ------------------------------------------------------
    bính-đinh sinh vô (ấn)

    Bính Thân 57 => Bát Tự 58 ( Bệnh )
    cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa

    Bính Dần 27 -87 => bát Tự 28 - 88 ( TS )
    cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả

    Đinh Hợi 06 - 66 => Bát Tự 07 - 67 ( tuyệt )
    cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ

    Đinh Tỵ 36 - 96 => Bát Tự 37 - 97 ( Lâm Quan )
    cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ

    --------------------------------------------------------
    sinh ra Canh- tân (tt)

    Canh Dần 03-63 => Bát Tự 04 - 64 ( Ts )
    cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc

    Canh Thân 33-93 => Bát tự 34 - 94 ( bệnh )
    Canh Thân, cung Khôn

    Tân Tỵ 12 - 72 => Bát Tự 12 - 72 ( lâm Quan )
    cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim

    Tân Hợi 42 => bát Tự 42 ( tuyệt )
    cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến

    ---------------------------------------------------
    khắc nhâm quý (tài)

    Nhâm Ngọ 11-71 => 12 - 72 ( ĐV )
    cung Ly, mạng Dương Liễu mộc

    Nhâm Dần 51 => 52 ( TS )

    cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim

    Nhâm Tuất 31-91 => 32 - 92 ( mỘ )
    cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy

    Quý Hợi 30 - 90 => 31 - 91 ( TUYỆT )
    cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ


    Quý Tỵ 60 => Bát Tự 61 ( lÂM qUAN )
    cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ

    ----------------------------------------------------------
    Canh tân khắc giáp ất (tài)
    - sinh ra nhâm-quý (tt)
    - bị bính- đinh khắc vô (qsat)
    - được mậu-kỷ sinh vô (ấn)



    Mậu( TRường sinh ) Kỷ
    I
    Sinh
    I
    Bính Đinh == khắc ==> Canh ( BỆnh ) Tân ( Dưỡng ) == Khắc ==> Giáp Ất
    I
    Sinh
    I
    Nhâm( QUan Đới ) Quý
    ----------------------------------------------------------

    2. NHẬT-NGUYÊN yếu, THỰC, THƯƠNG nhiều, nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN.

    thân tlâm quan qua bệnh tức bxì hơi - và khắc t[SIZE=3]ài tinh
    [SIZE=3]-----------------------------------------------------[/SIZE]
    [/SIZE]
    bính- đinh khắc vô (qsat)

    Bính Thân 57
    cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa

    Bính Tí 17 - 77
    cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ

    Bính Thìn 37 - 97
    cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ

    ---------------------------------------------------------------------

    khắc giáp ất (tài)

    Giáp Tí 29 - 89 c
    ung Chấn, mạng Hải Trung Kim

    Giáp Thìn 49
    cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả

    Giáp Thân 09-69
    cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ
    -------------------------------------------------
    sinh ra nhâm-quý (tt)

    Nhâm Thân 21-81
    Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim,

    Nhâm Thìn 01-61
    cung Khảm, mạng Trường Lưu Thu

    Nhâm Tí 41
    cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc

    ----------------------------------------------------------------------------
    mậu-kỷ sinh vô (ấn)

    Mậu Tí 05 - 65
    cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả

    Mậu Thìn 25 - 85
    cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc

    Mậu Thân 45
    cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/1/13
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tuổi cọp,năm móng,hành tuổi Thổ/Mộc,khắc xuất,bậc 2.Năm Mậu Dần.Hành Mệnh : Thành Đầu Thổ.
    TUỔI MẬU DẦN
    1938,1998


    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người có ý thức sự nghiệp.Mặc dù bạn khát vọng thành công,nhưng bạn cũng hiểu được đạo lý "dục tốc bất đạt".Bạn sẽ để cho bản thân mình vững bước tiến lên theo sự phát triển của sự nghiệp.Cho nên bạn thể hiện rất vững vàng và từng trải.
    .
    Chính nghĩa,bác ái,tự tôn.Đó là điều bạn cho rằng cần phải giữ gìn để rèn luyện con người.
    .
    Bất cứ làm việc gì bạn cũng đều yêu cầu mình làm như vậy,đôi lúc cũng vì nó bạn cảm thấy tự hào và tự an ủi.
    .
    Bạn có năng lực tổ chức,sẽ liên hợp nhiều người lại để làm công việc,đôi khi bạn làm việc với khí thế sục sôi ngất trời mà quên mất cả dáng vẻ tư thế của mình.Bạn là người có tính cách hai mặt.Vừa có ý thức độc lập,lại vừa có ý nguyện phục tùng.Đối với nhiều sự việc bạn thiếu hẳn nhận thức cần có,làm cho mình lạc hậu với hiện thực.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất,tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Hợi tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Thân là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tỵ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Thành đầu Thổ,chủ sinh tồn sinh lý.

    Thành đầu thổ,đất đầu thành,nơi thị tứ,khu dân cư,vùng đất (nội thổ ) dựng trạch để an cư lạc nghiệp,ý nghĩa thổ trạch đã hoàn thành dành cho cư ngụ và sinh hoạt.

    Thành đầu thổ khắc kỵ : Giang hà Thủy.


    Bính Tí, Đinh Sữu ( Giản Hạ Thủy )
    =>Bính Tí 17 - 77=> Bát tự 18 - 78 ( Cấn )
    =>Đinh Sửu 16 - 76=> Bát tự 17 - 77
    ( Ly )

    Thành Đầu Thổ tương thích với nhóm
    hành Thành đầu thổ / Kim Bạch Kim/ Đại khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.



