Năm Mới đến rồi CHúc mọi người năm mới nhiều niềm vui và sức khỏe Nhà Nhà cùng nhau như cá chép Hóa rồng .....
Nhân dịp năm mới Tỷ chân thành chúc cho ANHHOA22 được nhiều sức khỏe ,tài lộc dồi dào ,hạnh phúc. Kính chúc đại gia đình XSTT thắng lợi, hạnh phúc.
DN- LÔ 46-49----CT----72-48-----133 ĐẢO XC............THÂN CHÚC ACE XSTT PHÁT TÀI PHÁT LỘC...........................THKS ANHHOA...........................
TN---49-89-------AB-24-33---AG---71---271------AB---33...CHÚ Ý CON 33 NHA BÀ CON....CÁI B ĐÓ.CHÚC MỌI NGƯỜI PHÁT LỘC................THKS ANHHOA....................
Mộc Tang đố Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng. Tang Đố Mộc là mộc cây dâu tằm.Loại mộc bao hàm nghĩa ăn và mặc là hia nhu cầu thiết yếu của đời sống.Đặc điểm của dâu tằn là rể chùm,hợp nước,bám chắc rất khó nhổ,,lá hái một nảy ba,ba nẩy chín,vì thế dâu thành bát ngát nương dâu.Tính thích nghỉ với đất và nước cao,nên còn gọi bãi biển nương dâu. Tang đố Mộc khắc : Ốc Thượng Thổ. Tang Đố Mộc tương thích nhóm hành : Bích thượng Thổ / Hải Trung Kim / Giang hà Thủy / Tang Đố Mộc / Tích lịch Hỏa. Hành Mệnh Đại Lâm Mộc : chủ sinh,dưỡng,tự trọng. Đại lâm Mộc khắc Đại Trạch Thổ. Đại Lâm Mộc không kỵ hành nào. Đại Lâm Mộc tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại Lâm Mộc / Phúc Đăng Hỏa. Tùng Bách Mộc,chủ sinh dưỡng,tự trọng. Tùng bách Mộc là cây tùng bách,mọc trên đồi nui hoặc đất cao nguyên,thế hiên ngang,cao thượng,rễ cọc dâm sâu,thân tròn vươn cao. Tùng bách Mộc khắc kỵ Lộ Bàng Thổ. Tùng Bách Mộc tương thích với nhóm hành : Thành Đàu Thổ/ Kim Bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa. Hành Mệnh Dương Liễu Mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng. Dương Liễu Mộc,lọai mộc không ích việc lấy gỗ,không đẹp việc hoa trái,bóng mát,là loại mộc hàm nghĩa tâm tư tình cảm,khuynh hướng buồn,man mác,lãng mạn,nghệ sĩ. Dương Liễu Mộc khắc Lộ Bàng Thổ,kỵ Sa Trung Thổ. Dương Liễu Mộc tương thích với nhóm hành :Lộ Bàng Thổ/sa Trung Kim/Thiên hà Thủy/ Dương Liễu Mộc/Thiên Thượng hỏa. Thạch Lựu Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng. Thạch Lựu Mộc là mộc cây lưu đá,là cây dự báo thời tiết,dự báo thiên nhiên,đầy tự tôn kiêu hãnh,trồng vườn trước nhà thì sống,trồng nơi hông nhà,bờ rào thì úa héo èo uột thậm chí khô chết. Thạch Lưu Mộc khắc Bích Thượng Thổ. Thạch Lựu Mộc tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa. ------------------------------------------------------------- Hỏa . Sơn hạ Hỏa chủ thành tích. Sơn Hạ Hỏa là lửa dười chân núi,là hai viên đá đánh lửa,là lửa tìm thấy đầu tiên để con người dung lựa vào đời sống sinh hoạt,hàm nghĩa thành tích khởi đầu,thành tích trong gia trạch (thổ nội) mạnh hơn thành tích ngoài trạch (thổ ngoại). Sơn Hạ Hỏa khắc kỵ Đại Khê Thủy. Sơn Hạ Hỏa tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền Trung Thủy/ Thạch lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa Tích Lịch Hỏa,chủ thành tích. Tích Lịch Hỏa là lữa sấm sét.Định nghĩa của sấm sét : Sấm có tiếng nhưng không có lực,ai cụng sợ,nhưng không giết ai bao giờ.Chú ý tính hoành tráng của sấm sét và chú ý với cái ác cái xấu sấm sét có năng lực tiêu diệt sâu ba tầng đất. Tích Lịch Hỏa khắc kỵ Giang hà Thủy. Tích Lịch Hỏa tương thích với nhóm hành :Bích Thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy / Tang Đố Mộc / Tích Lịch Hỏa. Hành Lư Trung Hỏa chủ Thành Tích. Hành Lư Trung Hỏa,bếp lò,lư đốt hương trầm,là hỏa coi sóc cuộc sống sinh hoạt nấu cơm,đun nước và coi sóc hương khói âm phần,là hỏa cần thiết và thực dụng hàng ngày. Lư Trung Hỏa khắc Kiếm Phong Kim.Khắc xuất,Kiếm Phong kim bất lợi. Lư Trung Hỏa không kỵ hành nào. Lư Trung Hỏa tương thích với nhóm hành : Thành Đầu Thổ / Kim Bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa. Phúc Đăng Hỏa chủ thành tích. Phúc Đăng Hỏa,là ngọn đen,là ánh sáng trong nhà, chủ nội thổ,dẫn đường chỉ lối gia đạo,là tấm gương,là ánh sáng tu thân giải thoát kiếp nạn. Phúc Đăng Hỏa khắc kỵ : Thoa Xuyến Kim và Bạch Lạp Kim. Phúc đăng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch Lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm mộc / Phúc Đăng Hỏa. Thiên Thượng Hỏa chủ thành tích. Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời,là nằng.Lửa trên trời chỉ do trời sinh ra theo chu kỳ vận hành vũ trụ,theo luật vũ trụ, không bị chi phối bởi uy quyền,vô tư,tự nhiên,bất thiên vị,vị tha bất vị kỷ. Thiên Thượng Hỏa (nắng) khắc Thiên Hà Thủy và phản khắc) : Giang hà Thủy,Tuyền Trung Thủy,Đại hải thủy,Trường Lưu Thủy,và khắc kỵ Sa Trung Kim.Thiên Thượng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng Hổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa. ----------------------------------------------------------- Thủy Đại Khê Thủy chủ giao tiếp. Đại Khê Thủy là khe nước lớn,bể nước ngầm,tàng ẩn dung lượng lớn, không dể đo lương hay phán đoán.Chỉ có thể tìm hiểu và xét đoán khe nước lớn này qua cửa khe (cửa hang),vì vậy việc dụng cửa khe thế nào là bản chất việc và sự xem xét. Đại Khê Thủy khắc Sơn Hạ Hỏa. Đại Khê Thủy tương thích nhóm hành : Thành Đàu Thổ / Kim bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa. Hành Mệnh Giang Hà Thủy,chủ giao tiếp. Giang Hà Thủy,dòng sông,kênh,rạch.Chủ việc chuyển động,giao tiếp,kết nối,chuyên chở,hình uốn khúc,nuớc chở phù sa,dòng chảy lợi cho thuyền bè,thác ghềnh lợi cho thử thách,vượt khó.Giang Hà Thủy khắc kỵ : Đại Trạch Thổ và Thiên Thượng Hỏa. Giang hà Thủy tương thích với nhóm hành : Bích thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy/Tang Đồ Mộc/Tích lịch Hỏa. Trường Lưu Thủy,chủ giao tiếp. Trường Lưu Thủy,dòng chảy dài,không xác định được dài là dài bao nhiêu,dài so với vật gì,mốc nào,bao nhiêu thì được gọi là dài,tóm lại là dòng chảy cần phải xác định rõ nguồn gốc mới có thể quyết đoán được là dài hay ngắn. Trường Lưu Thủy khắc kỵ : Thiên Thượng Hỏa (nắng) Trường Lưu Thủy tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ/ Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại Lâm Mộc / Phúc Đăng Hỏa. Thiên hà Thủy chủ giao tiếp. Thiên hà Thủy là nước sông trời,là mưa,là nuớc tạo thành từ mây,theo quy luật tự nhiên,công bằng vô tư,vị tha bất vị kỷ,không thể kiệm ước,giữ lại dùng riêng.Nguồn không kiệt,mây nặng là mưa. Thiên hà Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa và Ốc Thượng Thổ. Thiên hà Thủy tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng thổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa. Hành Tuyền trung Thủy,chủ giao tiếp. Tuyền trung thủy là cái giếng,con suối,khe nước.Định nghĩa của giếng : Uống mãi không cạn,với lại đầy,đầy không tràn. Tuyền Trung thủy khắc : Thiên Thượng Hỏa và kỵ Lộ Bàng Thổ. Tuyền Trung Thủy tương thích với nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền Trung Thủy / Thạch Lưu Mộc / Sơn hạ Hỏa. ------------------------------------------ Thổ Sa trung thổ chũ sinh tồn,sinh lý. Sa Trung Thổ là đất cát,hàm nghĩa đất ngoại thổ (tính từ nơi cư ngụ),hay còn nói là đất từ thềm nhà tới mênh mông,vì vậy sa trung thổ không bao hàm nghĩa rộng hẹp,to hay nhỏ,mỏng hay dầy,chỉ ám chỉ thổ ngoài nơi cư ngụ,tiềm năng là một bí ẩn cầm tìm hiểu nguồn gốc làm căn cứ xem xét. Sa Trung Thổ khắc Dương Liễu Mộc. Sa Trung Thổ tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ/ Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm Mộc / Phúc đăng Hỏa. Bích Thượng Thổ,chủ sinh tồn,sinh lý. Bích Thượng Thỗ là thổ vách,tường,là thổ phụ tyrách viện phân chia,định vị các không gian phong ốc trong dương trạch,vì vậy việc quản trị,thu xếp,chăm sóc trạch mệnh rất đảm khéo,giỏi dang. Bích Thượng Thổ khắc ky : Thiên hà Thủy và Thạch Lưu Mộc.Bích Thượng Thổ tương thích nhóm hành : Bích Thượng Thổ / Hải Trung Kim / Giang Hà Thủy /Tang Đố Mộc / Tích Lịch Hỏa. Hành Mệnh Thành đầu Thổ,chủ sinh tồn sinh lý. Thành đầu thổ,đất đầu thành,nơi thị tứ,khu dân cư,vùng đất (nội thổ ) dựng trạch để an cư lạc nghiệp,ý nghĩa thổ trạch đã hoàn thành dành cho cư ngụ và sinh hoạt. Thành đầu thổ khắc kỵ : Giang hà Thủy. Thành Đầu Thổ tương thích với nhóm hành : Thành đầu thổ / Kim Bạch Kim/ Đại khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa. Hành Lộ Bàng Thổ chủ Sinh tồn,sinh lý. Hành Lộ Bàng Thổ,đất ven đường,đường lộ,thổ công công,thổ hàm nghĩa giao thông liên lạc,giao tiếp.Đất nào cũng mở được đường.Chân đi thành đường. Hành Lộ Bàng Thổ khắc Tuyền Trung Thủy (giếng,suối) Lộ Bàng Thổ kỵ Dương Liễu Mộc và Tùng bách Mộc. Lộ Bàng Thổ tương thích với nhóm hành : Lộ Bàng Thổ / Sa Trung Kim / Thiên Hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa. Đại Trạch Thổ chủ sinh tồn sinh lý. Đại Trạch Thổ là vuông đấy dựng trạch (nhà),vuông đất cư ngụ,tính chất an cư cao,mội người đều được ban cho một chốn cư ngụ,bất kể to hay nhỏ,lớn hay bé,nơi cư ngụ đó là trạch.Trạch là khởi đầu cho ngũ thổ tiếp sau trong kinh dịch,ý nghĩa nội thổ quan trọng hơn ý nghĩa ngoại thổ. Đại Trạch Thổ khắc Giang Hà Thủy và kỵ Đại Lâm Mộc. Đại Trạch thổ trong nhóm hành tương thích : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa. ------------------------------------------- Kim Hành Mệnh Hải Trung Kim chủ An toàn. Hải Trung Kim,kim dưới biển (dầu hỏa),rất khó khăn trong việc khai thác,khuất phục là người bình thường,chinh phục là người có trí lớn tất thành đạt.Hải Trung Kim khắc Bình Địa Mộc,thế khắc xuất,Bình Địa Mộc bất lợi.Hải Trung Kim không kỵ hành nào.Hải Trung Kim tương thích với nhóm hành : Bích thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy/Tang Đồ Mộc/Tích lịch Hỏa. Kim Bạch Kim chủ an toàn. Kim Bạch Kim,là vàng trằng,là vàng không có trong tự nhiên,mà phải qua công đoạn chế biến,pha nấu mới thành.Vì vậy muốn có vàng trắng (bạch kim) nội lực tu thân phải mạnh mẽ và giải pháp chế biến,hợp tác,dụng hỏa vửa đủ mới tựu. Kim Bạch Kim khắc Lư Trung Hỏa. Kim Bạch Kim tương thích trong nhóm hành : Thành Đầu Thổ / Kim Bạch Kim / Đại Khê thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa. Hành Mệnh Bạch Lạp Kim,chủ an toàn. Bạch Lạp Kim,dịch từng từ : Vàng sáp trắng (rất khó định nghĩa),nên hiểu là chân kim cắm nến (sáp),nghĩa rộng là loại kim phải có thêm vật khác (nến sáp) mới thành vật hoàn chỉnh,ý nghĩa tôn vinh,ngưỡng vọng,tôn thờ,chế biến,biến dịch cho hoàn thành.Bạch Lạp Kim khắc kỵ : Phúc Đăng Hỏa (đèn nến ganh sáng). Bạch Lạp Kim tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy/ Đại Lâm mộc / Phúc Đăng hỏa. Hành Kiếm Phong Kim,chủ an toàn. Hành Kiếm Phong Kim,đầu mũi kiếm,mũi kiếm,thanh kiếm,chủ việc tiên phong,xung kích,kiếm bén nhọn đâm vào đâu cũng thủng,nhưng kiếm mỏng,nhỏ gặp mộc lớn e gẫy,gặp hỏa nhỏ mũi kiếm biến dạng,mất tác dụng. Kiếm Phong Kim khắc kỵ : Lư trung Hỏa và Phúc Đăng hỏa. Kiếm phong kim tương thích với nhóm hành :Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc/ Sơn Hạ Hỏa Thoa xuyến kim chủ an toàn. Thoa Xuyến Kim là kim cài d8ầu,kim trang điểm,kim trang sức.Tính biệt của Thoa Xuyến Kim là trình bầy mình,khoe mình,bộc lộ mình trước đám động trước mọi hoàn cảnh.Thoa Xuyến Kim không tự nhiên mà có,phải qua chế biến mới thành,hỏa vừa đủ thì cát,gặp mộc không hại mộc bảo là mộc mừng gặp kim. Thoa Xuyến Kim khắc Đại Lâm Mộc và Phúc Đăng Hỏa khắc Thoa Xuyến Kim. Thoa Xuyến Kim tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim / Đại Hải thủy / Bình Địa Mộc / Sơn Đầu hỏa.