    Mậu Dần, Kỷ Mão ( Thành Đầu Thổ )
    =>Mậu Dần 15 - 75 => Bát tự 16 - 76 ( Khảm )
    =>Kỷ Mão 14 - 74=> Bát tự 15 - 75 ( Khôn )

    Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim)
    =>Nhâm Dần 51 => Bát Tự 52( Cấn )
    =>Quý Mão 50 => Bát Tự 51 ( Ly )

    Giáp Dần, Ất Mão ( Đại Khuê Thủy )
    =>Giáp Dần 39 - 99=> Bát tự 40 -00 ( Cấn )
    =>Ất Mão 38 -98=> Bát tự 39 - 99 ( Ly )

    Canh Dần, Tân Mão ( Tùng Bách Mộc )
    =>Canh Dần 03 - 63=> Bát tự 04 - 64 ( Khôn )
    =>Tân Mão 02 - 62=> Bát tự 03 -63 ( Ly

    Bính Dần, Đinh Mão ( Lư Trung Hỏa )
    =>Bính Dần 27 -87 => Bát tự 28 - 88 ( Khảm )
    => Đinh Mão 26 -86 => Bát Tự 27 - 87 ( Càn )
    ---------------------------------------------

    Thổ Vượng Thì đầu Tiên
    Thổ Sinh Kim
    Thổ Khắc Thủy

    cuối là M[SIZE=4]ộc Kh[SIZE=4]ắc Th[SIZE=4]ổ [/SIZE][/SIZE][/SIZE]
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/1/13
    cantiennuoivo, oanhoanh and TQT like this.
  11. TQT

    TQT Thần Tài

    MN
    tr.sinh (thủy)
    giờ MN Bệnh (hỏa)
    Dần thì nó có tha ko?
    21.81.22
     
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thạch Lựu Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Thạch Lựu Mộc là mộc cây lưu đá,là cây dự báo thời tiết,dự báo thiên nhiên,đầy tự tôn kiêu hãnh,trồng vườn trước nhà thì sống,trồng nơi hông nhà,bờ rào thì úa héo èo uột thậm chí khô chết.

    Thạch Lưu Mộc khắc Bích Thượng Thổ.


    Canh Tí, Tân Sữu ( Bích Thượng Thổ )
    =>Canh Tí 53=> Bát tự 54
    =>Tân Sửu 52=> Bát tự 53

    Thạch Lựu Mộc tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.

    Mậu Thân, Kỷ Dậu ( Đại Trạch Thổ )
    =>Mậu Thân 45=> Bát tự 46
    =>Kỷ Dậu 44=> Bát tự 45

    Nhâm Thân, Quí Dậu ( Kiếm Phong Kim )
    =>Nhâm Thân 21-81=> Bát Tự 22 - 82
    =>Quý Dậu 20 - 80 => Bát Tự 21 - 81

    Giáp Thân, Ất Dậu ( Tuyền Trung Thủy )
    =>Giáp Thân 09-69=> Bát tự 10 -70
    =>Ất Dậu 08 - 68=> Bát tự 09 - 69

    Canh Thân, Tân Dậu ( Thạch Lựu Mộc )
    =>Canh Thân 33-93=> Bát tự 34 - 94
    =>Tân Dậu 32 - 92=> Bát tự 33 - 93

    Bính Thân, Đinh Dậu ( Sơn Hạ Hỏa )
    =>Bính Thân 57 => Bát Tự 58
    => Đinh Dậu 56=> Bát Tự 57
     
    cantiennuoivo, oanhoanh and An Loan like this.
  13. An Loan

    An Loan Thần Tài Perennial member

    Sao cứ luôn đi trễ 1 ngày
     
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :tea: chút tối lụm nè ... chắc nay mới có $:wins:
     
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :wins: QUả là Đại cao Thủ ...

    chúc mừng cao thủ ..

    xin cho vài lời bí kíp tứ trụ nay đệ bám càng huynh là vô khẳm rồi ....

    :134: lợi hại thật
     
  16. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Hôm qua anh có nói Nhâm Thân khi A Quang hỏi rồi mà..em ko để ý đó...em hỏi người đó hả...hỏi poker đó nàng ta biết:125:
    vậy em ko win hôm nay sao? :134:
    Anh Win tới 4 góc MN đó...2 nháy 27 quá đã :125:
     
  17. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Vậy thì tính trước 1 ngày đi
     
  18. An Loan

    An Loan Thần Tài Perennial member

    Thì tính trước hôm qua, hôm nay mới ra đó!
     
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Năm nay còn năm tuổi anh ơi tháng này cũng chưa có tài lớn nên chơi cho vui ... qua năm là Tới năm có $ rồi ...

    nay em oánh 57 - 58 có 2 con mà chả vô dc

    22 thì oánh 21 tại số mơ vs huynh KMĐ chấm X1

    hàng 2 X - X2 nó gần hơn 10 ngày mùi lắm rồi mà ko lụm dc ...
    ------------------------------------------------------
    :132: chả biết bao giờ mơi hiểu như huynh ..

    Thất sát là gì còn chưa hiểu .. chỉ biết tên gọi chứ chánh quan cách . thất sát cách . thương quan cách còn chưa phân biệt dc
     
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    em cũng chấm Nhâm Thân mà lấy theo Ngũ hành +1 = 21 thế mới chết