TẠm thời ngưng lên số học Tứ Trụ Xét lại KQ ngày hôm Qua ---------------------------------------------------------------- Hỏa (-)PHỤ-MẪU / 16Tị CỰ <-Thủy-hđ> Thiên-Việt Phi-Liêm Thiên-Quí Thiên-Hỉ Thiên-Không Thiếu-Dương Địa-Giải Cô-Thần Kiếp-Sát Lâm-Quan Kim (+)QUAN-LỘC (Thân) / 46Thân SÁT <+Kim-mđ> Đại-Hao Long-Trì Quan-Phù Thiên-Tài Bệnh Thổ(-)TỬ-TỨC / 96Sửu CƠ <-Thổ-đđ> Thanh-Long Phúc-Đức Thiên-Đức Quả-Tú Phá-Toái Dưỡng Mộc(+)PHU-THÊ / 106 Dần TỬ-VI <+Thổ-mđ> PHỦ <-Thổ-mđ> Tả-Phù Văn-Xương Hóa-Quyền Hóa-Khoa Tiểu-Hao Linh-Tinh Thiên-Khốc Thai-Phụ Đẩu-Quân Điếu-Khách Thiên-Mã TRIỆT Trường-Sinh Mộc(-)HUYNH-ĐỆ / 116Mão NGUYỆT <-Thủy-hđ> Thiên-Khôi Tướng-Quân Địa-Không Trực-Phù TRIỆT Mộc-Dục Thổ(+)MỆNH / 6 Thìn THAM <-Thủy-vđ> Đường-Phù Tấu-Thơ Bát-Tọa Thái-Tuế Hoa-Cái Thiên-La Quan-Đới ------------------------------------------------------------- Phụ Mẫu bình giải Cha mẹ bất hòa hai thân thường xa cách nhaụ Nếu không cũng sớm khắc một trong hai thân (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tỵ). Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác. Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay cóù thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí). Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)). Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)). Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)). Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)). Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)). Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)). Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)). Phúc đức bình giải Được hưởng phúc họ hàng khá giả nhưng "phúc đa nhân thiểu" có nghiã là có tiền bạc thì hiếm con cái (LIÊM, TƯỚNG). Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp). Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họạ Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc). Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt). Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ). Gia tăng phúc thọ. Nhiều con cháu (Đế-Vượng (Kim)). Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)). Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)). Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)). Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)). ------------------------------------------------------------- Tử tức bình giải Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)). Có thể có con nuôi, con đở đầu hoặc nhờ người khác nuôi con mình. Ngoài ra còn có nghĩa là nuôi con riêng của vợ hay của chồng (Dưỡng (Mộc)). Phu / Thê bình giải Hòa hợp, bách niên giai lão "Đáo lão vinh xương". Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầụ Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang (TỬ, PHỦ đồng cung). Vợ chồng xung khắc (Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh). Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật). Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư). người vợ có nhan sắc, đoan trang thuộc dòng tộc thiện lương (Tử, Phủ). Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc). Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng). Người phối ngẩu đảm đang (Mã, Trường Sinh). Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo). Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh). Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc). Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền). Phú: "Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị, Vợ bỏ chồng đào tỵ tha phương". Vợ bỏ chồng trốn tránh nơi xạ Phú "Triệt Tuần ngộ Mã ưu phiền, Bỏ chồng vợ trốn đến miền xa phương." (Triệt, Tuần, Mã). Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao). Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Xương (Kim)). Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)). Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)). Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)). Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhaụ Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)). Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách). Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử). Huynh đệ bình giải May mắn lắm có ba người nhưng trong số đó có người mang có tật, hay cùng khổ, cô đơn. Anh chị em không thể sống chung với nhau được (NGUYỆT đơn thủ tại Mão). Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân). Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)). Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)). -------------------------------------------------------------------
Trụ năm bị năm Mậu Tuất thiên khắc địa xung. Trụ tháng bị năm Mậu Ngọ thiên khắc địa xung. Trụ ngày bị năm Giáp Tuất thiên khắc địa xung. Trụ giờ bị năm Bính Dần thiên khắc địa xung. Thai nguyên: Quý Mão. Thai tức: Quý Dậu. Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy). Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi. Tháng thiên tài có giờ kiếp tài (kiếp) thì trước giàu sau nghèo. Trường hợp năm tháng can cùng thiên tài thì bố nắm quyền hai nhà hoặc làm con nuôi. Trường hợp can chi đều thiên tài (tài) thì xa nhà thì làm ăn phát đạt. Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ. Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người. Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ. Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai. Có tài ăn nói, thích hưởng thụ. Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt. Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật. Trụ có 2 thìn nên coi chừng hạn năm thìn vào tháng thìn ngày tuất hay hướng tuất dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình. Ngày nhật đức chủ từ bi phúc lộc, kỵ hình xung ghét tài danh quan chức. Gặp phải vận suy, vào năm khôi chính quý nhâm thìn, canh thìn, mậu tuất thì đại hung. Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá. Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công. Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử." Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng. Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn. Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội. Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh. 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp. 2. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu. 2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận. 2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt. Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu. 4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần. Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt. Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu. 5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu. Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh. Nam có tứ trụ thuần dương thì mất vợ. Thìn hình Thìn chính mình hình mình gọi là tự hình. Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già. Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ tháng có Thai, trung niên tha đổi công việc. Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ ngày có quan đới, lúc nhỏ bất như ý, lớn lên phát như vận rồng gặp mây. Nếu có Thiên hoặc Nguyệt đức, người có từ tâm và có tài, trong xã hội được nhiều người tôn kính, danh vọng cao, đối với anh em rất tốt. Riêng nữ mệnh, trụ ngày có quan đới dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt; trừ sinh vào ngày nhâm tuất, quý sửu, hoặc gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách. Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ giờ có Bệnh ít con, con hay đau ốm. Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp. Cha có thực thần là sinh con trai. Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.
Mậu kỷ khắc nhâm quý (tài) - sinh ra Canh- tân (tt) - bị giáp - ất khắc vô (qsat) - được bính-đinh sinh vô (ấn Bính Đinh I Sinh I GIáp - Ất ==Khắc ==> Mậu -Kỷ ==Khắc==> NHâm Quý I Sinh I Canh Tân Trụ Năm Nhâm Thìn ( QĐ ) Trụ Tháng Nhâm Tí ( Thai ) Trụ Ngày Mậu Thìn ( QĐ ) Trụ Giờ Canh thân( Bệnh ) --------------------------------------------------------- Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy). --------------------------------------------------------- Trụ Ngày Quan Đới Mậu kỷ khắc nhâm quý (tài) ( Thân - Tý - thìn ) =>Mậu Tí 05 - 65,------- 06 - 66 =>Mậu Thìn 25 - 85------26 - 86 =>Mậu Thân 45 ------------46 Nhâm Thân 21-81 Nhâm Thìn 01-61 Nhâm Tí 41 bị giáp - ất khắc vô (qsat) ( Thân - Tý - thìn ) =>Giáp Tí 29 - 89 ------- 30 -90 =>Giáp Thìn 49 --------------50 =>Giáp Thân 09-69------10 -70 được bính-đinh sinh vô (ấn ) ( Thìn - Tuất - Sửu - Mùi ) =>Bính Thìn 37 - 97 --------38 -98 =>Bính Tuất 07 - 67---------08 -68 =>Đinh Sửu 16 - 76---------17 -77 =>Đinh Mùi 46--------------47 sinh ra Canh- tân (tt) ( Thìn - Tuất - Sửu - Mùi ) =>Canh Thìn 13-73 -----------14 ----- 74 =>Canh Tuất 43 ---------------44 =>Tân Sửu 52--------------------53 =>Tân Mùi 22 - 82---------------23 -----83 ----------------------------------------------------------- Sinh ra trong lục hạp Thìn dậu =>Bính Thìn 37 - 97 ---------38 -98 =>Đinh Dậu 56-------------57
Giáp Tí 30 - 90 cung Chấn, mạng Hải Trung Kim => Bát Tự 31 - 91 Giáp Dần 40 - 00 cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ => Bát Tự 41 -01 Giáp Thìn 50 cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả => Bát Tự 51 Giáp Ngọ 60 cung Ly, mạng Sa Trung Kim => Bát Tự 61 Giáp Thân 10 - 70 cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ=> Bát Tự 11 -71 Giáp Tuất 20 - 80 cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả => Bát Tự 21 -81 ----------------------------------------------------------------- Ất Sửu 29 - 89 cung Tốn, mạng Hải Trung Kim => Bát Tự 30 - 90 Ất Mão 39 - 99 cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ =>Bát Tự 40 - 00 Ất Tỵ 49 cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả =>Bát Tự 50 Ất Mùi 59 cung Khảm, mạng Sa Trung Kim => Bát Tự 60 Ất Dậu 09 - 69 cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ=> Bát Tự 10 - 70 Ất Hợi 19 - 79 cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả =>Bát Tự 20 - 80 ---------------------------------------------------------------- Bính Tí 18 - 78 cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ => Bát Tự 19 -79 Bính Dần 28 -88 cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả => Bát Tự 29 - 89 Bính Thìn 38 - 98 cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ => Bát Tự 39 -99 Bính Ngọ 48 cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ => Bát Tự 49 Bính Thân 58 cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa => Bát Tự 59 Bính Tuất 08 - 68 cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ => Bát Tự 09 - 69 --------------------------------------------------------------- Đinh Sửu 17 - 77 cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ => Bát Tự 18 - 78 Đinh Mão 27 - 87 cung Càn , mạng Lư Trung Hoả => Bát Tự 28 - 88 Đinh Tỵ 37 - 97 cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ => Bát Tự 38 - 98 Đinh Mùi 47 cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ => Bát Tự 48 Đinh Dậu 57 cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả => Bát Tự 58 Đinh Hợi 07 - 67 cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ => Bát Tự 08 - 68 -------------------------------------------------------------- Mậu Tí 06 - 66 cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả=>Bát Tự 07 - 67 Mậu Dần 16 - 76 cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ=> Bát Tự 17 - 77 Mậu Thìn 26 - 86 cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc=> Bát Tự 27 - 87 Mậu Ngọ 36 - 96 cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả=> Bát Tự 37 - 97 Mậu Thân 46 cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ=>Bát Tự 47 Mậu Tuất 56 cung Tốn, mạng Bình địa mộc=>Bát Tự 57 -------------------------------------------------------------- Kỷ Sửu 05 - 65 cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả=> Bát Tự 06 - 66 Kỷ Mão 15 - 75 cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ => Bát Tự 16 - 76 Kỷ Tỵ 25 - 85 cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc=> Bát Tự 26 - 86 Kỷ Mùi 35 - 95 cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả => Bát Tự 36 - 96 Kỷ Dậu 45 cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ =>Bát Tự 46 Kỷ Hợi 55 cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc=> Bát Tự 56 ----------------------------------------------------------------- Canh Tí 54 cung Càn, mạng Bích Thượng ThổCanh => Bát Tự 55 Canh Dần 04 - 64 cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc=> Bát Tự 05 - 65 Canh Thìn 14 - 74 cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim=> Bát Tự 15 - 75 Canh Ngọ 24 - 84 cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ=> Bát Tự 25 - 85 Canh Thân 34 - 94 cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc=> Bát Tự 35 - 95 Canh Tuất 44 cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến=> Bát Tự 45 ---------------------------------------------------------------- Tân Sửu 53 cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ=> Bát Tự 54 Tân Mão 03 - 63 cung Ly, mạng Tòng Bá mộc =>Bát Tự 04 - 64 Tân Tỵ 13 - 73 cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim=> Bát Tự 14 - 74 Tân Mùi 23 - 83 cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ => Bát Tự 24 - 84 Tân Dậu 33 - 93 cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc=> Bát Tự 34 - 94 Tân Hợi 43 cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến=> Bát Tự 44 ----------------------------------------------------------------- Nhâm Tí 42 cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc=> Bát Tự 43 Nhâm Dần 52 cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim=>Bát Tự 53 Nhâm Thìn 02 - 62 cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ=> Bát Tự 03 - 63 Nhâm Ngọ 12- 72 cung Ly, mạng Dương Liễu mộc=> Bát Tự 13 - 73 Nhâm Thân 22 - 82 cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim=> Bát Tự 23 - 83 Nhâm Tuất 32 - 92 cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy=> Bát Tự 33 - 93 ----------------------------------------------------------------- Quý Sửu 41 - 01 cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc => Bát Tự 42 - 02 Quý Mão 51 cung Ly, mạng Kim Bạch Kim=> Bát Tự 52 Quý Tỵ 61 cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ=> Bát Tự 62 Quý Mùi 11 - 71 cung Càn, mạng Dương Liễu mộc=> Bát Tự 12 - 72 Quý Dậu 21 - 81 cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim=> Bát Tự 22 - 82 Quý Hợi 31 - 91 cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ=>Bát Tự 32 - 92
BD-VL-----AB LÔ 42-52.......XC--642-624-652----CHÚ Ý CÁI B----52-CHÚC ACE PHÁT LỘC.......THKS...............CHỦ QUÁN...........................
Nhật chủ tại Đế Vượng Thường lấy Tài Tại Mộ => Sửu - 29 Trường SInh => dậu => 19 Và ƯU tiên Vua ( đế Vượng ) - CHú ý tHai nhất : Thai => hợi => AB có 81 B MB ---------------------------------------------- Ngày Kỷ Tỵ - Đai Lâm Mộc GMN : Nhâm Thân - Kiếm phong kim Giáp Tuất, Ất Hợi ( Sơn Đầu Hỏa ) =>=>Ất Hợi 18 - 78 => Bát Tự 19 - 79 ( Đoài ) GMB: Giáp Tuất - Sơn Đầu Hỏa =>Mậu Tí, Kỷ Sữu ( Tích Lịch Hỏa ) Kỷ Sửu 04 - 64 => Bát Tự 05 - 65 ( Đoài ) =>Giáp Tí-Ất Sửu ( Hải Trung Kim.) =>Ất Sửu 28 - 88 => Bát Tự 29 - 89 ( Tốn ) =>Nhâm Thân, Quí Dậu ( Kiếm Phong Kim )=>Quý Dậu 20 - 80 => Bát Tự 21 - 81 ( Chấn ) --------------------------------------------- Đại Lâm Mộc sẽ hợp và có : Kiếm phong kim Hải trung Kim Thích Lịch H[SIZE=4]ỏa [SIZE=4]S[SIZE=4]ơn [SIZE=4]Đ[SIZE=4]ầu H[SIZE=4]ỏa [SIZE=4]-------------------------------- [SIZE=4]Ki[SIZE=4]ếm Phong kim s[SIZE=4]ẽ c[SIZE=4]ó [SIZE=4]S[SIZE=4]ơn [SIZE=4]Đ[SIZE=4]ầu H[SIZE=4]ỏa [SIZE=4]------------------------------ [SIZE=4]S[SIZE=4]ơn [SIZE=4]Đ[SIZE=4]ầu h[SIZE=4]ỏa s[SIZE=4]ẽ c[SIZE=4]ó [SIZE=4]Th[SIZE=4]ích L[SIZE=4]ịch H[SIZE=4]ỏa [SIZE=4]H[SIZE=4]ải Tru[SIZE=4]ng Kim [SIZE=4]Ki[SIZE=4]ếm Phong Kim[/SIZE][/SIZE] [/SIZE][/SIZE][/SIZE] [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
TP.LA-------AB ----16----32----------LÔ........59---559---959----CHÚC ACE XSTT PHÁT LỘC.................AN KHANG..................THKS.................ANHHOA...........CHÚ Ý CÁI B...............32.
Thái cực, lưỡng nghi, tứ tượng, bát quái, chỉ là hóa trình lập thành các quái, nhưng chưa định vị. Từ Hà Đồ mới định phương vị cho Tiên thiên bát quái như sau: -------○-○-○-○-○-○-○ ---------------●-● -------------------------------○ -----●-----●-●-●-●-●-----○ -----●--○-|------------|-●--○ -----●----|-----○------|-●--○ -----●--○-|- ○-○-○--|-●--○ -----●----|-----○------|-●--○ -----●--○-|------------|----○ -----●---- ●-●-●-●-●-----○ -----●-------------------------○ ------------------○ ---------●-●-●-●-●-● � � ? ------------------7 ------------------2 --------8--3---5,10---4--9 ------------------1 ------------------6 1 -> 5 -> 7 (Nam) Dương, Dương, Dương = Càn [|||] 2 -> 10 -> 6 (Bắc) Âm, Âm, Âm = Khôn [:::] 8 -> 3 -> 10 (Tây) Âm, Dương, Âm = Khãm [:] 9 -> 4 -> 5 (Đông) Dương, Âm, Dương = Ly [|] 1 -> 3 -> 2 (Đông Nam) Dương, Dương, Âm = Đoài [||:] 2 -> 4 -> 1 (Tay Bắc) Âm, Âm, Dương = Cấn [:] 9 -> 6 -> 8 (Đông Bắc) Dương, Âm, Âm = Chấn [|::] 8 -> 7 -> 9 (Tây Nam) Âm, Dương, Dương = Tốn [|]
Bát-quái Tiên-thiên Nếu cộng các quẻ đối nhau sẽ có tổng-số giống nhau là 9. Như: Càn 1 + khôn 8 =9 Ly 3 + khảm 6=9 Đòai 2 + Cấn 7=9 Chấn 4 + Tốn 5=9 Bát-quái này có 4 quẻ đã sinh ra trước là dương, ấy là Càn, Đoài, ly, Chấn, nên quay theo chiều nghịch với chiều kim đồng-hồ. Đường quay ấy sẽ đi vào bên trong để đến Tốn bắt đầu một chu-kỳ mới là Tốn, Khảm, Cấn, Khôn lại đi thuận với kim đồng-hồ . Như một hơi thở: một ra một vào không bao giờ ngừng trong buồng tim vậy. Các quẻ đối nhau từng đôi một: Càn ☰tượng cha, đối qua tâm là Khôn ☷ tượng mẹ. Đoài ☱ tượng thiếu-nữ đối qua tâm là Cấn ☶ tượng Thiếu-nam. Ly ☲ là tượng trung-nữ, đối qua tâm là khả ☵ tượng trung nam. Chấn☳ tượng trưởng nam, đối qua tâm là Tốn ☴ tượng trưởng nữ. Dịch-lý luôn gắn liền nhau bởi âm dương một cách tương đối, tương điều-hòa nhau thật chặt-chẽ.